Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

KHẢO SÁT BỆNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y K 9 QUẬN 7, TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.84 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU
TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y K - 9 QUẬN 7, TPHCM

Họvà tên sinh viên : NGUYỄN THÁI BÌNH
Ngành

: THÚ Y

Lớp

: DH04TY

Niên khóa

: 2004-2009

Tháng 09/2009


KHẢO SÁT BỆNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y K - 9 QUẬN 7, TPHCM

Tác giả

NGUYỄN THÁI BÌNH


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác Sỹ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 09/2009
i


LỜI CẢM TẠ

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
- Sự chăm sóc nuôi dưỡng của gia đình và người thân.
- Tiến sỹ Nguyễn Tất Toàn đã tận tình chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi –Thú y và tất cả quý thầy cô đã truyền đạt và giúp
đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
- Chị Đỗ Thị Hồng Tươi - chủ phòng khám và tập thể anh chị thú y viên tại phòng
khám thú y K-9, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
- Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp đã luôn chia sẽ, động viên và giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thái Bình

ii



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận: Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó và hiệu quả điều trị tại
phòng khám thú y K – 9, quận 7, TPHCM. Thời gian thực hiện 17/02/2009 đến
ngày 17/06/2009.
Mục đích: tìm hiểu và đánh giá tỷ lệ chó bệnh trên đường hô hấp và hiệu quả
điều trị, nhằm nâng cao sự hiểu biết và chẩn đoán chính xác bệnh này trên chó, để
đưa ra kết quả điều trị và biện pháp phòng ngừa tốt nhất.
Phương pháp khảo sát: khảo sát tỷ lệ chó nhiễm bệnh có triệu chứng đường
hô hấp bao gồm đăng kí hỏi bệnh, chẩn đoán lâm sàng tiến hành khám tổng quát và
khám trên cơ quan hô hấp, chẩn đoán cận lâm sàng, chẩn đoán khác như chụp Xquang. Bên cạnh đó chúng tôi phân loại theo giống, nhóm tuổi, giới tính và phân
loại các nhóm nguyên nhân gây bệnh trên đường hô hấp. Đồng thời tiến hành phân
lập và xét nghiệm một số mẫu dịch mũi, ngoài ra còn tiến hành xét nghiệm một số
chỉ tiêu sinh lí máu.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 1515 chó mang đến khám và điều trị tại
phòng khám. Kết quả ghi nhận như sau:
Có 285 con có triệu chứng trên đường hô hấp trong tổng số 1515 con chiếm
tỉ lệ 18,81%. Tỷ lệ nhiễm bệnh khác nhau giữa các lứa tuổi, cao nhất ở nhóm chó
2-6 tháng tuổi với tỉ lệ 20,88% và thấp nhất là nhóm chó < 2 tháng tuổi với tỷ lệ là
14,81%. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở giống nội cao hơn giống ngoại nhưng không có sự
khác biệt về mặt thống kê, giống nội chiếm tỉ lệ 18,99% và giống ngoại chiếm tỷ lệ
18,68%. Tỷ lệ nhiễm bệnh giữa giới đực và cái có sự chênh lệch nhau và có ý
nghĩa về mặt thống kê với giới đực chiếm tỷ lệ 21,04% và giới cái chiếm tỷ lệ
15,99%.
Có ba nhóm nguyên nhân nghi gây bệnh đường hô hấp trên chó. Trong đó
nhóm nghi bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 71,23%, tiếp theo là nhóm nghi
bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ 24,56% và nhóm nghi nhiễm giun tim chiếm tỷ lệ
thấp nhất 4,21%.


iii


Ghi nhận được 5 loại vi khuẩn trong 15 mẫu dịch mũi đem xét nghiệm gồm
vi khuẩn Staphylococcus spp với 4 mẫu chiếm tỷ lệ 26,67%, Staphylococcus
aureus với 4 mẫu chiếm tỷ lệ 26,67% trong tổng số mẫu khảo sát, Escherichia coli
với 3 mẫu nhiễm chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số mẫu khảo sát, với 2 mẫu nhiễm
Pseudomonas spp và 2 mẫu nhiễm Streptococcus spp chiếm tỷ lệ 13,33%.
Về chỉ tiêu sinh lí máu chúng tôi xét nghiệm được 9 mẫu máu, đa số đều cho
kết quả là viêm nhiễm trùng và thiếu máu, chỉ có một truyền hợp có dấu hiệu
nhiễm virus.
Chó khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 81,05% trong tổng số chó mắc bệnh , trong đó
nhóm nghi bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ 86,7%, nhóm nghi bệnh truyền nhiễm chiếm
tỷ lệ 68,57% và nhóm nghi bệnh giun tim chiếm tỷ lệ 58,33% trong số chó mắc
bệnh của từng nhóm. Chúng tôi nghi nhận có 32 ca tái phát lại trong tổng số chó
khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 13,85%.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ......................................................................................................................ii
Tóm tắt ..........................................................................................................................iii
Mục lục ...........................................................................................................................v
Danh sách các bảng .......................................................................................................ix
Danh sách các biểu đồ ...................................................................................................ix
CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU ....................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………………….1

1.2. Mục đích ………………………………………………………………………...2
1.3. Yêu cầu ………………………………………………………………………….2
CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1. Đặc tính sinh lý của chó........................................................................................3
2.2 Cấu tạo hệ hô hấp trên chó.....................................................................................4
2.2.1 Xoang mũi .......................................................................................................4
2.2.2. Yết hầu ...........................................................................................................5
2.2.3. Thanh quản.....................................................................................................5
2.2.4. Khí quản .........................................................................................................5
2.2.5. Phế quản .........................................................................................................5
2.2.6. Phổi ................................................................................................................6
2.3. Sơ lược về quá trình hô hấp trên chó ....................................................................6
2.3.1. Quá trình hô hấp.............................................................................................6
2.3.2. Sinh lý hô hấp bình thường ............................................................................7
2.3.3. Tình trạng hô hấp bất thường.........................................................................7
2.4. Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp .......................................................8
2.4.1. Do vi khuẩn ....................................................................................................8
2.4.2. Do virus ..........................................................................................................9
2.4.3. Do nấm ……………………………………………………………………………9

2.4.4. Do kí sinh vật .................................................................................................9
2.4.5. Do tân bào ....................................................................................................10
v


2.4.6. Do tổn thương ..............................................................................................10
2.4.7. Do chất kích thích ........................................................................................10
2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp..............................................10
2.5.1. Yếu tố dinh dưỡng và chăm sóc...................................................................10
2.5.2.Yếu tố thời tiết...............................................................................................11

2.5.3. Yếu tố môi trường ........................................................................................11
2.6. Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp.......................................................11
2.6.1. Bệnh nội khoa ..............................................................................................11
2.6.1.1. Bệnh viêm mũi ......................................................................................11
2.6.1.2. Bệnh viêm thanh quản ...........................................................................12
2.6.1.3. Bệnh viêm phế quản ..............................................................................14
2.6.2. Bệnh truyền nhiễm .......................................................................................15
2.6.2.1.Bệnh Carre..............................................................................................15
2.6.3. Bệnh do giun tim..........................................................................................17
2.7. Lược duyệt một số công trình nguyên cứu của bệnh hô hấp trên chó ................18
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT.................................20
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát ...........................................................................20
3.1.1. Thời gian ......................................................................................................20
3.1.2. Địa điểm .......................................................................................................20
3.2. Đối tượng khảo sát..............................................................................................20
3.3. Nội dung khảo sát ...............................................................................................20
3.4. Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm...........................................................................20
3.4.1. Dụng cụ ........................................................................................................20
3.4.2. Vật liệu thí nghiệm.......................................................................................20
3.5. Phương pháp khảo sát .........................................................................................21
3.5.1. Khảo sát tỷ lệ chó nhiễm bệnh có triệu chứng bệnh đường hô hấp ............21
3.5.1.1. Đăng kí hỏi bệnh ...................................................................................21
3.5.1.2. Chẩn đoán lâm sàng ..............................................................................21
3.5.1.3. Chẩn đoán cận lâm sàng ........................................................................21
3.5.1.4. Phân loại theo giống, nhóm tuổi, giới tính ............................................22
3.5.2. Phân loại các nhóm nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp .........................22
vi


3.5.3. Phân lập và xét nghiệm một số mẫu dịch mũi .............................................22

3.5.4. Xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lí máu và hồng cầu ...................................22
3.5.5. Đánh giá hiệu quả điều trị ............................................................................23
3.5.5.1. Liệu pháp điều trị ..................................................................................23
3.5.5.2. Đánh giá tỉ lệ khỏi bệnh ........................................................................23
3.6. Các chỉ tiêu khảo sát ...........................................................................................23
3.7. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................24
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................25
4.1. Tình hình chó có triệu chứng đường hô hấp.......................................................25
4.1.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh có triệu chứng bệnh đường hô hấp, theo giống, giới
tính, tuổi .................................................................................................................25
4.1.1.1. Tỷ lệ chó nhiễm có triệu chứng đường hô hấp......................................25
4.1.1.2. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giống ...................................26
4.1.1.3. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi............................27
4.1.1.4. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính ..............................29
4.2. Phân loại theo từng nhóm bệnh ..........................................................................29
4.2.1. Nhóm bệnh nội khoa ....................................................................................30
4.2.2. Nhóm bệnh truyền nhiễm.............................................................................32
4.2.3. Nghi nhiễm giun tim ..................................................................................33
4.2.4. Các bệnh khác ghép với bệnh có triệu chứng đường hô hấp .......................33
4.3. Phân lập vi trùng và thử kháng sinh đồ ..............................................................35
4.3.1. Phân lập vi trùng ..........................................................................................35
4.3.2. Kết quả thử kháng sinh đồ ...........................................................................36
4.4.Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lí máu....................................................................39
4.5. Khảo sát hiệu quả điều trị tại Phòng Khám Thú Y K-9......................................40
4.5.1. Liệu pháp điều trị .........................................................................................40
4.5.2.Tỷ lệ khỏi bệnh..............................................................................................42
4.5.3. Tỷ lệ tái phát.................................................................................................43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................44
5.1. Kết luận...............................................................................................................44
5.2. Đề nghị................................................................................................................45

vii


TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................46
Phần tiếng Việt...........................................................................................................46
Phần tiếng nước ngoài................................................................................................48
PHỤ LỤC .....................................................................................................................49

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp, theo giống, giới tính, tuổi.....25
Bảng 4.2. Tỷ lệ các nhóm nguyên nhân nghi ngờ gây bệnh hô hấp..............................29
Bảng 4.3.Tỷ lệ chó mắc bệnh nội khoa .........................................................................30
Bảng 4.4. Tỷ lệ bệnh truyền nhiễm ...............................................................................33
Bảng 4.5. Các bệnh ghép với bệnh có triệu chứng đường hô hấp.................................34
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi trùng từ dịch mũi ..........................................................35
Bảng 4.7. Kết quả thử kháng sinh đồ ............................................................................37
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó.............................................................39
Bảng 4.9. Tỷ lệ chó khỏi bệnh sau khi điều trị..............................................................42

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giống ......................................26
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi ...............................27
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính .....................................29
Hình 2.1. Cấu tạo hệ hô hấp bên trong ............................................................................4
Hình 2.2. Hình phổi bình thường của chó .......................................................................6
Hình 4.1. Chó bị viêm mũi , chảy nước mũi .................................................................32
Hình 4.2. Chó bị chảy máu mũi.....................................................................................34


ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Nhu cầu giải trí bằng các thú vui tao nhã cũng gia tăng theo, nhất
là nuôi những con vật kiểng đáng yêu như là chó, mèo, chim cảnh. Chó là một loài vật
có trí thông minh, tính trung thành cao và giác quan nhạy bén nên đã được thuần hóa
nuôi dưỡng từ rất lâu với nhiều mục đích như chó kiểng, chó săn, chó nghiệp vụ. Ngày
nay, nhiều người Việt Nam nuôi chó ngoài mục đích giữ nhà, chó còn là người bạn
trung thành đáng yêu và thân thiết. Vì thế chó được nuôi dưỡng rộng rãi trong nhân
dân với sự đa dạng về chủng loại và tầm vóc.
Song song với sự tăng nhanh về số lượng, tỷ lệ mắc bệnh trên chó cũng tăng theo,
trong đó có các bệnh đường hô hấp trên chó xảy ra phổ biến. Theo Trương Tố Quyên
(2007) ghi nhận tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp được khảo sát tại trạm thú y Quận 1
Thành Phố Hồ Chí Minh là 18,82%, của Phan Thanh Hải (2005) tỷ lệ này được ghi
nhận tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm là 14,85%, của Mai Khắc Trung
Trực (2005) tại Quận 4 là 21,21%. Tuy nhiên hiệu quả điều trị của những khảo sát
trước về bệnh đường hô hấp chưa có kết quả cao chẳng hạn như: của Trương Tố
Quyên (2007) là 75,94%, của Phan Thanh Hải (2005) là 51,55%. Bên cạnh đó bệnh
trên đường hô hấp có thể kèm theo các biểu hiện khác trên đường tiêu hóa và cả thần
kinh, chẳng hạn như ở bệnh Carre ngoài những biểu hiện trên đường hô hấp như thở
khò khè, âm ran ướt, viêm phổi…còn có những biểu hiện khác trên đường tiêu hóa
như đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu...và ảnh hưởng đến hệ thần kinh như co giật,
bại liệt. Cho nên gây khó khăn cho trong việc điều trị và chẩn đoán bệnh trên đường
hô hấp.Vì vậy việc phòng và điều trị bệnh đường hô hấp trên chó là rất cần thiết.

Những chó bị bệnh đường hô hấp thường mệt mỏi, bỏ ăn, cơ thể suy nhược, tạo điều
kiện thuận lợi để một số vi trùng cơ hội sinh sôi, phát triển gây phụ nhiểm và có dẫn
1


đến chết. Vì thế việc nghiên cứu bệnh này trên chó sẽ khuyến cáo cho những người
điều trị chẩn đoán chính xác và điều trị có hiệu quả trên những chó bị mắc bệnh này.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y, trường Đại
Học Nông Lâm TPHCM và được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tất Toàn,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát bệnh hô hấp trên chó và hiệu quả điều trị tại
phòng khám thú y K - 9 Quận 7, TPHCM”.
1.2. Mục đích:
Tìm hiểu và đánh giá tỷ lệ chó bệnh trên đường hô hấp và hiệu quả điều trị,
nhằm nâng cao sự hiểu biết và chẩn đoán chính xác bệnh này trên chó, để đưa ra kết
quả điều trị và biện pháp phòng ngừa tốt nhất.
1.3. Yêu cầu:
Ghi nhận tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh trên đường hô hấp.
Phân loại theo nhóm nguyên nhân gây bệnh.
Thu thập mẫu để phân lập vi khuẩn, định danh, thử kháng sinh đồ.
Xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lí máu.
Theo dõi kết quả điều trị.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Đặc tính sinh lý của chó
Thân nhiệt
Thân nhiệt trung bình đo ở trực tràng: 38 – 39oC (Trần Thị Dân, 2003).

Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần gia súc thở trong 1 phút. Bình thường tần số hô hấp của
chó khoảng 10 – 30 lần/phút. Chó có đặc điểm thở thể ngực.
Nhịp tim
Chó lớn: 70-120 lần/phút, chó con có thể đến 300 lần/phút
Tuổi thành thục sinh dục
Chó đực : 7-10 tháng tuổi. Chó cái: giống chó nhỏ vóc thường thành thục vào
lúc 6-8 tháng tuổi, giống to con có thể vào lúc 1.5-2 tuổi. Chó cái thường động dục
2 lần/năm. Thời gian mang thai 58 – 63 ngày.
Tuổi trưởng thành: một năm
Chu kì lên giống
Mỗi năm chó cái lên giống 2 lần. Thời gian động dục trung bình là 12-20 ngày.
Thời gian thuận lợi nhất để phối giống 9-13 ngày kể từ khi có biểu hiện động dục
đầu tiên.
Số con trong một lứa và tuổi cai sữa: tùy theo giống chó, thông thường là 1-15
con/lứa, tuổi cai sữa trên chó từ lúc 8-9 tuần tuổi

3


2.2 Cấu tạo hệ hô hấp trên chó

Thanh quản
Thực
Thực quản


KhíKhí
quản


Cơ hoành
Thùy hoành cách mô

Thùy đỉnh
đỉnh
Thùy

Thùy
Thùy tim
tim

Hình 2.1. Cấu tạo hệ hô hấp bên trong
http://www. WashingtonStateUniversity.htm.
Về cấu trúc tổng quát, hệ thống hô hấp bao gồm một hệ thống các xoang và các ống
dẫn. Từ trước ra sau có: xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi.
2.2.1 Xoang mũi
Là một xoang khá phức tạp, giới hạn trước là 2 lỗ mũi, giới hạn trên là 2 xương
mũi, giới hạn bên là xương hàm trên, giới hạn dưới là xương hàm trên và xương khẩu
cái, toàn bộ xoang mũi được chia làm 2 là bức ngăn mũi. Niêm mạc mũi, lát toàn bộ bề
mặt của xoang mũi. Toàn bộ diện tích của niêm mạc mũi phân làm 2 vùng gồm vùng
hô hấp và vùng khứu giác. Đặc điểm của vùng hô hấp là niêm mạc màu hồng, với
nhiều tế bào hình trụ có tiêm mao, có nhiều tuyến mũi để tiết ra chất nhầy. Lớp trong
của các tế bào niêm mạc có rất nhiều mạch máu làm thành tùng mũi. Đặc điểm của
vùng khứu giác là nằm phía sau của xoang mũi, phía trước và trên của vùng yết hầu,
đây là vùng để nhận biết mùi của không khí nhờ các tuyến khứu giác.

4


2.2.2. Yết hầu

Yết hầu là phần nối tiếp xoang miệng, nằm giữa lưỡi và khẩu cái mềm phía sau.
Tại đây có một cấu tạo quan trọng là hạch hạnh nhân. Yết hầu gồm 2 phần là hầu mũi
liên quan hệ hô hấp và hầu họng liên quan hệ tiêu hóa.
2.2.3. Thanh quản
Là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương thiệt cốt. Ngoài
chức phận là một được hô hấp, còn là một cơ quan chính để phát âm.Thanh quản có
chức năng bảo vệ đường hô hấp từ khí quản vào đến phổi, không cho thức ăn tràn vào
khí quản nhờ sụn tiểu thiệt. Thanh quản gồm những miếng sụn như sụn tiểu thiệt, sụn
phểu, sụn giáp, sụn nhẫn ghép lại với nhau nhờ các cơ vân của thanh quản. Niêm mạc
thanh quản lát trong mặt thanh quản, phần trước cửa niêm mạc thanh quản nằm ở sụn
tiểu thiệt, là nơi rất nhạy cảm. Khi có vật lạ rơi vào, nó sẽ tạo phản xạ tức thì để đẩy
vật ấy ra khỏi đường hô hấp.
2.2.4. Khí quản
Là một ống dẫn khí, bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến ngã ba phế quản. Cấu
trúc chính của khí quản là các vòng sụn hình chữ C ghép liên tục với nhau. Khí quản
được chia làm hai đoạn gồm đoạn cổ và đoạn ngực. Đoạn cổ từ thanh quản đến cửa
lồng ngực, nằm dưới thực quản. Đoạn ngực từ cửa lồng ngực đến ngã ba phế quản.
Niêm mạc trong khí quản có nhiều tuyến tiết dịch nhầy, nhưng không nhạy cảm bằng
niêm mạc thanh quản.
2.2.5. Phế quản
Là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một nhánh phổi
tương ứng. Khi đi vào phổi nó được tiếp tục chia thành nhiều nhánh nhỏ để đến tận
cùng ở các phế nang và thường đi song song với các mạch máu. Không khí đi qua
đường hô hấp từ mũi đến nhánh phế quản không tiến hành sự trao đổi khí với cơ thể
mà không khí chỉ được sưởi ấm, lọc sạch bụi bẩn và giữ hơi nước.

5


2.2.6. Phổi


Mô phổi bình thường

Phế nang bình
thường
Hình 2.2. Hình phổi bình thường của chó
http://www. WashingtonStateUniversity.htm.
Là nơi trao đổi khí. Phổi gồm hai lá phổi phải và trái, chiếm gần trọn vẹn các nửa
của xoang ngực. Phổi bên phải to được chia làm bốn thùy gồm thùy đỉnh, thùy tim,
thùy hoành cách mô, thùy trung gian (còn gọi là thùy giữa hay thùy Azygos). Phổi
trái nhỏ hơn có ba thùy gồm thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô. Phổi được
bao bọc bởi màng phổi gồm lá tạng và lá thành. Lá tạng bao mặt ngoài phổi, ngăn
cách thùy phổi. Lá thành phủ mặt trong xoang ngực. Đơn vị nhỏ nhất của phổi là
phế nang. Phế nang là nơi trao đổi khí chính. Các phế nang liên kết lại thành chùm
phế nang, bao bọc các tiểu ống phế nang. Các tiểu ống phế nang liên kết lại thành
các tiểu thùy. Các tiểu thùy liên kết lại thành thùy phổi. Các thùy phổi tạo nên lá
phổi.
2.3. Sơ lược về quá trình hô hấp trên chó
2.3.1. Quá trình hô hấp
Ở chó tần số hô hấp xảy ra 10 đến 30 lần mỗi phút, gồm có 3 giai đọan:
Hít vào: hít vào thông thường là động tác tích cực do sự co chủ động của cơ
hoành và cơ gian sườn ngoài. Sự co chủ động của các cơ hít vào thông thường đã
làm cho không gian của lồng ngực được mở rộng ra theo ba chiều không gian là
trước sau, trên dưới và phải trái đồng thời áp suất âm trong lồng ngực tăng lên, làm
6


cho phổi nở căng ra dẫn đến áp suất không khí bên ngoài tràn vào phổi để cân bằng
áp lực và động tác hít vào thông thường được thực hiện.
Thở ra: thể tích của lồng ngực thu hẹp lại theo ba chiều không gian, kết quả

làm cho lồng ngực giảm xuống, ép vào phổi, phổi co lại, áp lực trong phổi cao hơn
áp lực khí bên ngoài. Do vậy không khí từ phổi tràn ra ngoài thực hiện động tác thở
ra bình thường. Sau khi thở ra, có một chu kì nghĩ giữa các chu kì kế tiếp bắt đầu.
2.3.2. Sinh lý hô hấp bình thường
Hệ thống hô hấp của chó có nhiều chức năng nhưng chức năng quan trọng nhất là
kết hợp với hệ thống tuần hoàn vận chuyển oxygen và cacbonic giữa máu và không
khí bên ngoài hay cung cấp oxy đến và tải carbonic từ những mô bào đi. Ở chó hệ
thống hô hấp có một vai trò quan trọng, nó như một máy điều chỉnh hay sự trao đổi
nhiệt. Do không thể thải nhiệt bằng cách tiết mồ hôi, chó truyền nhiệt ra bên ngoài
cơ thể thông quan sự trao đổi khí, vì thế chó thở hổn hển khi trời nóng. Ngoài ra hệ
thống hô hấp còn tham gia quá trình phát âm của thú nhờ sự lưu chuyển của không
khí qua thanh quản. Khi hít vào không khí sẽ qua mũi, họng đi vào khí quản, phế
quản rồi đến phế nang. Khi vào hệ thống hô hấp không khí sẽ được hâm nóng, làm
ẩm và lọc sạch bụi nhờ hệ thống mạch quản ở niêm mạc mũi rồi mới vào phế nang.
Khi thở ra không khí đi ngược lại. Các phản xạ như ho, hắt hơi có tác dụng loại trừ
các sản vật kích thích ra khỏi cơ quan hô hấp. Trong điều kiện bệnh lý, hàng rào
bảo vệ cơ thể bị suy yếu hay không còn hiệu lực, sự hoàn chỉnh của đường hô hấp
bị giảm hoặc các trường hợp bệnh làm giảm diện tích hô hấp của phổi. Các trường
hợp biến động làm rối lọan trao đổi khí của cơ thể, dẫn đến hậu quả làm giảm
lượng oxy ở mô, thiếu dưỡng khí, đưa đến rối loạn trao đổi chất ở mô bào (Nguyễn
Như Pho, 1995).
2.3.3. Tình trạng hô hấp bất thường
Thông thường trong lúc nghĩ ngơi chó chỉ thở từ 10-30 lần/phút. Nếu thú thở
nhanh hơn mức này kèm theo mệt có thể là biểu hiện bất thường của hệ hô hấp.
Những chó viêm phổi thường thấy triệu chứng này, đôi khi xảy ra ở những thú bị
shock, ketone huyết… Thở nhanh cần phân biệt với thở hổn hển. Thở hổn hển là
cách quan trọng nhất để chó hạ nhiệt độ cơ thể, thường thấy khi nhiệt độ môi
trường tăng cao hay sau khi chó vận động mạnh, sợ hải,…Cũng có trường hợp tần
7



số hô hấp của thú hạ thấp hơn bình thường như hẹp thanh quản, khí quản, phế quản
làm trở ngại không khí đi từ ngoài vào, kéo dài thời gian hít vào. Những thú thở
khò khè, ồn hay thở nông cũng là biểu hiện bất thường của hệ hô hấp. Những biểu
hiện như chảy nước mũi một hay cả hai bên, nhảy mũi nhiều, niêm mạc mũi lở
loét, hơi thở hôi thối, chảy máu mũi, ho… là những biểu hiện khi hệ hô hấp có
bệnh lý. Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các
yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng của không khí, chất khí độc
trong chuồng nuôi và cả trong thức ăn), nấm mốc, kí sinh trùng. Các nguyên nhân
trên tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch, sau đó
dẫn đến quá trình viêm, làm thay đổi tổ chức mô học cơ quan hô hấp đưa đến rối
loạn trao đổi khí. Muốn quá trình hô hấp của cơ thể hoạt động bình thường phải
đảm bảo đầy đủ các điều kiện như sự điều tiết hô hấp của trung khu hô hấp bình
thường. Các cơ ngực, cơ liên sườn, cơ hoành và cơ bụng hoạt động tốt. Bộ máy hô
hấp bình thường không bị biến đổi về hình thái. Sự tuần hoàn máu ở phổi không trở
ngại. Không khí vào phổi phải trong sạch, không có các chất kích thích. Chỉ cần
thiếu một trong các yếu tố trên, thì quá trình hô hấp sẽ bị rối loạn (Nguyễn Như
Pho, 1995).
2.4. Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp
2.4.1. Do vi khuẩn
Staphylococcus thuộc họ Micrococcaceae, cầu khuẩn gram dương. Khả năng
gây bệnh của Staphylococcus aureus là do sự phối hợp của các chất ngoại bào (enzym
và độc tố). Vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng máu và có thể đưa đến các hiện tượng
nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm thận cấp, viêm màng não… (Tô Minh Châu
và Trần Thị Bích Liên, 2001).
Streptococcus pneumoniae: cầu khuẩn gram dương, còn có tên là Diplococcus
pneumoniae, là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi – màng phổi trên người và động vật.
Vi khuẩn này thường có trong đường hô hấp. 75% trường hợp viêm phổi ở người và
động vật là do Pneumococcus. Ở động vật Pneumococcus thường kết hợp vói bệnh do
Mycoplasma, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm gây tử vong khá cao.

Haemophilus influenza: vi khuẩn đa hình thái và bắt màu gram âm. Vi khuẩn
thường kí sinh ở đường hô hấp trên gây viêm mũi, viêm hầu, viêm khí quản, viêm
8


màng phổi. Vi khuẩn thường kết hợp với virus cúm gây dịch cúm, kết hợp với
Mycoplasma, Pastuerella gây bệnh viêm teo xoang mũi truyền nhiễm.
Pseudomonas: trực khuẩn gram âm, thuộc họ Pseudomonadaceae. Gây bệnh mủ
xanh ở người và động vật.
Bordetella : cầu trực khuẩn nhỏ gram âm có 3 loài là: B.pertusis, B.parapertusis
gây bệnh chủ yếu ở người, B.bronchiseptica sống kí sinh ở đường hô hấp của động vật
gây cảm nhiễm đường hô hấp, viêm phế quản phổi.
Klebsiella pneumonie: trực khuẩn gram âm thuộc họ vi trùng đường ruột
Enterrobacteriaceae. Vi khuẩn có khả năng tiết nội độc tố gây sốt, viêm phế quản
phổi.
Escherichia coli (E. coli): trực khuẩn gram âm thuộc họ vi khuẩn gây bệnh cơ
hội thường gây viêm kết mạc mắt, viêm niêm mạc mũi.
2.4.2. Do virus
Parainfluenza virus: thuộc họ Paramyxoviridae giống Paramyxovirus. Thường
gây viêm mũi, viêm phế quản trên chó.
Paramyxovirus: thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây Carre.
Reovirus: thuộc họ Reoviridae, virus 2 sợi tác động cơ quan ruột và hô hấp, gây
viêm mũi trên chó.
Adenovirus: CAV – 2 (Canine Adenovirus type 2) thuộc họ Adenoviridae, một
nguyên nhân gây viêm khí quản truyền nhiễm trên chó, CAV – 2 gây các bệnh tích
tràn lan ở hệ thống hô hấp như viêm phế quản và viêm tiểu phế quản hoại tử.
2.4.3. Do nấm
Histoplasma capsulatum: nấm nhiễm vào đường hô hấp gây nhiễm trùng nguyên
phát. Nấm gây hoại tử giống lao ở phổi, bệnh tích ở thận.
Aspergillus fumigatus: gây bệnh nấm phổi. Nấm xâm nhiễm chủ yếu vào phổi

gây bệnh tích kết hạt giống lao
2.4.4. Do kí sinh vật
Ấu trùng giun đũa (Toxocara larvae): kí sinh ở đường ruột, ấu trùng có thể di
hành lên phổi gây viêm phổi.
Capillaria aerophila: kí sinh ở khí quản chó và thú ăn thịt.
Crenosoma vulpis: kí sinh trong khí quản, phế quản chó.
9


Linguatula serrata (giun xoang mũi); kí sinh trong hốc mũi, các xoang vùng mũi
của chó.
Philaroides osleri (giun phổi): sống kí sinh ở khí quản, phổi.
Angiostrongylus vasorum: kí sinh ở động mạch vành phổi.
Dirofilaria immitis (giun tim): kí sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và tim.
Ấu trùng di chuyển tự do trong máu và thường xuyên xuất hiện ở phổi và thận.
Paragonimus westermani: sán lá phổi chó.
2.4.5. Do tân bào
Trên chó thường có tân bào độc biểu mô tiểu phể quản. Tân bào thứ phát ở phổi
có rất nhiều và phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Tân bào di căn đến phổi theo
đường huyết và sẽ hủy diệt nhu mô phổi khi sinh sản và lan rộng. Các phế nang có thể
bị tân bào làm hư hại hoàn toàn.
2.4.6. Do tổn thương
Đôi khi chó có thể bị tổn thương khí quản bởi dây xích cổ hay do cắn nhau.
Những chó bị tổn thương khí quản bởi dây xích cổ có thể làm chảy máu và gây ho.
Trường hợp chó cắn nhau bị tổn thương khí quản ở mức độ nghiêm trọng nếu không
chữa trị kịp thời có thể bị nhiễm trùng và gây hoại tử làm ảnh hưởng đến hệ số hô hấp.
2.4.7. Do chất kích thích
Chó hít phải những chất gây kích ứng như: khói thuốc, khí độc, các loại thuốc xịt
côn trùng, bụi… Chó có thể bị ngộ độc do ăn phải thức ăn nhiễm chất độc hay xác
động vật chết do trúng độc. Chất độc xâm nhập vào cơ thể làm tổn thương các biểu mô

và các bộ phận bên trong cơ thể, làm suy yếu chức năng của thận và gây bệnh nguy hại
ở phổi.
2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp
2.5.1. Yếu tố dinh dưỡng và chăm sóc
Khâu chăm sóc tốt và chế độ dinh dưỡng hằng ngày đầy đủ thì thú sẽ khỏe
mạnh. Chế độ chăm sóc như vệ sinh, giữ sạch nơi nhốt thú. Không nên tắm chó quá
nhiều lần trong tuần. Thường xuyên tiêm phòng và xổ giun định kì cho chó thì sẽ ít
bệnh hơn những chó thiếu sự quan tâm của chủ. Chế độ dinh dưỡng khi thú được đáp
ứng một cách đầy đủ, có khẩu phần cân đối thì thú sẽ khỏe mạnh, sức đề kháng được
tăng lên vượt qua những nguyên nhân gây bệnh cơ hội. Ngoài ra việc cung cấp đầy đủ
10


các vitamin và khoáng chất đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh đường
hô hấp. Nếu thiếu vitamin làm biểu mô đường hô hấp phát triển không bình thường,
giảm sức bền làm thú dễ mắc bệnh đường hô hấp. Thiếu khoáng chất như Ca, P làm
xương bị biến dạng đặc biệt là xương mũi và xương lồng ngực làm ảnh hưởng đến khả
năng mắc bệnh đường hô hấp. Việc cung cấp đầy đủ vitamin C và vitamin B góp phần
nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
2.5.2.Yếu tố thời tiết
Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ lớn giữa ngày và đêm hay thời tiết trong những
lúc giao mùa sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của thú mà mẩn cảm nhất là bệnh ở
hệ hô hấp. Ngoài ra nhiệt độ cao có thể làm tăng tần số hô hấp và làm triệu chứng trở
nên trầm trọng hơn ở những chó mắc bệnh mãn tính và một số bệnh khác trên đường
hô hấp.
2.5.3. Yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường như nước uống, nhiệt độ, ẩm độ, bụi, khí hậu…ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của vật nuôi. Ngoài ra còn là điều kiện để cho mầm bệnh
xâm nhập và phát triển. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên cao sẽ làm gia tăng nhịp hô
hấp , dẫn đến rối loạn chức năng trao đổi khí. Ẩm độ không khí giữ vai trò quan trọng

trong cân bằng nhiệt của cơ thể. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao sẽ
làm gia tăng sự mất nhiệt cơ thể, vật nuôi dễ bị cảm lạnh, dễ dẫn đến viêm phổi, viêm
phế quản. Bụi trong không khí cũng ảnh hưởng rất lớn đến bệnh đường hô hấp trên
chó, nếu vật nuôi tiếp xúc với nồng độ bụi cao trong thời gian dài sẽ làm giảm số
lượng các tế bào niêm mạc có lông và màng nhầy bị teo. Cuối cùng bụi kết hợp lại
thành các hạt trong phổi dễ dẫn đến sự nhiễm trùng thứ phát và gây viêm phổi mãn
tính.
2.6. Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp
2.6.1. Bệnh nội khoa
2.6.1.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân
Viêm mũi cata cấp tính là do khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, niêm mạc mũi bị
kích thích bởi một số khí độc, chăm sóc nuôi dưỡng gia súc kém và gia súc phải làm
việc nhiều, tổn thương cơ giới, kế phát từ một số bệnh như cúm, viêm phổi do virus.
11


Còn viêm mũi cata mãn tính có thể là do thể cấp tính chuyển sang, chó bị suy dinh
dưỡng kéo dài, chó mắc một số bệnh truyền nhiễm ở thể mãn tính như bệnh lao, viêm
phổi do virus…
Triệu chứng
Viêm mũi cata cấp tính thường làm gia súc chảy nhiều nước mũi, hắt hơi nhiều
và biểu hiện ngứa mũi do dịch viêm luôn kích thích vào niêm mạc mũi, thường có dử
mũi bám quanh lổ mũi. Còn viêm mũi cata mãn tính tương tự như thể cấp tính nhưng
niêm mạc mũi tăng sinh dầy lên, lòng lỗ mũi hẹp lại làm gia súc có hiện tượng ngạt
mũi, khó thở.
Chẩn đoán
Viêm mũi cata cấp tính khi kiểm tra niêm mạc mũi thấy niêm mạc sung huyết
hoặc có những mụn nước, mụn mủ như hạt tấm hoặc hạt đậu xanh, thậm chí có cả
những nốt loét. Viêm mũi cata mãn tính khi kiểm tra thấy niêm mạc mũi màu trắng

bệch, có các vết sẹo. Có thể lấy dịch mũi để kiểm tra vi trùng của dịch mũi.
Điều trị
Viêm mũi cata cấp tính
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng thú tốt, để thú nơi ấm áp về mùa đông là việc
cần thiết. Bên cạnh đó cần phải dùng các kháng sinh mamycin, tetracyclin, ampicillin,
kanamycine bôi vào các nốt loét để điều trị nguyên nhân gây bệnh hoặc ngừa phụ
nhiễm. Sau đó dùng dung dịch sát trùng rửa niêm mạc mũi nơi bị viêm, dùng một
trong những loại dung dịch như thuốc tím 0,1%, axit boric 3%, dung dịch phèn chua
3% và dùng thuốc làm giảm tiết dịch viêm như dung dịch magie sulfat (MgSO4) 1%,
nhỏ vào lổ mũi, atropin sulfat 0,1% tiêm bắp hay dưới da.
Viêm mũi cata mãn tính
Cách điều trị như phát đồ viêm mũi thể cấp tính. Nhưng cần chú ý khi có
hiện tượng tăng sinh thì dùng dung dịch Nitrat bạc 0,5% bôi lên niêm mạc bị tăng sinh.
2.6.1.2. Bệnh viêm thanh quản
Viêm thanh quản có 3 thể: thể cấp tính, thể màng giả, thể mãn tính.
Nguyên nhân
Do gia súc bị nhiễm lạnh, hít phải một số khí độc như NH3, H2S, Chlor.. Kế phát
từ một số bệnh khác như bệnh cúm, lao. Viêm lan từ một số khí quan lân cận như từ
12


viêm họng, viêm khí quản, viêm mũi lan sang. Gia súc mắc một số bệnh về tim. Kích
thích cơ giới gây tổn thương niêm mạc thanh quản làm vi khuẩn xâm nhập vào gây
viêm.
Triệu chứng
Viêm thể màng giả con vật sốt cao, ăn kém hoặc bỏ ăn, hạch dưới hàm sưng to,
mạch nhanh và yếu, hạch amidan đau, làm tiếng sủa bị khản hoặc mất tiếng, ho dữ dội,
có cảm giác đau trong khi ho, nước mũi đặc, màu xanh và có cả mùi hôi thối, khi nghe
vùng thanh quản thấy tiếng rít thanh quản, vật khó thở, có một số trường hợp 3 – 4
ngày sau khi mắc bệnh con vật ngạt thở chết. Ở thể viêm cấp tính con vật không sốt

hoặc sốt nhẹ, ăn uống bình thường, ho nhiều về ban đêm, sáng sớm hay khi gia súc
vận động nhiều, khản tiếng hoặc mất tiếng, khi dùng tay ấn vào vùng thanh quản gia
súc có phản xạ đau và ho. Ở viêm mãn tính con vật không sốt, ho kéo dài.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán viêm thể màng giả chủ yếu dựa vào triệu chứng như bệnh phát ra
kịch liệt, gia súc sốt cao, có hiện tượng khó thở, ở vùng thanh quản mẫn cảm, gia súc
có cảm giác đau khi ho, nước mũi có màng giả. Còn viêm cấp tính căn cứ vào triệu
chứng như ho nhiều, âm thanh quản thay đổi, khản tiếng hoặc mất tiếng, khó thở, sờ
vùng thanh quản gia súc có phản xạ đau. Viêm mãn tính chẩn đoán dựa vào triệu
chứng lâm sàng như ho kéo dài.
Điều trị
Thể màng giả
Tiêu diệt các vi sinh vật bằng các kháng sinh mạnh như: tylosin kết hợp với
spectinomycin, lincomycin kết hợp với spectinomycin tiêm bắp, tiamulin tiêm bắp.
Kết hợp kháng viêm dexamethasone. Tăng sức đề kháng bằng các loại vitamin, hạ sốt,
trợ hô hấp bằng bromexine. Cấp cứu bằng cannuyn nếu thú nghẹt thở.
Viêm cấp tính
Ăn thức ăn dạng ẩm.Tiêu diệt các vi sinh vật bằng các kháng sinh thông
thường trong 3 – 4 ngày: penicillin kết hợp với streptomycin, tetracycline, nhóm
macrolide. Giảm ho bằng bromhexine, codeine. Tăng sức đề kháng bệnh bằng BComplex, vitamin C.

13


Viêm mãn tính
Cải thiện tốt tiểu khí hậu chuồng nuôi. Ăn thức ăn dạng ẩm. Tăng sức đề
kháng bằng vitamin, butaphosphan..
2.6.1.3. Bệnh viêm phế quản
Nguyên nhân
Do cảm lạnh, bụi trong thức ăn. Khí độc chuồng trại như Chlor, Amoniac, H2S,

CO2. Ẩm độ không khí cao. Nhiễm trùng phế quản do Streptococcus, Bordetella,
Pasteurella, Mycoplasma, virus influenza, ấu trùng giun đũa, lải phổi. Uống nhầm
thuốc vào đường tiêu hóa.
Triệu chứng
Viêm phế quản lớn được ghi nhận với các triệu chứng như sốt nhẹ và vừa, ho
vừa, tiếng rít phế quản, âm ran xuất hiện trễ, nước mũi chảy nhiều, giảm tần số hô hấp.
X quang: rốn phổi sáng…Còn viêm phế quản nhỏ với các triệu chứng như sốt cao, ho
nhiều, âm rale và tiếng rít xuất hiện sớm (2 ngày), khó thở, tăng tần số hô hấp, chảy
nhiều nước mũi, khi chụp X quang 2 lá phổi sáng màu hơn màu phổi bình thường.
Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như tiếng rít phế quản, tần số hô hấp, âm
rale, khó thở. X quang, âm gõ bình thường.
Điều trị
Chăm sóc thật tốt, cho ăn ướt. Cải thiện tiểu khí hậu chuồng trại: thông thoáng,
ấm. Dùng kháng sinh: tiamulin, enrofloxacin, danofloxacin, marbofloxacin, tylosin
kết hợp với spectinomycine, gentamycin kết hợp với tylosin. Trợ hô hấp, giảm ho:
bromhexine. Giảm viêm: prednisolon, dexamethasone. hạ sốt: anazin. Tăng sức kháng
bệnh: B.Complex, vitamin C, vitamin A.
2.6.1.4. Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân
Tiểu khí hậu chuồng nuôi kém như nhiều khí độc: CO2, NH3, H2S, nhiệt độ
quá cao hoặc quá thấp, ẩm độ cao. Sặc thức ăn nước uống vào đường hô hấp. Nhiễm
trùng hô hấp như Pasteurella, Salmonella, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus.

14


Triệu chứng
Viêm phổi cata được biểu hiện với các triệu chứng như sốt lên xuống, ho ít hơn
viêm phế quản, ho ướt và kéo dài, gõ phổi nghe âm đục phân tán, chụp X quang thấy

nhiều vùng sáng màu, nhỏ, gờ tròn xen kẻ nhau với vùng tối, nghe phổi âm rale xuất
hiện sớm, tiếng rít phế quản. Còn viêm phổi thùy lớn bệnh phát ra đột ngột , sốt rất cao
và liên tục, ho ngắn, đau khi ho, rất khó thở, tần số hô hấp tăng rất cao, thở cạn, bạch
cầu nghiêng trái.
Chẩn đoán
Viêm phổi cata chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng như sốt lên
xuống, âm đục phân tán, âm rale xuất hiện sớm, X quang thấy xuất hiện nhiều vùng
sáng màu, kích thước nhỏ, gờ tròn. Còn viêm phổi thùy lớn chẩn đoán cũng dựa vào
các triệu chứng như: sốt cao liên tục, khó thở, khi chụp X quang thấy xuất hiện vùng
sáng lớn.
Điều trị
Viêm phổi cata
Cách ly chăm sóc tốt, ăn ướt, tiểu khí hậu tốt. Dùng kháng sinh để chữa trị
triệu chứng và ngăn ngừa phụ nhiễm như tiamulin, thiamphenicol kết hợp với
tetracycline, tylosin kết hợp với spectinomycin, Septotryl. Kháng viêm như
corticoides. Trợ hô hấp có thể dùng bromhexine, theophylin. Trợ sức bằng vitamin C,
các loại vitamin nhóm B. Hạ sốt bằng anazin, phenylbutazon.
Viêm phổi thùy lớn
Chống viêm cho thú bằng corticoides. Dùng các kháng sinh enrofloxacin,
tiamulin, lincomycine kết hợp với spectinomycine để chữa trị triệu chứng và ngăn
ngừa phụ nhiễm. Trợ hô hấp cho thú bằng bromhexine, theophyline. Nâng cao sức đề
kháng cho thú bằng vitamin, tiêm truyền serum glucose, butaphosphan. Hạ sốt bằng
anazin. Ngoài ra phải chăm sóc thú bệnh chu đáo.
2.6.2. Bệnh tryền nhiễm
2.6.2.1.Bệnh Carre
Nguyên nhân
Bệnh Carre còn gọi là bệnh sài sốt của chó, là một bệnh truyền nhiễm do virus
thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây nên. Bệnh thường xảy ra ở chó 215



×