Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GÃY XƯƠNG TRÊN CHÓ VÀ THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y TÍN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GÃY XƯƠNG
TRÊN CHÓ VÀ THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI
PHÒNG KHÁM THÚ Y TÍN - THƠ

Sinh viên thực hiện :HUỲNH PHI VŨ
Lớp : DH07DY
Ngành : Dược y
Niên khóa : 2007 – 2012

THÁNG 8/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***********

HUỲNH PHI VŨ

KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GÃY XƯƠNG
TRÊN CHÓ VÀ THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI
PHÒNG KHÁM THÚ Y TÍN - THƠ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ Thú y



Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ QUANG THÔNG

THÁNG 8/2012

ii


LỜI CẢM ƠN
 
Xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ QUANG THÔNG
Đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện luận văn
tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn Cô Đỗ Thị Mộng Thơ, Anh Trần Duy Lộc và các anh chị
khác ở Phòng mạch thú y Tín-Thơ đã giúp đỡ, chỉ dẫn và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian khảo sát tại phòng mạch.
Cảm ơn quí thầy, cô trong Khoa Chăn nuôi Thú Y, Ban Giám Hiệu nhà
trường đã truyền đạt những kiến thức quí báu, tạo cơ hội cho tôi học tập và hoàn
thành bài luận văn này.

iii


TÓM TẮT
Để tài nghiên cứu "Khảo sát một số trường hợp gãy xương trên chó và theo
dõi kết quả điều trị tại phòng khám thú y Tín – Thơ" được thực hiện tại phòng
khám thú y Tín – Thơ, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương từ tháng 02/2012 đến
tháng 6/2012.

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tỷ lệ và phân loại các trường hợp bị tổn
thương xương - khớp và hiệu quả điều trị của các chó đến khám tại phòng khám thú
y Tín – Thơ, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Sau thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được các kết quả như sau:
Trong tổng số 315 chó đến điều trị tại phòng mạch trong suốt thời gian thực
hiện đề tài, có 17 ca bị gãy xương được điều trị bằng phương pháp băng bột và phẫu
thuật. Đa số chó bị chấn thương ở nhóm tuổi từ 3 đến 5 năm tuổi, có lẽ do chó đã
trải qua thời kỳ sinh sản cao điểm nên xương dễ bị tổn thương. Ở phương pháp phẫu
thuật chúng tôi sử dụng phương pháp cố định xương bằng đinh xuyên tủy và
phương pháp cố định bằng nẹp vít.
Phương pháp đinh xuyên tủy có thời gian phẫu thuật và thời gian lành da
nhanh hơn so với phương pháp nẹp vít nhưng thời gian thú đi lại được của phương
pháp nẹp vít lại nhanh hơn so với phương pháp đinh xuyên tủy. Chi phí để thực hiện
ca phẫu thuật bằng phương pháp nẹp vít cũng cao hơn so với phương pháp đinh
xuyên tủy.
Nhìn chung thì phương pháp nẹp vít tuy chi phí phẫu thuật cao hơn, thời gian
phẫu thuật và thời gian lành da chậm hơn so với phương pháp đinh xuyên tủy
nhưng giúp ổn định xương gãy tốt hơn, thú có thể sớm đi lại và hồi phục nhanh hơn.

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................... v
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................... vi
TÓM TẮT ..................................................................................................... 2
1 MỞ ĐÀU ................................................................................................... 3

1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................... ….3
1.2 Mục tiêu ................................................................................................. 3
1.3 Yêu cầu.................................................................................................... 3
2 TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
2.1 TỔNG QUAN VỀ BỘ XƯƠNG CHÓ ................................................ 4
2.1.1 Chức năng của xương........................................................................... 4
2.1.2 Phân loại xương ................................................................................... 5
2.1.3 Cấu tạo của xương................................................................................ 5
2.1.4 Cấu trúc của một xương dài ................................................................. 6
2.1.5 Sự phát triển của xương ....................................................................... 6
2.1.6 Máu cung cấp cho xương ..................................................................... 7
2.2 NGUYÊN NHÂN GÃY XƯƠNG, SỰ TRẬT KHỚP VÀ CÁC
YẾU TỐ NGUY CƠ ................................................................................... 8
2.2.1 Nguyên nhân gãy xương ...................................................................... 8
2.2.2 Các yếu tố nguy cơ gây gãy xương ...................................................... 9
2.2.3 Sự trật khớp ........................................................................................ 10
2.3 PHÂN LỌAI GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP .............................. 11
2.3.1 Vị trí cơ thể học, hình thái gãy xương ............................................... 12
2.3.2 Phân loại tổn thương bên ngoài.......................................................... 15
2.3.3 Xếp loại trật xương bánh chè ............................................................. 17

v


2.4 CHUẨN ĐOÁN DẤU HIỆU LÂM SÀNG ........................................ 18
2.4.1 Chuẩn đoán......................................................................................... 18
2.4.2 Dấu hiệu lâm sàng .............................................................................. 18
2.4.3 Chuẩn đoán phi lâm sàng ................................................................... 19
2.5 ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP ................................... 19
2.5.1 Điều trị không phẫu thuật................................................................... 19

2.5.2 Điều trị bằng phẫu thuật ..................................................................... 21
2.5.2.1 Trên chó gãy xương ........................................................................ 21
2.5.2.2 Trên chó bị khớp ............................................................................. 23
2.6 CÁC LOẠI DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU ĐỂ CỐ ĐỊNH XƯƠNG
GÃY VÀ TRẬT KHỚP ............................................................................ 26
2.6.1 Băng và nẹp ........................................................................................ 26
2.6.2 Các loại vít cố định xương gãy .......................................................... 26
2.6.3 Nẹp xương .......................................................................................... 27
2.6.4 Đinh bắt xương gãy ............................................................................ 28
2.7 QUÁ TRÌNH LÀNH XƯƠNG GÃY ................................................. 28
2.7.1 Giai đoạn viêm ................................................................................... 29
2.7.2 Giai đoạn sửa chữa ............................................................................ 30
2.7.3 Giai đoạn tái tạo và trưởng thành ....................................................... 31
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................ 33
3.1 Địa điểm và thời gian khảo sát .............................................................. 33
3.1.1 Địa điểm và thời gian khảo sát ........................................................... 33
3.1.2 Đối tượng khảo sát ............................................................................. 33
3.2 Vật liệu khảo sát .................................................................................... 33
3.2.1 Thuốc thú y ........................................................................................ 33
3.2.2 Vật liệu .............................................................................................. 34
3.2.3 Dụng cụ .............................................................................................. 34
3.3 Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ............................................. 35
3.3.1 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 35

vi


3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 35
3.3.3 Phương pháp tiến hành ....................................................................... 36
3.3.3.1 Đối với thú không phẫu thuật.......................................................... 36

3.3.3.2 Đối với thú phẫu thuật..................................................................... 37
4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...................................................................... 41
4.1 Nội dung ................................................................................................ 41
4.1.1 Tỷ lệ chó bị tổn thương xương – khớp trên tổng số chó đến khám ... 41
4.1.2 Tỷ lệ theo giới tính, lứa tuổi và nhóm giống...................................... 41
4.1.3 Tỷ lệ các trường hợp tổn thương ........................................................ 41
4.1.4 Tỷ lệ các trường hợp tổn thương xương – khớp ở
chi trước, chi sau ......................................................................................... 42
4.1.5 Tỷ lệ các trường hợp gãy xương kín, gãy xương hở .......................... 42
4.1.6 Tỷ lệ các trường hợp gãy xương ở đầu xương,
cổ xương và thân xương .............................................................................. 42
4.1.7 Tỷ lệ các trường hợp gãy ngang, gãy xéo, gãy xoắn ốc,
vỡ vụn và nhiều mảnh ................................................................................. 43
4.2 Nội dung 2 ............................................................................................. 44
4.2.1 Tỷ lệ điều trị bằng thuốc, băng và phẫu thuật .................................... 44
4.2.2 Thời gian băng và phẫu thuật ............................................................. 44
4.2.3 Thời gian thú lành da ......................................................................... 46
4.2.4 Thời gian thú đi lại được sau phẫu thuật ............................................ 47
4.2.5 Tỷ lệ tai biến trong và sau khi phẫu thuật .......................................... 48
4.2.6 Chi phí điều trị ................................................................................... 49
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 52
PHỤ LỤC ................................................................................................... 54

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại gãy xương hở ............................................................... 16
Bảng 4.1 Tỷ lệ theo giới tính, lứa tuổi và nhóm giống ............................... 41

Bảng 4.2 Tỷ lệ các trường hợp tổn thương xương – khớp ở
chi trước, chi sau ........................................................................................ 42
Bảng 4.3 Tỷ lệ các trường hợp gãy xương kín, gãy xương hở ................... 42
Bảng 4.4 Tỷ lệ các trường hợp gãy xương ở đầu xương, cổ xương
và thân xương .............................................................................................. 43
Bảng 4.5 Tỷ lệ các trường hợp gãy ngang, gãy xéo, gãy xoắn ốc, vỡ vụn
và nhiều đoạn ............................................................................................. 43
Bảng 4.6 Tỷ lệ điều trị bằng thuốc, băng và phẫu thuật ............................. 44
Bảng 4.7 Thời gian hai phương pháp phẫu thuật ....................................... 45
Bảng 4.8 Thời gian lành da của hai phương pháp phẫu thuật .................... 46
Bảng 4.9 Thời gian đi lại của hai phương pháp phẫu thuật ........................ 47
Bảng 4.10 Biến chứng sau phẫu thuật ........................................................ 48

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1 Cấu tạo cơ thể học của chó ............................................................ 4
Hình 2.2 Phân loại gãy xương .................................................................... 12
Hình 2.3 Phân loại gãy xương dạng Salter-Harris ..................................... 13
Hình 2.4 Phân loại xương dài ..................................................................... 14
HÌnh 2.5 Các dạng gãy của xương dài ....................................................... 15
Hình 2.6 Dạng gãy kín (a) và dạng gãy hở (b) ........................................... 16
Hình 2.7 Hình sai khớp xương bánh chè .................................................... 18
Hình 2.8 Kỹ thuật băng Robert-Jones ....................................................... 20
Hình 2.9 Điều trị trật khớp háng ................................................................ 21
Hình 2.10 Kỹ thuật cố định ngoài .............................................................. 23
Hình 2.11 Tạo mặt rãnh ròng rọc xương đùi .............................................. 25
Hình 2.12 Hình điều trị trật xương bánh chè.............................................. 25

Hình 2.13 Các dạng vít ............................................................................... 27
Hình 2.14 Nẹp cắt VCP .............................................................................. 27
Hình 2.15 Nẹp nén ...................................................................................... 28
Hình 2.16 Quá trình lành xương ................................................................. 29
Hình 3.1 Các bước thực hiện phương pháp băng thạch cao ....................... 37
Hình 3.2 Các bước thực hiện cố định xương bằng phương pháp nẹp vít ... 40
Hình 4.1 Gãy đầu xương (a) và thân xương (b) ......................................... 43
Hình 4.2 Gãy ngang (a) và gãy xéo (b) ...................................................... 44
Hình 4.3 Thú sau phẫu thuật bằng phương pháp đinh xuyên tủy (a)
và nẹp vít (b) ............................................................................................... 47

ix


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong cuộc sống hiện nay, khi xã hội càng phát triển thì đời sống của con
người càng được nâng cao. Hình thức nuôi chó, mèo không chỉ dừng lại ở mức độ
giữ nhà như trước đây nữa mà còn được dùng làm thú cảnh, và việc này ngày càng
trở nên phổ biến. Do đó, việc chăm sóc thú bệnh đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn khắt khe
hơn. Việc chăm sóc, chẩn đoán và điều trị thú cần độ chính xác cao và có hiệu quả
là thiết yếu với y, bác sĩ điều trị.
Việc nghiên cứu về chấn thương, chỉnh hình trên thú nhỏ là ngành còn khá
mới mẻ ở Việt Nam, nhưng nhu cầu điều trị các vấn đề về này trong xã hội lại ngày
càng tăng. Nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của chủ thú nuôi và với sự hướng dẫn của
Tiến sĩ Lê Quang Thông, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát một số trường
hợp gãy xương trên chó và theo dõi kết quả điều trị tại phòng khám thú y Tín
Thơ”.

1.2 Mục tiêu
Đánh giá tỷ lệ và phân loại các trường hợp bị tổn thương xương - khớp và
hiệu quả điều trị của các chó đến khám tại phòng khám thú y Tín – Thơ, Thị xã
Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
1.3 Yêu cầu
- Theo dõi và ghi nhận về :
+ Tỷ lệ các trường hợp chó bị gãy xương trên tổng số chó đến khám.
+ Tỷ lệ các trường hợp tổn thương xương – khớp theo vị trí cơ thể học.
+ Tỷ lệ các trường hợp gãy xương theo hình thái học.
+ Tỷ lệ các trường hợp gãy xương dựa trên tổn thương bên ngoài da.
+ Theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị các trường hợp đã ghi nhận.

1


Chương 2

TỔNG QUAN

2.1 TỔNG QUAN VỀ BỘ XƯƠNG CHÓ (Phan Quang Bá, 2009)
Bộ xương của thú là khung sườn cấu tạo từ kết hợp các xương riêng lẻ, giúp
cho thú có hình dạng, kích thước khác biệt. Sự hiện diện của bộ xương là đặc điểm
chính thể hiện cho loài động vật xương sống.

Sọ
Đốt sống cổ

Đốt sống thắt lưng

Đốt sống ngực


X.bả vai

Đốt sống đuôi

X.cánh tay
X.trụ
X.quay
X.cổ tay

X.chậu
Chi X.cùng

X.đùi
X.bánh
chè

X.chày
X.ống chân
X cổ chân
X bàn chân
Đốt ngón chân

Hình 2.1 Cấu tạo cơ thể học của chó (nguồn Edward, 2010)
2.1.1 Chức năng của xương
Các xương trong cơ thể có chức nhiệm vụ sau đây:
-

Tạo thành bộ khung và các xoang che chở cho các cơ quan quan trọng cho sự
sống, cũng như các cơ quan dễ bị tổn thương là não, tủy sống, cơ quan bộ

máy tuần hoàn và bộ máy hô hấp.

2


-

Nhờ vào vai trò các phần tử rắn chắc của xương, với sự hỗ trợ của các tác
động theo nguyên lý đòn bẩy, giúp cho thú có khả năng vận động và gia tăng
kích thước cơ thể. Giữ vai trò quan trọng trong việc dự trữ khoáng chất, canxi, phospho cho cơ thể. Tủy xương thì tham gia vào việc tạo huyết.

2.1.2 Phân loại xương
Cấu tạo cơ thể của bộ xương của thú bao gồm các loại xương là xương dài
(long bones), xương ngắn (short bones), xương hạt vừng ( sesamoid bones), xương
dẹp (flat bones) và xương đa dạng (irregular bones). Xương dài, xương ngắn và
xương hạt vừng thường ở các chi của thú giúp thú chuyển động thuận lợi, còn lại là
các xương dẹp giữ tạo hình dạng cho thú và bảo vệ các cơ quan.
2.1.3 Cấu tạo của xương
Nếu tạo cắt dọc hay cắt ngang của một xương nói chung gồm các thành phần sau
đây:
Ngoài cùng là màng bao mỏng gọi là ngoại cốt mạc (periostreum). Kế tiếp là
mô xương, có 2 loại là mô xương đặc (compact bone) và mô xương xốp (sponggy
bone). Trong cùng là xoang tủy (medullary cavity) chỉ hiện diện trên xương dài.
Mô xương đặc: là lớp xương mịn, rắn chắc, màu vàng nhạt, sắp xếp thành
từng lớp mỏng gọi là phiến xương (lamelles osseuses). Các phiến xương này bao
quanh các hệ thống ống rất nhỏ, chạy theo chiều dài xương gọi là ống Harves.
Trong ống chứa các mạch máu và thần kinh rất nhỏ. Có các ống ngang nối các ống
Harves với nhau gọi là ống Volkmann. Mô xương đặc hiện diện ở bên ngoài của tất
cả các xương.
Mô xương xốp: gồm các ống Harves và ống Volkmann không chạy dọc,

chạy ngang nữa mà chúng kết hợp với nhau và tăng sinh số lượng rất nhiều, làm cho
xương có nhiều hốc nhỏ, do đó xương có độ xốp. Mô xương xốp hiện diện ở lớp
bên dưới của đầu tận cùng xương dài, và toàn bộ bên trong hầu hết các xương khác
ngoại trừ xương sọ và đai chậu.
Mô xương đặc hay xương xốp thì thực ra cũng chỉ là có cấu trúc sắp xếp chất
xương khác nhau, nhưng về thành phần cấu tạo là một.

3


Tủy xương: là một chất dịch lỏng nằm trong xoang tủy hoặc trong các hốc
của mô xương xốp, chứa nhiều chất béo
2.1.4 Cấu trúc của một xương dài
Cấu tạo của xương dài gồm các phần: đầu xương tăng trưởng (epiphysis), đĩa
sụn (epiphyseal cartilage hoặc plate), hành xương (metaphysis) và thân xương
(diaphysis).
Sụn tăng trưởng ở đầu xương giúp cho xương tăng trưởng trong giai đọan phát triển
và tăng đường kính của xương dài. Khi giai đọan trưởng thành không phát triển mà
thực hiện sửa chữa xương.
Xương dài tạo thành gồm có hành xương và xương sụn được ngăn cách bởi
mô sụn dày gọi là đĩa sinh trưởng. Nơi mà mạch máu thâm nhập vào cung cấp dinh
dưỡng theo dạng ma trận. Vỏ xương và thớ xương được tạo thành dạng lá mỏng và
được bao bọc bởi các sợi collagen và khoáng.
Thân xương tồn tại gồm 2 thành phần chính là vỏ xương và thớ xương, các
thớ xương nhiều hơn vỏ xương, nhiều ở đoạn cuối của xương. Các thớ xương bao
quanh tạo thành xoang tủy chứa tủy để tạo máu, chứa các sợi lưới của xương.
Nếu chúng ta khảo sát trên một xương dài từ ngoài vào trong được phân bố
như sau:
-


Ngoài cùng là ngoại cốt mạc, nhưng lớp màng này không hiện diện ở các đầu
khớp.

-

Kế tiếp là lớp mô xương đặc rất dày ở thân, mỏng dần ở 2 đầu xương. Riêng
ở 2 đầu xương, mô xương đặc biến mất, chỉ còn hiện diện của mô xương
xốp. Trong cùng là xoang tủy chứa tủy xương.

-

Sụn khớp bao bọc cuối của xương dài, giữa hai khớp chứa dịch khớp được
bao bọc bởi lớp màng gọi là dịch khớp. Chất dịch được tiết ra bởi tế bào trên
sụn khớp.
Trên xương ngắn, xương dẹp và xương đa dạng: bên ngoài là lớp ngoại cốt

mạc ngoại trừ các đầu khớp, kế tiếp là một mô xương đặc rất mỏng. Phần lớn bên
trong của xương là mô xương xốp.

4


2.1.5 Sự phát triển của xương
Phần lớn xương được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn: đầu tiên hình
thành màng rồi chuyển thành sụn, cuối cùng thành xương. Bộ xương phát triển từ
trung mô.
Trong giai đọan đầu, bộ xương của phôi gồm 1 dây sống. Ở một số động vật
có xương cấp thấp, dây sống tồn tại suốt đời, sau đó xung quanh dây sống xuất hiện
nhu mô và về sau biến thành cột sống. Cũng cùng thời điểm này, chất nhu mô được
xuất hiện ở nhiều nơi khác trong phôi để tạo nên một bộ xương nguyên thủy gọi là

màng xương. Kế tiếp là sụn hóa cốt chuyển thành xương.
Quá trình cốt hóa sụn là sụn được hủy hoại và mô xương được thay thế,
trong xương nguyên thủy, xuất hiện nhiều điểm cốt hóa. Các điểm này lan dần ra và
thay thế cho sụn.
Trong các xương dài, hai đầu xương còn tồn tại một lớp sụn trong một thời
gian khá dài gọi là sụn tiếp hợp đầu xương. Các tế bào mô sụn này còn giữ khả
năng sinh sản trong một thời gian, sau đó sẽ bị thay thế dần bởi các mô xương, sụn
tiếp hợp biến mất hoàn toàn khi thú trường thành, khi đó xương hoàn toàn ngưng
phát triển theo chiều dày nhờ lớp ngoại cốt mạc và cũng chấm dứt khi thú trưởng
thành.
Các xương hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn gọi là sự hình thành
xương thứ cấp.
2.1.6 Máu cung cấp cho xương
Theo Denny (2000), ở xương dài động vật trưởng thành có 3 hệ thống mạch
cung cấp cho xương. Hệ thống mạch hướng vào, hướng ra và hệ thống mạch trung
tâm giữa xương. Hệ thống mạch hướng vào có 3 nguồn chính, đầu tiên là nguồn
mạch máu mang dinh dưỡng đi vào vỏ xương phân chia theo hướng đi lên và hướng
đi xuống của tủy xương.
Chúng cung cấp máu cho những động mạch nhỏ hơn của màng trong xương
của thân xương. Thứ hai là nguồn mạch máu từ hành xương tạo thành đám bao
quanh ở đoạn cuối hành xương, chúng vào trong nối mạch máu ở tủy xương cung

5


cấp máu. Bình thường thì mạch máu màng xương không cung cấp, nhưng trong tình
huống tủy xương bị tổn thương thì mạch máu xương cung cấp cho vỏ xương.
Hệ mạch máu màng xương cung cấp từ 1/3 đến 1/4 cho vỏ xương, những nơi
không có mô mềm gắn với vỏ xương, màng xương trở nên mỏng, khi tủy xương bị
tổn thương không cung cấp máu cho vỏ xương thì hệ máu hành xương sẽ cung cấp.

Hệ thống mạch hướng ra là tĩnh mạch, là nơi mang chất thải của máu từ
xương và các nguồn của hệ mạch hành xương và tủy xương. Hệ thống mạch trung
tâm sẽ liên kết mạch hướng vào và hướng ra, ở xương xốp thì có hệ mạch nằm giữa
các dải bao quanh vỏ xương.
Đối với động vật chưa trưởng thành hệ máu khác biệt là hệ mạch không đi
qua đoạn sinh trưởng của xương, đầu xương, hành xương mà nhận máu cung cấp
riêng lẻ, bề mặt của khớp bao bọc các mao mạch.
2.2 NGUYÊN NHÂN GÃY XƯƠNG, SỰ TRẬT KHỚP VÀ CÁC YẾU TỐ
NGUY CƠ
2.2.1 Nguyên nhân gãy xương
Nguyên nhân bên ngoài
Chấn thương do lực trực tiếp tác động lên thú nhỏ thường rất phổ biến,
thường do tai nạn xe tông, rơi từ trên cao, súng bắn. Theo thống kê thì 75-80%
những trường hợp gãy xương là do tai nạn xe hơi hoặc các phương tiện giao thông
khác. Số lượng và hướng lực tác động thường khác nhau đối với mỗi trường hợp tai
nạn.
Nguyên nhân bên trong
Gãy xương do yếu tố bên trong do lực căng quá mức của cơ bắp thường gãy
xương dạng này thường phổ biến ở động vật trưởng thành dễ bị gãy ở đầu xương
sụn. Ngoài ra do yếu tố teo cơ khi bao bọc xương, đối với những thú già làm sức
chịu đựng xương thấp, dễ gãy.
Bệnh xương: một số bệnh trên xương như u xương, rối loạn dinh dưỡng gây
ra phá hủy hoặc làm yếu cấu trúc xương, đến khi có một chấn thương sẽ gây ra gãy
xương.

6


Tác động stress lặp lại nhiều lần: những vết rạn, hoặc gãy trên thú nhỏ
thường gặp ở bàn chân trước và bàn chân sau như khối xương bên tay và bàn chân

của chó Greyhound.
2.2.2 Các yếu tố nguy cơ gây gãy xương
Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng kém làm cho tăng nguy cơ gãy xương ở thú, đặc biệt là
mất cân bằng can-xi, phospho, vitamin D và các khoáng vi lượng trong đó khoáng
chất chiếm 15-20% trọng lượng cơ thể của xương. Khi cơ thể thiếu can-xi làm cho
thú bị loãng xương, thân xương bị mỏng. Nhưng đối với những thú có khẩu phần ăn
hàng ngày được cân bằng đầy đủ dinh dưỡng giúp cho thú phát triển khỏe mạnh,
xương chắc chắn. Nhưng khi khẩu phần dư thừa chất đạm và chất béo làm thú mập,
béo phì làm tăng trọng lượng nên xương dễ bị gãy (Kronfeld, 1985).
Can-xi và phospho là hai khoáng chất rất cần thiết cho chó và mèo.Đối với
chó nhỏ trọng lượng phát triển toàn diện từ 9-10 tháng, nhưng phát triển nhanh vào
tháng thứ 6. Khi mất cân đối can-xi và phospho làm cho thân xương mỏng, xương
phát triển xiêu vẹo, biến dạng dễ gãy, thiếu vitamin D làm giảm hấp thụ can-xi.
Theo khuyến cáo của Charles (1985), khầu phần của chó hàng ngày có 1,1% can-xi,
0,9 % phospho và 500 IU/kg vitamin D cần thiết phát triển cho thú.
Tuổi của thú và giống
Đối với thú non, khi thú leo trèo dễ dẫn đến gãy xương do xương thú chưa
đủ chắc, sự phát triển chưa hoàn thiện. Nhưng đối với thú già yếu, bộ xương giai
đoạn lão hóa không phát triển bằng như giai đoạn trường thành, xương mỏng, dễ bị
loãng xương. Sự hấp thu các chất khoáng và phát triển của xương bị giảm làm
xương giòn và dễ gãy do chất collagen và đạm giảm, vỏ xương mỏng và thiếu canxi nên dễ gãy. Quá trình tạo xương và hủy xương song song như nhau nhưng thú già
thì quá trình hủy xương nhiều hơn so với tạo xương nên cấu trúc xương bị yếu, dễ
gãy. Theo Dejardin (2005) cấu trúc xương giống chó nhỏ lúc 5 tháng tuổi trưởng
thành so với giống chó lớn là 18 tháng mới phát triển thành thuần thục xương có
cấu trúc chịu lực. Sự phát triển cấu trúc của xương ở cùng một thời gian thì giống

7



chó nhỏ vóc có sức chịu lực và độ cứng lớn hơn giống chó lớn vóc, nên chó càng to
con càng dễ bị gãy xương hơn trong giai đoạn phát triển.
Chế độ chăm sóc và cách nuôi dưỡng
Đối với những thú thường được nuôi nhốt cố định trong chuồng ít thường
xuyên vận động, khi chúng được di chuyển chạy nhảy nhanh, dễ bị trật khớp hay
gãy chân do ít vận động. Đối với thú được thả rong tự do đi lại thường có nguy cơ
bị gãy xương do tai nạn xe. Ngoài ra đối với thú nuôi dùng mục đích đi săn, chó
nghiệp vụ và chó đua với sự vận động thường xuyên và với cường độ cao cũng gián
tiếp làm thú dễ bị tổn thương nặng.
2.2.3 Sự trật khớp
Sự trật khớp là một chứng bệnh về khớp trong đó nguồn gốc thường là do
chấn thương. Nó được xác định khi mà sự di chuyển trên bề mặt của khớp không
còn ở trạng thái cơ thể học bình thường.
Những triệu chứng thấy được chủ yếu trên chức năng tại những chỗ khớp có
liên quan.
Sự lệch xương bánh chè.
Sự di lệch trên xương bánh chè được xem là thứ phát khi sự duỗi thẳng của
khớp gối bị sai lệch. Điều này là hậu quả của sự dị tật trên xương đùi hoặc phần đầu
trên của xương ống quyển. Trong trường hợp có sự biến dạng của xương đùi dạng
vẹo vào trong , xương bánh chè được kéo ra phía ngoài do sự co thắt của cơ tứ đầu
đùi. Vì vậy trật khớp xương bánh chè không phải là một trường hợp bất thường về
cơ thể học của riêng phần khớp gối mà là sự dị tật của toàn bộ chân. Sự di lệch có
rất nhiều nguồn gốc:
1. Di lệch do bẩm sinh.
2. Biến dạng của đầu gối dạng vẹo vào trong.
3. Biến dạng của đầu gối dạng vẹo ra ngoài.
4. Sự kết dính không tốt của xương đùi bị gãy trước đó.
5. Giãn dây chằng
Đứt dây chằng chéo trước trên chó


8


Trên chó trung niên vóc lớn, nguyên nhân hoàn toàn do chấn thương có thể
đưa đến bị đứt dây chằng chéo một phần hoặc hoàn toàn sau những lần dùng lực
quá mức. Nguồn gốc là thoái hóa thường gặp trên những chó già có tầm vóc trung
bình và nhỏ, quá trọng lượng và ít vận động. Việc đứt dây chằng chéo do dùng lực
ít gặp hơn trên nhóm chó này so với chó lớn vóc. Ngoài ra còn có các nguyên nhân
miễn dịch hoặc do những bất thường về cơ thể học làm dây chằng chéo trở nên dễ
đứt và kém bền hơn.
Dây chằng chéo bị đứt sẽ làm cho thú đi khập khiễng rõ ràng (đau một chân
bên), dáng đi bất thường. Khi đứt dây chằng chéo xảy ra ở cả hai chân có thể làm
cho việc chẩn đoán bị sai khi quan sát (nhầm lẫn với các bệnh về thần kinh hoặc
những chấn thương khác…). Việc điều trị đứt dây chằng chéo đa số là sử dụng
phương pháp phẫu thuật.
Trật khớp háng
Sự di lệch khớp háng hoặc khớp chậu đùi thường gặp khi đầu xương đùi bị
dịch chuyển hướng lên trên và ra phía trước (mặt lưng phía trước), sự trật khớp
cũng có thể di lệch hướng bụng hoặc phía sau.
Về lâm sàng, khi thú di chuyển có biểu hiện đau và bị trật khớp chậu đùi thì
sẽ bị khập khiễng ở chân sau. Thú di chuyển trong tình trạng chân duỗi ra, thòng
xuống.
2.3 PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
Một đường gãy hoặc gãy không hoàn toàn là thể hiện tính liên tục của xương
và sụn. Một khi xương gãy xảy ra nhiều cấp độ khác nhau, tổn thương khác nhau,
xung quanh mô mềm bao gồm máu cung cấp, tổn thương chức năng của hệ vận
động. Người khám lâm sàng phải khám tại vị trí gãy và toàn thân (Hình 2.2).
Việc phân loại đường gãy xương sẽ giúp cho việc mô tả đường gãy tốt hơn
bao gồm nhiều yếu tố như yếu tố tự nhiên, nhiễm trùng vết thương bên ngoài, vị trí,
hình thái học, mức độ gãy.


9


a) Gãy hoàn toàn, b) c) Gãy không hoàn toàn

Hình 2.2 Phân loại gãy xương
2.3.1 Vị trí cơ thể học, hình thái gãy xương
Vị trí cơ thể học
Việc phân loại gãy xương theo vị trí cơ thể học giúp hiểu rõ đường gãy giúp
thuận lợi cho việc chuẩn đoán và điều trị. Gãy xương theo vị trí cơ thể học bao
gồm: gãy trên thân xương, đầu xương tăng trưởng và cổ xương.
a) Gãy ở đầu xương tăng trưởng
Từ năm 1960 Salter-Harris đã phân loại gãy xương tăng trưởng ở động vật
trong giai đoạn phát triển theo đường gãy và mảnh vỡ (Hình 2.3).
Loại I : Đầu to của xương sụn bị gãy chia cắt hoàn toàn từ đầu cuối của
xương, gọi đây là tổn thương loại một, trong trường hợp gãy loại này phần tế bào
tăng trưởng mô xương sụn còn nguyên vẹn, quá trình phát triển của đầu xương khi
lành sẽ hồi phục bình thường.
Loại II: Gãy xương loại này hầu hết đầu xương bị gãy rời ra, đầu thân xương
bị xé lớn. Đường cắt gãy xương chạy dài dọc thân xương tạo khoảng cách lớn kết
thúc hành xương.
Loại III: Gãy đầu xương chia cắt giữa xương sụn, đường gãy dọc từ điểm bề
mặt đến đầu sụn của vùng thân xương.

10


Loại IV: Gãy xương loại này thường chạy dọc qua đầu xương và ngang qua
xương tăng trưởng đến vùng hành xương.

Loại V: Gãy xương loại này thường không phổ biến, đầu xương và thân
xương gối lên nhau, gãy xương loại này phá hủy tế bào tăng trưởng đầu xương.
Loại VI: Gãy xương loại này do Peterson phân loại, hiếm khi xảy ra, thường
xảy ra vùng ngoại biên và gãy dạng này khó chẩn đoán.
Tiên lượng
Hầu hết gãy xương loại I, II, III nếu điều trị nhanh và đúng sẽ có tiên lượng
tốt, các đoạn gãy có máu cung cấp bình thường. Gãy từ loại IV đến loại VI tiên
lượng xấu.

Hình 2.3 Phân loại gãy xương dạng Salter-Harris (Nguồn Montavon, 2009)
b) Gãy trên xương dài
Tùy thuộc vào đường gãy vị trí trên xương dài mà phân loại gãy ở vị trí như
hành xương, thân xương và đầu sụn (Hình 2.4).

11


Chỗ gãy

Bật ra
Đoạn gốc

Mấu
xương
Hành
xương

Thân xương

Vỏ xương


Thân xương
Đoạn ngoại
biên

Xương

xốp
Khớp

Hình 2.4 Phân loại gãy xương dài (Nguồn Denny, 2000)
Hình thái học:
-

Gãy ngang là một đường gãy ngang với xương và vuông góc với trục dài của
xương (Hình 2.5a).

-

Gãy xéo là đường gãy tạo thành một góc với trục của xương và nhỏ hơn
chiều dài gấp đôi đường kính của xương (Hình 2.5b).

-

Gãy xoắn ốc là đường gãy xoắn quanh thân xương (Hình 2.5c).

-

Gãy mảnh vụn là đường gãy có nhiều miếng xương, đường gãy tiếp nối nhau
(Hình 2.5d).


-

Gãy đoạn là đường gãy chia làm ba đoạn hay nhiều hơn và gãy ngang gối lên
nhau (Hình 2.5e) và (Hình 2.5f).

12


HÌnh 2.5 Các dạng gãy của xương dài (Nguồn Denny, 2000)
2.3.2 Phân loại tổn thương bên ngoài
Gãy kín là đường gãy của xương còn nằm trong da bao bọc. Gãy xương hở là
vị trí gãy xương đâm ra ngoài da và gây tổn thương, hư hại mô mềm da.
Gãy hở được phân loại theo nơi gãy và tổn hại mô mềm, mục đích để giúp
cho bác sỹ phẫu thuật nhận định được sự phức tạp và vấn đề tổn hại mô mềm để từ
đó có hướng điều trị thích hợp.

Hình 2.6 Dạng gãy kín (a) và dạng gãy hở (b) (Nguồn Denny, 2000)

13


Phân loại
- Loại I: là khi xương gãy chọc thủng qua da, đặc trưng bởi những lỗ thủng
nhỏ gần vết gãy, tùy theo sự tổn hại mô mềm và có thể nhìn thấy vết thương.
- Loại II: là gãy những đường đơn giản, tổn thương sụn, sự tổn hại mô mềm
và vết thương hở ra.
- Loại III: loại này có đặc điểm xương vỡ thành nhiều mảnh nhỏ, tổn hại mô
mềm diện rộng và mất nhiều da.
Bảng 2.1 Phân loại gãy xương hở

Phân loại gãy xương

Mô tả

hở
Loại I

Gãy hở, đường rách nhỏ hơn 1 cm.

Loại II

Gãy hở, đường rách lớn hơn 1 cm, tổn thương mô
mềm, không mất da, mô.

Loại III

Gãy hở, tồn thương mô rộng lớn, mất da và mô nhiều,
mô mềm bị tổn hại gây khó khăn cho quá trình lành vết
thương.

Loại III (a)

Gãy hở, mô mềm tổn thương mất mô trầm trọng, làm lộ
xương gãy ra ngoài. Màng xương bị tổn thương.

Loại III (b)

Gãy hở, mạch máu cung cấp bị tổn hại

2.3.3 Xếp loại trật xương bánh chè

- Độ 1: Khớp gối bình thường, xương bánh chè chỉ có thể bị trật khi khớp gối
dang rộng và khi có một áp lực ngón chân tác động lên mặt ngoài của xương bánh
chè theo hướng vào trong. Trong trường hợp này thú ít đi khập khiễng.
- Độ 2: Xương bánh chè bị trật khi duỗi và có thể bị trật khi co bình thường.
Tình trạng trật vẫn còn tồn tại khi co.
Thú thường đau đớn, xương bánh chè có thể trở về vị trí bình thường tùy
theo vị trí xương ống quyển. Chó có thể đưa xương bánh chè trở về vị trí bình
thường. Mặt khớp tiếp xúc với chùy xương đùi có thể bị thoái hóa sụn

14


(chondromalacia) hoặc bị gai xương (osteophyte). Sự thoái hóa sụn là kết quả của
việc sụn bị xói mòn, hậu quả của những trường hợp dùng lực đè lên bất thường. Sự
can thiệp điều chỉnh bằng phẫu thuật nên được thực hiện trước khi xuất hiện những
bệnh thoái hóa khớp.
- Độ 3: Tình trạng trật xảy ra hầu hết mọi lúc. Khi khớp gối co duỗi, xương
bánh chè có thể được nắn lại bằng tay, nhưng nó sẽ bị trật trở lại khi co. Những con
chó bị trật độ 3 nên được thực hiện phẫu thuật chỉnh sửa trước khi xuất hiện viêm
khớp gối. Việc trật xương bánh chè thường xuyên sẽ mở đường cho việc đứt dây
chằng chéo trước.
- Độ 4: Dạng này ít khi xảy ra. Trật xương bánh chè thường xuyên và không
thể nắn lại bằng tay mà phải phẫu thuật. Thường xương ống quyển sẽ xoay vào
trong 1 góc 900, tương tự đối với đầu xương trâm cài mục đích là để chống vào
chùy xương đùi khi đầu gối duỗi.

Hông

Xương đùi
Cơ tứ đầu

X.Bánh chè
Rãnh X.đùi
Gân bánh chè
Mào X.chày

Hình 2.7 Hình sai khớp xương bánh chè (Nguồn ACVS)
2.4 CHẨN ĐOÁN DẤU HIỆU LÂM SÀNG
2.4.1 Chẩn đoán
Qua hỏi thăm bệnh và khám lâm sàng sẽ giúp xác định được vết gãy. Tuy
nhiên, cần phải sử dụng X- quang để giúp xác định chính xác hơn. Điều đầu tiên là
phải cẩn thận chăm sóc để đảm bào tính mạng của thú, sau đó là điều trị và phục hồi

15


chức năng của các mô. Điều trị chống sốc, xuất huyết và những vết thương mô mềm
(nếu có) ngay lập tức.
Theo Piermattei (2006) khi thực hiện khám lâm sàng cho thú bị gãy xương
hoặc nghi ngờ bị gãy xương nên làm theo trình tự như sau:
1/ Đánh giá tổng quan tình trạng sức khỏe của thú.
2/ Xác định có hay không các mô hoặc các cơ quan gần nơi bị gãy hoặc các bộ
phận khác của cơ thể bị tổn thương, nếu có thì quy mô đến đâu.
3/ Kiểm tra xem các phần khác của cơ thể thú có bị gãy xương, hoặc dây chằng
không ổn định hoặc bị trật khớp hay không.
4/ Đánh giá chính xác tình trạng một hay nhiều xương bị gãy.
2.4.2 Dấu hiệu lâm sàng
Có rất nhiều dấu hiệu tại vị trí gãy như đau, nhạy cảm đau khi khám thú, biến
dạng hoặc thay đổi tạo thành góc. Thú cử động bất thường, sưng cục bộ, mất chức
năng của các cơ quan và sờ nắn nghe tiếng kêu răng rắc.
2.4.3 Chẩn đoán phi lâm sàng

Chụp X-quang ở hai mặt trực diện và mặt bên, tâm của phim là ở vị trí gãy.
Ngoài ra, phải thấy rõ cả khớp ở 2 đầu xương bị gãy là cần thiết xác định mặt gãy
và tình trạng gãy một cách chính xác. Việc xác định chính xác sẽ giúp lựa chọn biện
pháp điều trị thích hợp. Trong chẩn đoán còn có thể áp dụng siêu âm (echography),
chụp cắt lớp (computed tomography: CT), và chụp cộng hưởng từ (Magnetic
Resonance Imaging: MRI) giúp việc chẩn đoán được chính xác hơn.
2.5 ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
2.5.1 Điều trị không phẫu thuật
Điều trị gãy xương không phẫu thuật là dùng các phương pháp băng như
phương pháp băng Robert Jones, bó bột thạch cao và có thể kết hợp với nẹp. Điều
trị gãy xương không phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp xương gãy
không hoàn toàn, xương gãy kín hoặc dạng gãy ngang đơn giản không có sự dịch
chuyển, gãy một xương trên cặp xương đôi và gãy ở phần đầu xương. Điều trị

16


×