Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899 KB, 80 trang )

Formatted: Different first page

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA,
TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên : PHAN THỊ THU XUÂN
MSSV
: 04142052
Ngành
: Dược Thú Y
Niên khóa
: 2004 - 2009

Tháng 9/2009


Formatted

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả


PHAN THỊ THU XUÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y chuyên
ngành Dược Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT

Tháng 9/ 2009

i

Formatted: Vietnamese


LỜI CẢM ƠN
Đời đời con mang ơn Cha Mẹ đã nuôi dưỡng và dạy dỗ con nên người.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: ThS. Nguyễn Văn Phát đã tận tình

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Formatted: Vietnamese

Tôi chân thành cảm ơn :
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y.

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese

Toàn thể quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

cũng như quý thầy cô khoa Dược, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã

Formatted: Vietnamese

tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn cũng như những

Formatted: Vietnamese

kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Xin trân trọng biết ơn :

Formatted: Vietnamese

Ban giám đốc Bệnh viện Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


Chí Minh.
Quý thầy cô, anh chị và các bạn trong và ngoài Bệnh viện Thú y đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè trong và ngoài lớp Dược Thú y
04 đã cùng chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại tại trường.

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

PHAN THỊ THU XUÂN

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese


ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong thời gian từ 02/03/2009 đến 02/07/2009, chúng tôi đã tiến hành thực

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

hiện đề tài: “Khảo sát một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh”
với kết quả như sau:

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Qua theo dõi 606 chó bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thú y có 290 chó
bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy chiếm tỷ lệ 47,85%. Trong đó, chó bệnh ở nhóm
tuổi 2 – 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 76,59% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là chó ở
nhóm tuổi > 12 tháng tuổi, nhóm chó nội chiếm tỷ lệ 55,37% cao hơn nhóm chó ngoại
với tỷ lệ 42,86%, chó đực chiếm tỷ lệ 49,53% cao hơn tỷ lệ bệnh của chó cái là
45,96%.
Thông qua khảo sát lâm sàng, ghi nhận được 8 nhóm nguyên nhân gây bệnh có
triệu chứng ói mửa, tiêu chảy: bệnh do giun (27,24%), nghi bệnh viêm dạ dày – ruột
(26,89%), kế đến là nghi bệnh Carré (25,86%), nghi bệnh do Parvovirus (14,14%),
nghi bệnh Carré ghép giun (2,07%), nghi bệnh do Parvovirus ghép giun (1,72%), ngộ

độc (1,38%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nghi bệnh do Leptospira (0,70%).
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh đối với từng nhóm bệnh: cao nhất là nhóm bệnh do
giun (91,14%), kế đến là nhóm nghi bệnh viêm dạ dày - ruột (75,64%), nhóm nghi
bệnh Carré (60%), nhóm nghi bệnh do Parvovirus (43,90%), nhóm nghi bệnh do
Parvovirus ghép giun (40%), nhóm nghi bệnh Carré ghép giun (33,33%), nhóm ngộ
độc (25%) và điều trị không có hiệu quả là nhóm nghi bệnh do Leptospira.

iii

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i

Formatted: Swedish (Sweden)
Formatted: Swedish (Sweden)

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.....................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1


Formatted: Bullets and Numbering

1.2 Mục đích ....................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1 Một số đặc điểm sinh lý của chó ...............................................................................3
2.2 Phương pháp cầm cột chó..........................................................................................4
2.2.1 Túm chặt gáy ..........................................................................................................4
2.2.2 Buộc mõm...............................................................................................................4
2.2.3 Banh miệng.............................................................................................................4
2.3 Các liệu pháp điều trị bệnh trên chó..........................................................................4
2.3.1 Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh.......................................................................4
2.3.2 Điều trị theo cơ chế sinh bệnh ...............................................................................4
2.3.3 Điều trị theo triệu chứng.........................................................................................5
2.3.4 Liệu pháp hỗ trợ .....................................................................................................5
2.4 Một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó ............................................5
2.4.1 Một vài nét về triệu chứng ói mửa, tiêu chảy.........................................................5
2.4.1.1 Ói mửa .................................................................................................................5
2.4.1.2 Tiêu chảy .............................................................................................................6
2.4.2 Bệnh Carré..............................................................................................................7
2.4.3 Bệnh do Parvovirus ..............................................................................................10
2.4.4 Bệnh do Leptospira (Leptospirosis) .....................................................................13
iv

Formatted: English (U.S.)


2.4.5 Bệnh do giun.........................................................................................................15
2.4.5.1 Bệnh do giun móc..............................................................................................15
2.4.5.2 Bệnh do giun đũa...............................................................................................17

2.4.6 Ngộ độc.................................................................................................................18
2.4.7 Nghi bệnh viêm dạ dày – ruột ..............................................................................18
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ........................................20
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát................................................................................20
3.2 Đối tượng khảo sát...................................................................................................20
3.3 Nội dung khảo sát....................................................................................................20
3.4 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm................................................................................20
3.4.1 Dụng cụ.................................................................................................................20
3.4.2 Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................................20
3.5 Phương pháp khảo sát..............................................................................................21
3.5.1 Các phương pháp chẩn đoán bệnh trên chó..........................................................21
3.5.1.1 Hỏi thăm bệnh sử...............................................................................................21
3.5.1.2 Chẩn đoán lâm sàng...........................................................................................21
3.5.1.3 Chẩn đoán phòng thí nghiệm.............................................................................22
3.5.2 Điều trị bệnh .........................................................................................................22
3.5.3 Theo dõi kết quả điều trị.......................................................................................23
3.6 Các chỉ tiêu khảo sát và cách tính ...........................................................................23
3.7 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................24
4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ....................................................24
4.1.1 Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng ói mửa, tiêu chảy, ói mửa và tiêu chảy ..............25
4.1.2 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ..................................26
4.1.3 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo nhóm giống .....................28
4.1.4 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính...........................29
4.1.5 Một số nguyên nhân gây nên triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó..................30
4.2 Những nguyên nhân gây nên triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó
và ghi nhận kết quả điều trị tại Bệnh viện Thú y Trường Đại Học Nông Lâm.............30
4.2.1 Nghi bệnh Carré ...................................................................................................30
v



4.2.2 Nghi bệnh do Parvovirus......................................................................................33
4.2.3 Nghi bệnh do xoắn khuẩn Leptospira ..................................................................35
4.2.4 Bệnh do giun ........................................................................................................36
4.2.5 Bệnh ghép .............................................................................................................38
4.2.6 Ngộ độc.................................................................................................................40
4.2.7 Nghi bệnh viêm dạ dày – ruột ..............................................................................41
4.3 Kết quả điều trị các bệnh có triệu chứng tiêu chảy ói mửa trên chó .......................44
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................45
5.1 Kết luận....................................................................................................................45
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................47
PHỤ LỤC ......................................................................................................................49

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ELISA: Enzyme - Linked Immuno Sorbent Assay
MAT: Microscopic Agglutination Test
NSAIDs: Non Steroidal Anti Inflammatory Drugs
SCKS: Số chó khảo sát
TCOMTC: Triệu chứng ói mửa, tiêu chảy
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

vii

Formatted: Italian (Italy)



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy..........................................24
Bảng 4.2: Tần số xuất hiện các triệu chứng ói mửa, tiêu chảy, ói mửa và tiêu chảy....25
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi...........................26
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo nhóm giống..............28
Bảng 4.5: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính ...................29
Bảng 4.6: Tỷ lệ các nhóm nghi bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy........................30
Bảng 4.7: Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo lứa tuổi, nhóm giống, giới tính ..................31
Bảng 4.8: Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi, nhóm giống, giới tính.....33
Bảng 4.9: Tỷ lệ xuất hiện trứng giun trong các mẫu phân chó bệnh
có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ...................................................................................36
Bảng 4.10: Tỷ lệ chó bệnh do giun theo lứa tuổi, nhóm giống, giới tính....................... 37
Bảng 4.11: Tỷ lệ chó nghi bệnh viêm dạ dày – ruột
theo lứa tuổi, nhóm giống, giới tính ..............................................................................42
Bảng 4.12: Kết quả điều trị các bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy .......................44

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1: Sừng hóa gan bàn chân trong nghi bệnh Carré .............................................31
Hình 4.2: Mụn mủ ở dabụng trong nghi bệnh Carré .....................................................31
Hình 4.3: Chó tiêu ra máu trong nghi bệnh do Parvovirus ..........................................34
Hình 4.4: Chó bị vàng niêm mạc trong nghi bệnh do Leptospira .................................35
Hình 4.5: Chó bị vàng da trong nghi bệnh do Leptospira.............................................35
Hình 4.6:Trứng giun móc (100 x) .................................................................................37
Hình 4.7: Trứng giun đũa (100 x) .................................................................................37
Hình 4.8: Chó bị kiệt sức do ngộ độc thuốc diệt chuột .................................................40

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy......................................24
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng ói mửa, tiêu chảy,
ói mửa và tiêu chảy........................................................................................................25
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ......................26
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo nhóm giống .........28
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính ...............29
Formatted: Portuguese (Brazil)

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, từ lâu chó là loài vật được nuôi dưỡng trong hầu hết các

Formatted: Tabs: 37.05 pt, Left +
Not at 34.1 pt

hộ gia đình từ nông thôn đến thành thị, không chỉ với mục đích giữ nhà mà còn với

Deleted: và chúng trở thành thú cưng,
một số hộ

mục đích kinh doanh, giải trí. Đặc biệt, cùng với việc nuôi chó cảnh trong nhà trở

Deleted: nuôi

thành phong trào như hiện nay thì số lượng cũng như chủng loại chó du nhập vào nước


Deleted: . Để đáp ứng nhu cầu nuôi
ngày càng đa dạng thì

ta ngày càng tăng. Từ đó, các bệnh xảy ra trên chó cũng ngày càng nhiều, phổ biến
nhất là các bệnh trên hệ thống tiêu hóa. Vì nguồn thức ăn mà chó tiếp cận rất đa dạng,

Deleted: nhất là
Deleted: các

phức tạp còn chủ nuôi thì không thể kiểm soát hết được nên mầm bệnh dễ dàng xâm

Deleted: trên đường

nhập vào cơ thể chúng và gây bệnh. Như vậy, trong quá trình nuôi dưỡng nếu không

Deleted: , gây nhiều hậu quả nghiêm
trọ

có những biện pháp phòng chống thích hợp sẽ xảy ra các bệnh trên đường tiêu hóa với
các triệu chứng ói mửa, tiêu chảy làm chó chết nhanh, hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe

Deleted: ng.¶
Các bệnh gây ói mửa và tiêu chảy xảy
ra rất phổ biến trên chó Vì
Deleted: . Vì vậy,

và sự tăng trưởng của chúng gây tổn thương không nhỏ về mặt tình cảm cũng như thiệt
hại về kinh tế của con người.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần vào việc nghiên cứu các bệnh trên đường
tiêu hóa và được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi – Thú y Trường Đại học Nông Lâm

Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Phát, chúng tôi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Khảo sát một số bệnh có triệu
chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh”.

Deleted: Đ
Deleted: N
Deleted: Thú Y
Deleted: Đại Học
Deleted: Thành Phố

Formatted: Font: Bold
Deleted:
Deleted: V
Deleted: Thú

Formatted: Font: Bold
Deleted: Y

Formatted: Font: Bold
Deleted: Đại Học

Formatted: Font: Bold
Deleted: Thành Phố

Formatted: Font: Bold

1



1.2 Mục đích
Phân tích và đánh giá việc điều trị một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy
thường gặp trên chó đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thú y trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao sự hiểu biết cũng như có thêm kinh
nghiệm trong công tác chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị bệnh trên chó.

Deleted: ¶






Deleted: 1.1
Deleted: Khảo sát
Deleted: ,
Deleted: 1.2

1.3 Yêu cầu
Khảo sát và thống kê số chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo lứa

Deleted: tỷ lệ

tuổi, nhóm giống, giới tính và lập bệnh án theo dõi trong suốt quá trình điều trị bệnh.
Tìm hiểu một số nguyên nhân gây triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó.
Xét nghiệm các mẫu phân từ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy bằng
phương pháp phù nổi tìm trứng giun và dựa vào triệu chứng lâm sàng để chia ra các
Deleted: nghi

nhóm bệnh.

Theo dõi và ghi nhận hiệu quả điều trị.

2


Deleted: ¶

Formatted: Left
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Font: Not Bold

Chương 2

Formatted: Indent: First line: 0 pt
Deleted: 2.1.1

TỒNG QUAN

Formatted: Font: Not Bold
Deleted: ¶
Chó

2.1 Một số đặc điểm sinh lý của chó
Theo Trần Thị Dân – Dương Nguyên Khang, chó có một số đặc điểm sinh lý sau:
- Thân nhiệt

Formatted: English (U.S.)
Formatted: English (U.S.),
Superscript
Formatted: English (U.S.)


0

+ Chó trưởng thành đo ở trực tràng: 37,9 – 39,9 C.

Formatted: Superscript

+ Chó non lúc sơ sinh: 35,6 – 36,50C, sau 1 tuần tăng lên 37,80C.

Formatted: English (U.S.)

- Nhịp thở

Formatted: Indent: Left: 0 pt,
Hanging: 15.5 pt

+ Chó trưởng thành: 10 – 40 lần/phút.

Deleted: .¶
Chó con trong 2 tuần tuổi đầu: 35,6 –
36,50C.¶

+ Chó con: 15 – 35 lần/phút.

Deleted: 2.1.2

Formatted: Font: Not Bold

- Nhịp tim
+ Chó trưởng thành: 70 – 120 lần/phút.

+ Chó con: 200 – 220 lần/phút.

Formatted: Indent: Left: 4.65 pt,
Tabs: 6.2 pt, Left + 13.95 pt, Left
Deleted: 2.1.3

Formatted: Font: Not Bold

- Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
+ Chó đực: 7 – 10 tháng tuổi.

Formatted: Indent: Left: 0 pt,
Hanging: 6.2 pt
Deleted: 2.1.4

Formatted: Font: Not Bold

+ Chó cái: 8 – 12 tháng tuổi.
+ Giống chó nhỏ con thường thành thục vào 6 – 8 tháng tuổi, còn giống chó lớn
con thường thành thục muộn hơn, vào khoảng 18 – 24 tháng. Thời gian mang thai: 64
ngày. Trên chó cái thường có hiện tượng mang thai giả, kéo dài khoảng 70 ngày.
- Chu kì lên giống

Formatted: Indent: First line: 0 pt,
Tabs: 48.05 pt, Left
Formatted: English (U.S.)
Deleted: ¶
Deleted: 2.1.5

Formatted


... [1]

Formatted: Font: Not Bold

+ Mỗi năm chó thường lên giống 2 lần.
+ Chu kì động dục: 120 – 135 ngày.
+ Thời gian động dục trung bình: 12 – 20 ngày.
+ Thời gian thuận tiện để phối giống là từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 13 ngày kể

Formatted: Font: Not Bold
Formatted

... [2]

Formatted

... [3]

Formatted

... [4]

Deleted: 2.1.6

Formatted

... [5]

Formatted: Font: Not Bold


từ khi có biểu hiện lên giống đầu tiên.
- Số con trong một lứa và tuổi cai sữa: tùy theo giống lớn hay nhỏ, thông thường là
3 – 15 con/lứa. Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 tuổi có số con đẻ ra và nuôi sống con tốt
nhất. Tuổi cai sữa: 8 – 9 tuần tuổi.
3

Deleted: ¶

... [6]

Formatted

... [7]

Formatted

... [8]

Formatted

... [9]

Formatted

... [10]


Deleted: ¶



2.2 Phương pháp cầm cột chó
Cầm cột chó là việc làm cần thiết nhằm ngăn ngừa sự tấn công và những cử
động bất ngờ của thú trong quá trình khám và điều trị, thông thường có sự hỗ trợ của
chủ nuôi. Tùy theo tình trạng và đặc điểm của từng chó bệnh, ta có các biện pháp cầm

Deleted: ổ
Deleted: thú,
Deleted: thú
Deleted: Bác Sỹ Thú Y
Deleted: i

cột khác nhau.

Formatted: Justified

2.2.1 Túm chặt gáy
Được thực hiện trong lúc khám, đo thân nhiệt, chích thuốc nhằm phòng ngừa
chó quay đầu lại cắn (động tác này chỉ thực hiện với chó hung dữ, chó không có chủ
theo điều trị).
2.2.2 Buộc mõm
Áp dụng cho những chó hung dữ hoặc khi phải làm đau thú, để tránh nguy hiểm
cho nhân viên thú y trong lúc chẩn đoán và điều trị. Có thể dùng dây vải mềm hay dây
nylon để thắt chặt mõm chó. Để nút cột nằm trên mũi, sau đó đưa 2 đầu dây xuống
hàm dưới rồi làm thêm một nút đơn giản ở dưới cằm, tiếp theo, đưa hai sợi dây lên cổ
và làm nút để cố định ở ngay sau tai. Đối với những chó có mõm ngắn thì sau khi buộc
như trên, chúng ta dùng phần cuối của sợi dây đưa xuống vòng dây trên mũi rồi cột nút
với sợi dây còn lại (Lê Văn Thọ, 2006).
2.2.3 Banh miệng
Dùng dụng cụ banh miệng để khám vùng miệng. Trong trường hợp không có

dụng cụ banh miệng, ta có thể dùng hai vòng dây để đặt vào hàm trên và hàm dưới rồi
kéo về hai phía để mở miệng thú ra. Theo Lê Văn Thọ (2006), việc dùng thuốc an thần
hay thuốc mê khi banh miệng chó là điều cần thiết.
2.3 Các liệu pháp điều trị bệnh trên chó
2.3.1 Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Liệu pháp này cho hiệu quả cao nhưng khó thực hiện vì trước tiên phải xác định
đúng nguyên nhân gây bệnh, sau đó mới có thể áp dụng những biện pháp điều trị thích
hợp. Ví dụ: bệnh trên đường tiêu hóa do giun sán gây ra thì dùng Exotral (niclosamide,
levamisole) với liều 1 viên/5 kg rất có hiệu quả.
2.3.2 Điều trị theo cơ chế sinh bệnh

Deleted: t.¶
2.2.4 Vòng đeo cổ ¶
Dùng tấm bìa cứng cắt một vòng tròn ở
giữa bằng với kích thước của cổ chó
nhằm giữ cho chó không gặm chỗ bó bột,
liếm vết thương hay thuốc trị bệnh về da,
xé băng, cào tai, cào mặt.
Deleted: 2.3 Các phương pháp chẩn
đoán bệnh trên chó¶
Trong công tác chẩn đoán cần thực hiện
theo trình tự và đảm bảo các nội dung
như sau để giúp cho việc chẩn đoán được
chính xác và điều trị hiệu quả hơn.¶


2.3.1 Tại phòng khám¶
2.3.1.1 Hỏi thăm bệnh sử¶
Khi chủ nuôi mang thú đến khám, tiếp
nhận chó bệnh, ghi nhận lại những thông

tin liên quan như tên thú, tên chủ, địa chỉ,
giống, giới tính, trọng lượng, lứa tuổi,…
để tiện cho việc theo dõi, chẩn đoán và
điều trị.¶
Hỏi chủ nuôi về nguồn gốc thú, chế độ
dinh dưỡng, đã tiêm phòng vaccin chưa,
thú đã có những triệu chứng gì và xảy ra
bao lâu, thuốc đã dùng để điều trị,… để
có hướng chẩn đoán và đưa ra liệu pháp
điều trị thích hợp, hiệu quả.¶
2.3.1.2 Chẩn đoán lâm sàng¶
2.3.1.2.1 Khám chung¶
Kiểm tra thân nhiệt, quan sát thể trạng,
cách đi đứng của chó bệnh, khám niêm
mạc (mắt, miệng), quan sát lông, mức độ
rụng lông, sự phân bố của lông, kiểm tra
độ đàn hồi của da để đánh giá mức độ
mất nước, khám các hạch bạch huyết
bằng cách quan sát, sờ, nắn. Chó bệnh
cũng được khám chung về mắt, tai, mũi,
miệng... để biết thêm thông tin về sức
khỏe, đoán độ tuổi con vật.¶
2.3.1.2.2 Khám hệ tim mạch¶
Nghe nhịp tim: từ khoảng gian sườn thứ 3
– 4 bên trái.¶
Tính chất tiếng tim.¶
Sờ nắn vùng tim để cảm nhận được lực
đập và cảm giác đau. ¶
2.3.1.2.3 Khám hệ hô hấp¶
Kiểm tra mũi, gương mũi, dịch mũi.¶

Kiểm tra tần số hô hấp, thể hô hấp, tính
cân đối khi thở.¶
Kiểm tra thanh khí quản bằng cách sờ
nắn, quan sát động tác ho.¶
Quan sát, sờ nắn vùng phổi, nghe âm
... [11]

Formatted: Font: Bold

Muốn áp dụng liệu pháp này chúng ta cần xác định rõ diễn biến các giai đoạn
của bệnh. Việc điều trị theo cơ chế sinh bệnh là dùng các biện pháp điều trị để cắt đứt

Deleted: ¶
Deleted: 4
Deleted: 4
Deleted: 4

4


cơn bệnh ở một khâu nào đó nhằm ngăn chặn hậu quả kế tiếp xảy ra (Nguyễn Như
Pho, 1995). Ví dụ: bệnh do Parvovirus trên chó khi đã có những triệu chứng ói mửa,
tiêu chảy thì thú sẽ mất nước và chất điện giải, do đó cần phải cung cấp nước và chất
điện giải đầy đủ.
Deleted: 4

2.3.3 Điều trị theo triệu chứng
Là liệu pháp được áp dụng khi chưa xác định được tác nhân gây bệnh mà chỉ
dựa vào những biểu hiện lâm sàng thấy được ở ca bệnh. Đây là cách điều trị phổ biến
trong thú y nhằm ngăn chặn các triệu chứng nguy kịch có khả năng đe dọa đến tính


Deleted: thú y

mạng thú bệnh. Ví dụ: sử dụng Primperan (metoclopramide) để cầm ói, Imodium
(loperamide chlohydrate) để cầm tiêu chảy trong bệnh do Parvovirus gây ra.
Deleted: ¶

2.3.4 Liệu pháp hỗ trợ

Deleted: 4

Là liệu pháp rất quan trọng trong điều trị các bệnh nhằm nâng cao sức đề
kháng, tăng khả năng miễn dịch, giúp thú bệnh mau vượt qua cơn bệnh, nhất là các
bệnh do siêu vi gây ra. Ví dụ: đảm bảo cho chó về nhiệt độ (dùng đèn sưởi trong
trường hợp thú bị hạ thân nhiệt), thông thoáng, cho ăn các thức ăn dễ tiêu hóa, đầy đủ
dinh dưỡng, ngon miệng, cung cấp vitamin nhằm nâng cao sức đề kháng.
Trên thực tế, để điều trị bệnh có hiệu quả thường phối hợp nhiều liệu pháp điều
trị cùng một lúc. Do đó, cần phải nắm vững đặc điểm của từng bệnh, từng cá thể bệnh;
cách sử dụng các loại thuốc để tránh gây mất tác dụng lẫn nhau, gây bất lợi cho thú và
giá thành điều trị cao. Ví dụ: khi kết hợp kháng sinh thì phải chú ý đến sự tương tác
thuốc.
2.4 Một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó
2.4.1 Một vài nét về triệu chứng ói mửa, tiêu chảy

Deleted: 5
Deleted: 5
Deleted: 5

2.4.1.1 Ói mửa
Ói mửa là một hiện tượng bệnh lý, nhất là trên loài ăn thịt, là phản xạ tống một

cách mạnh mẽ các chất chứa từ dạ dày ruột ra xoang miệng, do trung khu nôn nằm ở
hành não bị kích thích.
Triệu chứng lâm sàng thường thấy là buồn nôn, chảy nước dãi nhiều, tăng phản
xạ nuốt, ủ rũ, co thắt cơ hoành và thành bụng để ói. Dịch ói là thức ăn đã được tiêu hóa
hoặc chưa tiêu hóa, đôi khi có dịch mật, dịch nhày, máu. Ói mửa có 2 loại: ói mửa cấp
tính và ói mửa mãn tính (Hall và ctv, 2003).
5


Formatted: Font: Bold

Ói mửa cấp tính:

Formatted: Tabs: 37.2 pt, Left

- Ói một lần, sau đó không ói nữa là do thức ăn bị ôi thiu, không tiêu, hoặc

Formatted: Font: Bold
Formatted: Bullets and Numbering

do thay đổi khẩu phần đột ngột.

Deleted: +

- Ói nhiều lần trong ngày là do trúng độc, ngoại vật dạ dày, viêm dạ dày ruột
xuất huyết (ví dụ: bệnh do Parvovirus), tắc ruột do ngoại vật, hoặc do lồng ruột, xoắn
ruột. Ngoài ra, thú có triệu chứng ói do các bệnh khác như viêm tụy, bệnh thận, tiểu

Deleted: thức ăn xấu
Deleted: +

Deleted: (Hall và ctv, 2003)

đường, thiểu năng tuyến thượng thận, tử cung có mủ, do một số thuốc sử dụng trong
điều trị (ví dụ: digoxin, morphine) (Hall và ctv, 2003).
Deleted:

Ói mửa mãn tính:

-

Formatted: Font: Bold

Do viêm dạ dày (do Helicobacter), do lỗ hạ vị dạ dày triển dưỡng làm rối loạn,
ung thư dạ dày, loét dạ dày (do dùng thuốc kháng viêm nhóm NSAIDs), bệnh viêm dạ

Deleted: :
Deleted: – Non Steroidal Anti
Inflammatory Drugs)

dày – ruột do suy giảm miễn dịch (Hall và ctv, 2003).
Cần chẩn đoán phân biệt giữa ói mửa với sự nôn thức ăn. Sự nôn thức ăn là
phản xạ tống thức ăn từ thực quản ra bên ngoài nghĩa là những thức ăn này chưa
xuống dạ dày, cho thấy bệnh lý cục bộ ở thực quản.
Chúng ta cần chẩn đoán ra nguyên nhân gây ói mửa trước khi dùng thuốc chống
ói để phòng trường hợp thú bệnh ói do tắc ruột hay ngoại vật. Khi đó phải phẫu thuật

Deleted: ẩ

để loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn.
Deleted: 5


2.4.1.2 Tiêu chảy
Là sự gia tăng lượng nước có trong phân do ruột gia tăng nhu động và tiết dịch
dẫn đến hậu quả là phân rất lỏng, tăng khối lượng và số lần đi phân. Tiêu chảy thường
là do bệnh lý ở dạ dày ruột hoặc kế phát từ những bệnh khác. Có thể chia tiêu chảy ra
2 loại là tiêu chảy cấp tính và tiêu chảy mãn tính.

Formatted: Font: Bold

Tiêu chảy cấp tính:
Là cơn tiêu chảy với cường độ cao, làm cho chó suy nhược nhanh chóng và có
thể gây chết nếu không chữa trị kịp thời.
Thường xảy ra do thay đổi khẩu phần đột ngột, ăn nhiều, ăn bậy; dị ứng thức ăn;
do chất độc hoặc một số thuốc sử dụng (ví dụ: thuốc xổ, thuốc tẩy ký sinh trùng); bệnh
viêm dạ dày ruột xuất huyết; nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ: Campylobacter,
Clostridium, E. coli); nhiễm trùng do ký sinh trùng (ví dụ: giun móc, giun tóc); nhiễm

6

Formatted: Font: Times New
Roman, 13 pt, Spanish
(Spain-Modern Sort)
Formatted: Spanish (Spain-Modern
Sort)
Formatted: Font: Times New
Roman, 13 pt, Spanish
(Spain-Modern Sort)


trùng do virus (ví dụ: Coronavirus, Parvovirus); do ngoại vật hoặc lồng ruột gây tắc

nghẽn, viêm gan truyền nhiễm, bệnh do Leptospira…(Hall và ctv, 2003).
Formatted: Font: Bold

Tiêu chảy mãn tính:
Là cơn tiêu chảy kéo dài trên một tháng với cường độ có thể liên tục, có thể ngắt
quãng.
Thường là do nhiễm khuẩn, viêm ruột do tăng sinh miễn dịch ở ruột non, bệnh
do ký sinh trùng (giun móc, giun tóc gây viêm ruột kết), do viêm tụy mãn tính, ung thư
dạ dày, bệnh thận (Hall và ctv, 2003).
Trường hợp tiêu chảy ở giai đoạn đầu, thú đi phân lỏng, nhiều, phân chứa nhiều
nước. Phân có màu đỏ đen là do xuất huyết ở dạ dày hoặc đoạn ruột non, còn phân có

Formatted: Spanish (Spain-Modern
Sort)
Formatted: Font: Times New
Roman, 13 pt, Spanish
(Spain-Modern Sort)
Formatted: Spanish (Spain-Modern
Sort)
Formatted: Font: Times New
Roman, 13 pt, Spanish
(Spain-Modern Sort)
Formatted: Tabs: 34.1 pt, Left +
Not at 34 pt
Deleted:
Deleted: t

màu đỏ tươi là do chảy máu ở đoạn ruột già (Nguyễn Như Pho, 2006).
Trên thực tế, tiêu chảy thường kết hợp với ói mửa, hậu quả là thú mất nhiều
nước và chất điện giải nên thú mất sức và giảm cân nhanh.

Deleted: 5

2.4.2 Bệnh Carré
Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbilivirus,
xảy ra trên loài ăn thịt, gây tử số cao, đặc biệt là chó non dưới 6 tháng tuổi. Bệnh
thường lây lan rất mạnh với biểu hiện sốt cao viêm phổi, viêm ruột, nổi những nốt mụn
ở vùng da ít lông. Ở giai đoạn cuối thường có triệu chứng thần kinh. Sự kế phát các vi

Deleted: (Trần Thanh Phong, 1996)

khuẩn kí sinh trên niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa làm bệnh trầm trọng hơn (Trần
Deleted: .

Thanh Phong, 1996).

Formatted: Font: Bold

Dịch tễ học:

Formatted: Tabs: 34.1 pt, Left

Loài mắc bệnh: tất cả các giống chó đều cảm thụ và bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi
nhưng mẫn cảm nhất là chó từ 2 đến 4 tháng tuổi.

Deleted: ể

Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold

Chất chứa căn bệnh: dịch nước mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân của

thú bệnh.
Phương thức truyền lây: chủ yếu là lây trực tiếp qua khí dung. Do virus không
tồn tại lâu ở môi trường ngoài nên ít lây gián tiếp qua phân, nước tiểu.
Formatted: Font: Bold

Triệu chứng:

Formatted: Tabs: 34.1 pt, Left

Thời kỳ nung bệnh: thường biến đổi từ 3 – 8 ngày, có thể xuất hiện những triệu
chứng như viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi chảy nhiều dịch lỏng lúc đầu trong sau
đặc dần rồi có mủ… Ở thời kỳ này có thể giảm bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu lympho.
7

Formatted: Font: Bold


Deleted: Trong

Thể cấp tính

Formatted: Font: Bold

Chó có biểu hiện sốt hai pha, sốt cao vài ngày, sau giảm sốt và đợt sốt thứ hai
xuất hiện khi virus vào máu và cơ quan hô hấp và kéo dài đến chết. Chó bệnh biểu

Deleted: :

Formatted: Indent: First line:
35.45 pt


hiện xáo trộn hô hấp: thở khò khè, âm rale ướt, khóe mũi có lẫn máu cùng với biểu
hiện viêm phổi, ho, chảy mũi đục như mủ, viêm kết mạc, mắt chảy nhiều ghèn. Một số
khác có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa: đi phân lỏng, tanh, có thể có lẫn máu hoặc lẫn
niêm mạc ruột bị bong tróc; chó có biểu hiện ói do viêm dạ dày; nổi mụn mủ ở những
vùng da mỏng; hoặc có biểu hiện triệu chứng thần kinh như co giật, bại liệt.
Deleted: Trong

Thể bán cấp tính

Deleted: :

Những biểu hiện hô hấp và tiêu hóa có thể thầm lặng không rõ, kéo dài từ 2 đến
3 tuần trước khi xuất hiện những biểu hiện thần kinh, thường xuất hiện trên những chó

Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold

có gan bàn chân bị sừng hóa (Trần Thanh Phong, 1996).
Formatted: Font: Bold

Bệnh tích:

Formatted: Font: Bold

Bệnh tích đại thể

Formatted: Indent: First line: 0 pt,
Tabs: 41.85 pt, Left


Không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh. Có thể gặp sừng hóa ở
mõm và gan bàn chân. Tùy theo mức độ phụ nhiễm vi trùng, có thể thấy viêm phế
quản phổi, viêm ruột, mụn mủ vùng da ít lông (Trần Thanh Phong, 1996).

Formatted: Font: Bold
Deleted: :
Deleted: sừng hóa ở mũi
Deleted: <sp>

Bệnh tích vi thể

Formatted: Font: Bold

Mô bạch huyết hoại tử, viêm não tủy không mủ với sự thoái hóa noron, tăng
sinh tế bào thần kinh đệm, hủy myeline, có thể vùi trong nhân của tế bào thần kinh

Formatted: Tabs: 41.85 pt, Left +
Not at 34 pt

hấp, xáo trộn tiêu hóa với các biểu hiện ói mửa, tiêu chảy có màu sô-cô-la hay có lẫn

Deleted: ¶









Hình 2.1 Sừng hóa gan bàn chân trong
nghi
Hình 2.2 Mụn mủ ở da bụng
trong nghi bệnh Carré.
bệnh Carré.¶

máu đỏ tươi; sừng hóa ở mõm, gan bàn chân; xuất hiện nhiều mụn mủ ở da vùng bụng;

Formatted: Font: Bold

đệm.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng
Chó bệnh thường sốt hai pha, chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi, xáo trộn hô

xáo trộn thần kinh (đầu lắc lư, co giật, đứng không vững) ở giai đoạn cuối của bệnh.
Bệnh có thể kéo dài từ 2 đến hơn 3 tuần. Tuy nhiên, không phải chó bệnh nào cũng có
biểu hiện đầy đủ các triệu chứng trên, do đó để chẩn đoán chính xác nên dựa vào các
chẩn đoán phòng thí nghiệm.

Formatted: Font: Bold
Deleted: :
Deleted: ;
Deleted: nơron

Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
Deleted: :
Deleted: sừng hóa ở mũi


8


Deleted: :

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Formatted: Font: Bold

Phân lập virus bằng cách nuôi cấy trên đại thực bào phổi, kỹ thuật miễn dịch
huỳnh quang trực tiếp. Chẩn đoán huyết thanh học thường cho kết quả bấp bênh. Sự có
mặt của kháng thể trong dịch não tủy thì hữu ích trong việc xác định virus Carré gây
xáo trộn thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
Deleted: :

Chẩn đoán phân biệt

Formatted: Font: Bold

Bệnh do Parvovirus: gây viêm dạ dày – ruột xuất huyết, viêm cơ tim, gây chết
cao trên chó non.
Bệnh viêm gan truyền nhiễm: gan sưng to dễ vỡ, đục giác mạc, hoàng đản.
Bệnh viêm ruột do Coronavirus: chó có những biểu hiện viêm dạ dày ruột
nhưng ở mức độ thấp hơn, phân màu xanh, bệnh phát triển chậm và tỷ lệ chết rất thấp.
Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày – ruột chảy máu, viêm loét miệng hơi thở thối
và thường gây xuất huyết, vàng da và niêm mạc.
Bệnh do giun: viêm dạ dày – ruột xuất huyết ở thể cấp tính, thường không sốt,
bụng to, có khi ói ra giun hoặc tiêu chảy có giun.

Deleted:


Ngộ độc: miệng chảy nhiều nước bọt, khó thở, co giật toàn thân, không thể
đứng vững và chết nhanh chóng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Formatted: Font: Bold

Điều trị:

Formatted: Font: Bold

Chống nhiễm trùng kế phát bằng kháng sinh như ampicillin, kanamycin,
gentamycin.
Chống ói (metoclopramide hydrocloride), cầm tiêu chảy (loperamide
chlohydrate), bảo vệ niêm mạc dạ dày ruột (aluminium phosphate), hạ sốt (dipyrone),

Deleted: thuốc

trợ hô hấp (theophylline, acetylcysteine).
Chống mất nước, chất điện giải bằng dung dịch Lactated ringer’s; cung cấp
năng lượng bằng glucose 5% hoặc glucose 30%; trợ sức, trợ lực bằng vitamin C,
vitamin nhóm B,…
Theo Trần Thanh Phong (1996), với bệnh Carré không có cách chữa trị chuyên
biệt nào thành công hoàn toàn. Việc điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển của vi
trùng cơ hội, trợ sức, cung cấp chất điện giải và kiểm soát các triệu chứng thần kinh.

9

Deleted: glucose
Deleted: glucose



Formatted: Font: Bold

Phòng bệnh:
Cách ly chó mắc bệnh với những chó khỏe mạnh. Sát trùng nơi nhốt chó bằng

Deleted: Vệ sinh phòng bệnh:

nước Javel 1/40 hoặc formol 2%. Chó mới mua về cần được cách ly với chó nhà và
tiêm vaccin phòng bệnh. Cần tiêm phòng lúc chó được 8 tuần tuổi, tái chủng sau 1
tháng, sau đó tiêm phòng nhắc lại mỗi năm 1 lần.
Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng bệnh, chúng ta nên tiến hành kết hợp
các biện pháp trên.
Deleted: 5

2.4.3 Bệnh do Parvovirus
Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus type 2
gây ra thường gây tử số cao trên chó con còn bú. Đặc điểm của bệnh là gây tiêu chảy
phân lẫn máu do viêm dạ dày ruột cấp tính, giảm số lượng bạch cầu dẫn đến suy giảm
miễn dịch.

Deleted: ¶

Dịch tễ học:

Formatted: Font: Bold

Loài mắc bệnh: bệnh chỉ xảy ra trên họ chó, thường biểu hiện ở lứa tuổi từ 6
tuần đến 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, chó con từ 6 đến 10 tuần tuổi thì dễ thụ cảm nhất do
lượng kháng thể mẹ truyền qua sữa đầu đã giảm hết (Trần Thanh Phong, 1996).
Nguồn bệnh: thú bệnh và phân là nguồn chứa virus quan trọng nhất.

Đường truyền lây: chủ yếu là lây lan trực tiếp từ chó bệnh sang chó khỏe hoặc
do chó khỏe tiếp xúc với môi trường bị vấy nhiễm phân chứa căn bệnh.
Formatted: Font: Bold

Triệu chứng:
Tùy thuộc vào lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, độc lực virus, cũng như chế độ

Formatted: Indent: First line: 36 pt

dinh dưỡng, chăm sóc mà chó bệnh có những biểu hiện lâm sàng thay đổi.
Thời gian nung bệnh từ 3 đến 5 ngày và chấm dứt bằng triệu chứng ngủ lịm hay
liệt nhược đôi khi kết hợp với ói mửa, có thể sốt nhưng không quá cao lúc bắt đầu

Deleted: â

bệnh. Bệnh được chia làm 2 thể:
Formatted: Font: Bold

Thể viêm dạ dày – ruột

Deleted: :

Thường ở chó 6 tuần tuổi đến 12 tháng tuổi. Chó bệnh ủ rũ, bỏ ăn, ói mửa
thường rất dữ dội, khoảng 12 – 40 giờ sau thì tiêu chảy, phân lúc đầu xám hay vàng,
lỏng thối, sau đó phân có màu hồng. Trong ca bệnh nặng, chó tiêu chảy rất nhiều máu
tươi trong phân, có lẫn niêm mạc ruột hay keo nhầy, mùi tanh rất đặc trưng. Do chó

10



bệnh bỏ ăn hoàn toàn, bị mất nhiều nước nên sụt cân rất nhanh, suy nhược nặng nề;
giảm bạch cầu, những ca trầm trọng có khi chỉ còn 400 – 500 bạch cầu/ mm3 máu.
Deleted: :

Thể viêm cơ tim

Formatted: Font: Bold

Thường gặp trên chó từ 4 đến 8 tuần tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, có thể
chết một cách đột ngột. Nhiều chó con còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, co

Formatted: Tabs: 38.75 pt, Left +
54 pt, Left + 441 pt, Right,Leader:
… + Not at 40.3 pt

giật, rên rỉ và kiệt sức, có thể chết trong vài giờ hoặc vài phút. Chó thiếu máu nặng,
niêm mạc nhợt nhạt hay thâm tím, gan sưng, túi mật căng, chết nhanh. Chó con còn
sống có thể bất thường về điện tâm đồ, về tiếng thổi của tim, bị suy tim. Chó bệnh từ 6
đến 16 tuần tuổi có biểu hiện vừa suy tim, vừa tiêu chảy nặng thường chết sau 24 giờ
Deleted: .¶
<sp>¶




nhiễm (Trần Thanh Phong, 1996).
Bệnh tích:
Bệnh tích đại thể

hại, nhung mao ở ruột non bị bào mòn nên thành ruột mỏng. Toàn bộ khúc ruột có thể


Deleted: ¶









chứa đầy máu và mảnh vỡ của niêm mạc ruột đã bong tróc, niêm mạc dạ dày sung huyết

Hình 2.3: Chó nghi
bệnh do Parvovirus thể viêm cơ tim.¶

Lách có dạng không đồng nhất; hạch màng treo ruột triển dưỡng, thủy thũng và
xuất huyết; ruột nở rộng, sung huyết và xuất huyết, thường trống rỗng. Tá tràng bị hư

Formatted: Font: Bold

toàn bộ, gan có thể sưng và túi mật căng.

Formatted: Font: Bold

Bệnh tích vi thể

Formatted: Font: Bold

Hoại tử và tiêu hủy ở những tế bào lympho trong những mảng Peyer, trong trung

tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạch bạch huyết ở lách. Bệnh

Deleted: :

Formatted: Font: Bold
Deleted: :

tích ở tim thường thấy là viêm, thủy thủng, hoại tử, hóa sợi với sự có mặt hay không của
những thể vùi ưa base trong nhân của sợi cơ tim (Trần Thanh Phong, 1996).
Formatted: Font: Bold

Chẩn đoán:

Formatted: Font: Bold

Chẩn đoán lâm sàng

Formatted: Font: Bold

Chó bệnh bỏ ăn, ủ rũ, sốt nhẹ hoặc không sốt, mất nước nghiêm trọng do tiêu

Deleted: :

chảy và ói mửa nhiều, phân lỏng tanh rất đặc trưng, sụt cân nghiêm trọng trong 2 đến 5
ngày; bệnh thường gây tử số cao trên chó con còn bú; chó từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng
tuổi nhạy cảm nhất với căn bệnh này; bệnh lây lan nhanh, kết thúc bằng cái chết nhanh
chóng hoặc khỏi bệnh sau 5 ngày.

11


Deleted: ,


Deleted: :

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Formatted: Font: Bold

Xét nghiệm mô học ruột và cơ quan lympho: tế bào nhung mô ruột bị hư hại,
có thể vùi trong nhân.
Lấy máu hai lần liên tiếp (lần đầu khi xuất hiện bệnh, sau đó vài ngày lấy máu
lần hai) để kiểm tra sự biến đổi của máu nhận thấy số lượng bạch cầu giảm nghiêm
trọng.
Deleted: :

Chẩn đoán phân biệt

Formatted: Font: Bold

Bệnh Carré: sốt hai pha, sốt cao thường kéo dài, viêm phổi, viêm ruột hiếm khi
có máu tươi, có thể có mụn mủ ở vùng da mỏng, sừng hóa mõm và gan bàn chân, xuất

Deleted: sừng hóa mũi

hiện triệu chứng thần kinh ở giai đoạn cuối của bệnh.
Viêm ruột do Coronavirus: rất lây nhưng thường phát triển chậm, chó không
sốt, số lượng bạch cầu không giảm, chó tiêu chảy nhiều nước có lẫn nhiều chất nhầy
hoặc máu, hiếm khi chết.
Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày – ruột kèm theo viêm loét miệng, hơi thở thối,

xuất huyết, vàng da, niêm mạc, nước tiểu sậm màu
Viêm ruột do Salmonella, Shigella, Campylobacter: thú có thể sốt, biếng ăn,
tiêu chảy nhiều nước và có màu của dịch ruột.
Bệnh do giun: thú bệnh không sốt, bụng to, đau bụng, có khi thải giun qua dịch
ói hay qua phân.
Formatted: Font: Bold

Điều trị:

Formatted: Font: Bold

Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh chưa có phương pháp đặc trị, việc điều trị
chỉ nhằm trị triệu chứng, chống nhiễm trùng kế phát, tăng cường sức đề kháng của thú

Deleted:

bệnh.
Chống ói, cầm tiêu chảy, bảo vệ niêm mạc dạ dày – ruột.
Biện pháp bù nước bằng dung dịch Lactated ringer’s, cung cấp năng lượng bằng
Deleted: glucose

glucose 5%.

Deleted: hoặc 30%.

Dùng kháng sinh để chống nhiễm trùng kế phát như gentamycin, ampicillin,

Deleted: e
Deleted: e


oxytetracycline…
Biện pháp cầm máu: vitamin K1, dicynone.
Trợ sức bằng Catosal, vitamin C.

12

Formatted: Subscript


Formatted: Font: Bold

Phòng bệnh:
Vệ sinh phòng bệnh: cách ly chó bệnh với chó khỏe, sát trùng nơi nhốt chó
bằng nước Javel 1/40 hoặc formol 2%. Cách ly chó mới mang từ nơi khác về với chó
nhà.
Chăm sóc tốt, chủng ngừa bằng vaccin Tetradog hoặc Hexadog khi chó khỏe
mạnh được 8 tuần tuổi, sau 1 tháng tiêm nhắc mũi thứ hai và tái chủng hằng năm.

Deleted: ¶


2.4.4 Bệnh do Leptospira (Leptospirosis)
Là bệnh truyền nhiễm chung giữa người và nhiều loài gia súc, gây ra bởi xoắn

Deleted: 5
Deleted: (zoonosis)

khuẩn thuộc bộ Spirochaetales, họ Treponemataceae, giống Leptospira. Bệnh gây
nhiễm trùng huyết, sốt, vàng da, niệu sắc tố, viêm gan thận, rối loạn tiêu hóa và sẩy
Deleted: và sẩy thai.


thai.

Formatted: Font: Bold

Dịch tễ học:

Formatted: Font: Bold

Loài mắc bệnh: tất cả loài gia súc đều cảm thụ, bệnh có thể lây sang người.
Trên chó, bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và chó đực thường mẫn cảm hơn. Chuột và thú
hoang dã là động vật trung gian truyền lây.
Chất chứa căn bệnh: máu, dịch não tủy, nước tiểu, gan, thận,...
Đường truyền lây: qua da nguyên lành, niêm mạc hay qua vết thương.
Formatted: Font: Bold

Triệu chứng:

Formatted: Font: Bold

Thời gian nung bệnh: 5 – 15 ngày.
Formatted: Font: Bold

Thể cấp tính

Deleted: :

Bại huyết phát triển nhanh sau vài giờ nhiễm, sốt cao 40 – 410C và suy nhược
nặng . Có thể chia làm 2 thể:
- Thể thương hàn: chó có biểu hiện xuất huyết trầm trọng, viêm kết mạc

mắt, xuất huyết ở niêm mạc và da, ói ra máu, phân sậm màu, hơi thở hôi do niêm mạc
bị lở, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong vòng 2 – 4 ngày cùng với sự giảm thân
nhiệt.
- Thể hoàng đản: chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản
(vàng da và niêm mạc), nước tiểu sậm màu, khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói
mửa. Giai đoạn cuối thân nhiệt tăng, khó thở, hơi thở hôi, tiêu chảy, đôi khi xuất huyết
và có biểu hiện viêm não trước khi hấp hối. Thú thường chết trong khoảng 5 – 8 ngày
mắc bệnh.
13

Formatted: Tabs: 68.2 pt, Left


Deleted: :

Thể bán cấp và mãn tính

Formatted: Font: Bold

Chó bị viêm thận dẫn đến hội chứng sinh urê huyết ngày càng phát triển với
biểu hiện chứng đái nhiều – chứng khát nước rất nhiều, kết hợp với ói mửa và tiêu
chảy. Chó sẽ chết sau một thời gian hôn mê. Trên chó, sẩy thai do nhiễm Leptospira
chỉ ở mức độ nghi ngờ (Trần Thanh Phong, 1996).
Formatted: Font: Bold

Bệnh tích:

Formatted: Left, Indent: First line:
0 pt


Thể cấp tính
- Thể thương hàn: viêm dạ dày – ruột xuất huyết, xuất huyết hạch bạch

Formatted: Indent: Left: 36 pt,
First line: 0 pt
Formatted: Font: Bold

huyết, gan sưng to.

Formatted: Indent: Left: 1.55 pt

- Thể hoàng đản: vàng da ở bụng, gan bàn chân, vàng niêm mạc, bàng
quang chứa nhiều nước tiểu vàng sậm và có thể xuất huyết.

Formatted: Indent: Left: 3.1 pt,
Tabs: 54.25 pt, Left + 63.55 pt,
Left
Formatted: Font: Bold

Thể bán cấp và mãn tính
Viêm thận kẽ hay viêm thận mãn, có vết loét ở miệng và lưỡi, có thể có urê
trong máu (Trần Thanh Phong, 1996).

Formatted: Indent: Left: 3.1 pt,
First line: 34.1 pt
Formatted: Indent: First line: 0 pt,
Tabs: 37.2 pt, Left + 54.25 pt, Left
Deleted: ¶

Chẩn đoán:


Formatted: Font: Bold

Chẩn đoán lâm sàng

Formatted: Font: Bold

Thời gian ủ bệnh từ 5 đến 15 ngày. Chó mắc bệnh thường có biển hiện viêm kết

Deleted: :

mạc mắt, hoàng đản, nước tiểu sậm màu, khó thở, kém ăn, ói mửa đôi khi có máu, xuất
huyết trầm trọng ở niêm mạc, da, phân sậm màu, niêm mạc miệng bị lở, hơi thở hôi.
Chó mất nước, uống nhiều nước, tiểu nhiều, sau một thời gian hôn mê và chết. Dựa
vào bệnh tích: viêm dạ dày – ruột, xuất huyết da và niêm mạc, có thể sưng hạch và
hạch bạch huyết xuất huyết, bàng quang chứa nhiều nước tiểu sậm màu và có thể có

Deleted: chó
Deleted: chó
Deleted:
Deleted: ,

xuất huyết, viêm thận kẽ, viêm thận mãn.
Formatted: Font: Bold

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Deleted: :

Lấy cặn nước tiểu, hoặc máu đem ly tâm, hoặc mô thận nghiền nát xem trực

tiếp dưới kính hiển vi tụ quang nền đen tìm xoắn khuẩn.
Phản ứng huyết thanh học: ELISA, MAT, ngưng kết trên phiến kính, miễn dịch
huỳnh quang để chẩn đoán bệnh do Leptospira.

14

Deleted: (Enzyme - Linked Immuno
Sorbent Assay)
Deleted: (Microscopic Agglutination
Test)


Deleted: :

Chẩn đoán phân biệt

Formatted: Font: Bold

Viêm gan truyền nhiễm: chỉ xảy ra trên loài chó và chó non nhạy cảm hơn,
bệnh gây đục giác mạc, gan sưng to.
Bệnh Carré: sốt hai pha, viêm phổi, viêm ruột, sừng hóa mõm và gan bàn chân,

Deleted: sừng hóa mũi

mụn mủ ở vùng da mỏng, ở giai đoạn cuối xuất hiện triệu chứng thần kinh.
Bệnh do Parvovirus: viêm dạ dày – ruột, tiêu chảy rất dữ dội có máu tươi và
mùi đặc trưng, viêm cơ tim, tỷ lệ chết cao trên chó con.
Formatted: Font: Bold

Điều trị:


Formatted: Font: Bold

Dùng kháng sinh chống phụ nhiễm và trị triệu chứng, hỗ trợ.
Kháng sinh: penicillin, streptomycin, erythromycin.
Trị triệu chứng: chống ói, cầm tiêu chảy, bảo vệ niêm mạc dạ dày – ruột.
Chống mất nước bằng truyền dịch, cung cấp vitamin nhóm B, vitamin C; rửa
miệng bằng thuốc tím, xanh methylene nếu thú bệnh lở miệng.

Deleted: .

Formatted: Font: Bold

Phòng bệnh:

Formatted: Font: Bold

Vệ sinh phòng bệnh: cách ly thú bệnh với thú khỏe, tiêu độc sát trùng chuồng
nuôi, không để thức ăn nhiễm phân và nước tiểu chuột, diệt chuột và các loài gặm
nhấm khác.
Phòng bệnh bằng vaccin cho chó 6 – 8 tuần tuổi, tái chủng sau 3 – 5 tuần. Sau
đó mỗi năm tiêm nhắc lại một lần.
Trên thực tế, quan trọng nhất vẫn là biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc tốt thú.
Deleted: 5

2.4.5 Bệnh do giun

Deleted: 5

2.4.5.1 Bệnh do giun móc

Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó khá cao, nhất là Ancylostoma. Đường lây nhiễm
của giun móc trên chó chủ yếu là qua da. Sau khi xâm nhập 40 phút, tất cả ấu trùng di

Deleted: ,

chuyển vào hệ thống tuần hoàn rồi qua phổi, sau đó về ruột phát triển thành giun
trưởng thành. Ở chó con còn bú có thể nhiễm giun móc qua sữa mẹ (Lương Văn Huấn

Formatted: Indent: First line: 36
pt, Tabs: Not at 43.4 pt

và Lê Hữu Khương,1997).

Deleted: 1ml

Mỗi giun móc hút 0,1 ml máu/ ngày, khi hút máu giun móc tiết ra chất chống
đông máu nên làm chảy máu ruột liên tục. Giun móc đẻ rất nhiều trứng nên dễ dàng
tìm thấy trứng trong phân bằng phương pháp phù nổi.

Deleted: ¶
<sp>¶







Hình 2.4
Trứng giun móc ¶


15


×