Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN MỘT SỐ NHÓM GIỐNG HEO NÁI TẠI TRANG TRẠI HIỀN THOA HUYỆN ĐỨC LINH TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.86 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN MỘT SỐ NHÓM GIỐNG
HEO NÁI TẠI TRANG TRẠI HIỀN THOA HUYỆN
ĐỨC LINH TỈNH BÌNH THUẬN

Ngành

: Thú y

Khóa

: 2003 - 2008

Lớp

: TCTY03 Bình Thuận

Sinh viên thực hiện

: Võ Y Vân

Năm 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN MỘT SỐ NHÓM GIỐNG
HEO NÁI TẠI TRANG TRẠI HIỀN THOA HUYỆN
ĐỨC LINH TỈNH BÌNH THUẬN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực tập:

ThS. VÕ VĂN NINH

VÕ Y VÂN

ThS. VÕ VĂN HIỀN

Năm 2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên thực hiện :VÕ Y VÂN
Tên đề tài: “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA MỘT
SỐ NHÓM GIỐNG HEO NÁI TẠI TRANG TRAI HIỀN THOA HUYỆN ĐỨC
LINH TỈNH BÌNH THUẬN.”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và những lời
nhận xét , góp ý của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày 25 / 06 / 2009.
Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)


ThS . VÕ VĂN NINH

LỜI CẢM TẠ

ii


™ Xin chân thành cảm tạ :
Công ơn nuôi dưỡng, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ để cho con có được ngày hôm
nay .
™ Xin chân thành cảm tạ :
ThS. Võ Văn Ninh và toàn thể thầy, cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã
tận tình giúp đỡ, dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học và
thực tập tốt nghiệp .
ThS. Võ Văn Hiền chủ trang trại Hiền Thoa và các cô chú, anh chị em công
nhân trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
thời gian thực tập tại trại.
Cám ơn các bạn lớp Thú Y Bình Thuận và các bạn bè thân hữu khác đã giúp
đỡ và chia sẽ cùng tôi những lúc khó khăn trong thời gian học và thực tập tốt nghiệp.

VÕ Y VÂN

TÓM TẮT LUẬN VĂN
iii


Đề tài được thực hiện từ ngày 17/ 09/2008 đến ngày 04/01/2009 tại trang trại
Hiền Thoa huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Nội dung của đề tài là khảo sát khả năng
sinh sản của một số nhóm giống heo nái thuộc các lứa đẻ 1, 2 và 3.

Kết quả khảo sát các chỉ tiêu cho thấy, trung bình của quần thể các nhóm giống
như sau :
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ

Điểm ngoại hình thể chất trung bình của quần thể là 86,97điểm.
Tuổi đẻ lứa đầu trung bình của quần thể là 379,56 ngày.
Số heo con đẻ ra trên ổ trung bình của quần thể là 10,31 con.
Số heo con đẻ ra còn sống trung bình của quần thể là 9,60 con .
Số heo con để nuôi trung bình của quần thể là 10,09 con.
Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống trung bình của quần thể là
15,61 kg.
Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống trung bình của quần thể
là 1,55 kg.
Số heo con cai sữa trên ổ trung bình của quần thể là 8,85 con.
Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa trung bình của quần thể là 66,86 kg.
Trọng lượng bình quân heo con cai sữa trung bình của quần thể là 7,53
kg/con.

Số ngày tuổi cai sữa trung bình của quần thể là 28 ngày.
Tỷ lệ heo con cai sữa trung bình của quần thể là 88,06%.
Số ngày chờ phối giống sau cai sữa trung bình của quần thể là 9,32 ngày.
Giám định khả năng sinh sản: các nhóm giống YL, LY,LL đều xếp cấp
II.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN...............................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ.......................................................................................xi
Phần I. MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU.....................................................................................1
1.2.1 Mục Đích ................................................................................................................1
1.2.2 Yêu Cầu ..................................................................................................................1
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................2
2.1 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG HEO ĐANG NUÔI TẠI TRANG TRẠI................2
2.1.1 Heo Yorkshire ........................................................................................................2
2.1.2 Heo Landrace..........................................................................................................2
2.1.3 Heo lai hai máu Yorkshire và Landrace .................................................................3
2.2 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI ............3

2.2.1 Tính di truyền ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo nái ..............................3
2.2.2 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh sản của heo nái ............................4
2.2.3 Ảnh hưởng của bệnh đến khả năng sinh sản của heo nái.......................................5
2.3 CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ĐỂ HẠN CHẾ THAI CHẾT LÚC NÁI MANG
THAI VÀ LÚC SANH....................................................................................................5
2.4 QUẢN LÝ LỢN NÁI ĐỂ SINH SẢN CÓ HIỆU QUẢ ...........................................6
2.5 CHƯƠNG TRÌNH CHO ĂN SAU CAI SỮA TỚI TRƯỚC KHI PHỐI GIỐNG ...7
2.6 CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG HEO CON .................................................................7
2.6.1 Sức sống của heo con .............................................................................................7
2.6.2 Điều khiển sự dự trữ năng lượng cho heo sơ sinh..................................................9
v


2.7 ĐẶC ĐIỂM HEO NÁI ĐẺ LỨA 1, 2 VÀ 3 ...........................................................10
Phần III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....................................................................11
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................11
3.2 VÀI NÉT VỀ HUYỆN ĐỨC LINH........................................................................11
3.3 GIỚI THIỆU VỀ TRANG TRẠI HIỀN THOA .....................................................12
3.3.1 Vị trí địa lý............................................................................................................12
3.3.2 Quy mô trang trại..................................................................................................12
3.3.3 Cơ cấu đàn heo (thời điểm 25/12/2008)...............................................................12
3.3.4 Chuồng trại ...........................................................................................................13
3.4 CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG...........................................................................14
3.4.1 Nái mang thai .......................................................................................................14
3.4.2 Nái đẻ....................................................................................................................14
3.4.3 Heo con theo mẹ ...................................................................................................14
3.4.4 Thức ăn .................................................................................................................14
3.5. QUY TRÌNH TIÊM PHÒNG.................................................................................15
3.6 CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT..................................................................................16
3.6.1 Điểm ngoại hình thể chất......................................................................................16

3.6.2 Tuổi đẻ lứa đầu .....................................................................................................16
3.6.3 Số heo con đẻ ra trên ổ .........................................................................................16
3.6.4 Số heo con đẻ ra còn sống ....................................................................................16
3.6.5 Số heo con để nuôi ...............................................................................................16
3.6.6 Trọng lượng toàn ổ heo sơ sinh còn sống.............................................................16
3.6.7 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống................................................16
3.6.8 Số heo con cai sữa trên ổ .....................................................................................17
3.6.9 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa .....................................................................17
3.6.10 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa .............................................................17
3.6.11 Số ngày tuổi cai sữa............................................................................................17
3.6.12 Tỷ lệ heo con cai sữa ..........................................................................................17
3.6.13 Số ngày chờ phối giống sau cai sữa ...................................................................17
3.6.14 Giám định khả năng sinh sản..............................................................................17
3.7 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT TẠI TRANG TRẠI HIỀN THOA ........................18
vi


3.8 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ..........................................................18
3.9 XỬ LÝ SỐ LIỆU.....................................................................................................18
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................19
4.1 ĐIỂM NGOẠI HÌNH THỂ CHẤT ........................................................................19
4.2 TUỔI ĐẺ LỨA ĐẦU ..............................................................................................20
4.3 SỐ HEO CON ĐẺ RA TRÊN Ổ .............................................................................21
4.3.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................21
4.3.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................23
4.4. SỐ HEO CON ĐẺ RA CÒN SỐNG ......................................................................23
4.4.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................23
4.4.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................24
4.5. SỐ HEO CON ĐỂ NUÔI .......................................................................................25
4.5.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................25

4.5.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................26
4.6. TRỌNG LƯỢNG TOÀN Ổ HEO CON SƠ SINH CÒN SỐNG ..........................26
4.6.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................26
4.6.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................28
4.7 TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN HEO CON SƠ SINH CÒN SỐNG ....................28
4.7.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................28
4.7.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................29
4.8. SỐ HEO CON CAI SỮA TRÊN Ổ........................................................................30
4.8.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................30
4.8.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................31
4.9. TRỌNG LƯỢNG TOÀN Ổ HEO CON CAI SỮA: ..............................................31
4.9.1 So sánh giữa các nhóm giống...............................................................................31
4.9.2 So sánh giữa các lứa đẻ ........................................................................................32
4.10. TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN HEO CON CAI SỮA......................................33
4.10.1 So sánh giữa các nhóm giống.............................................................................33
4.10.2 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo lứa ..............................................34
4.11 SỐ NGÀY TUỔI CAI SỮA.................................................................................34
4.12. TỶ LỆ HEO CON CAI SỮA ...............................................................................35
vii


4.12.1 So sánh giữa các nhóm giống.............................................................................35
4.12.2 So sánh giữa các lứa đẻ ......................................................................................36
4.13 SỐ NGÀY CHỜ PHỐI GIỐNG SAU CAI SỮA..................................................36
4.13.1 So sánh giữa các nhóm giống.............................................................................36
4.13.2 So sánh giữa các lứa đẻ ......................................................................................37
4.14.GIÁM ĐỊNH KHẢ NĂNG SINH SẢN................................................................38
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................39
5.1 Kết luận....................................................................................................................39
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................39

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
PHỤ LỤC ......................................................................................................................43

viii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Các giống heo
YL : Heo lai có cha là giống Yorkshire và mẹ là giống Landrace.
LY : Heo lai có cha là giống Landrace và mẹ là giống Yorkshire.
LL : Heo có cha là giống Landrace và mẹ là giống Landrace.
Các tham số thống kê
n : dung lượng mẫu khảo sát
X : trung bình của nhóm khảo sát

SD : độ lệch tiêu chuẩn
CV : hệ số biến dị
P : xác suất
Văn bản
ctv : cộng tác viên
TB : trung bình

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tỷ lệ chết con theo mẹ trên các loài ...............................................................7
Bảng 3.1: Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Đức Linh qua các năm ............................12

Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho heo tại trang trại Hiền Thoa ................15
Bảng 4.1: Điểm ngoại hình thể chất ..............................................................................19
Bảng 4.2: Tuổi đẻ lứa đầu .............................................................................................20
Bảng 4.3.1: Số heo con đẻ ra trên ổ theo các nhóm giống ............................................22
Bảng 4.3.2: Số heo con đẻ ra trên ổ theo các lứa ..........................................................23
Bảng 4.4.1: Số heo con đẻ ra còn sống theo các nhóm giống .......................................23
Bảng 4.4.2: Số heo con đẻ ra còn sống theo các lứa .....................................................24
Bảng 4.5.1: Số heo con để nuôi theo nhóm giống.........................................................25
Bảng 4.5.2: Số heo con để nuôi theo lứa.......................................................................26
Bảng 4.6.1: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo nhóm giống ...............27
Bảng 4.6.2: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo lứa .............................28
Bảng 4.7.1: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo nhóm giống.........28
Bảng 4.7.2: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo lứa .......................29
Bảng 4.8.1: Số heo con cai sữa trên ổ theo nhóm giống ...............................................30
Bảng 4.8.2: Số heo con cai sữa trên ổ theo lứa .............................................................31
Bảng 4.9.1: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo nhóm giống ..............................32
Bảng 4.9.2: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo lứa.............................................33
Bảng 4.10.1: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo nhóm giống ......................33
Bảng 4.10.2: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo lứa.....................................34
Bảng 4.11.1: Tỷ lệ heo con cai sữa theo nhóm giống ...................................................35
Bảng 4.11.2: Tỷ lệ heo con cai sữa theo lứa .................................................................36
Bảng 4.12.1. Số ngày chờ phối giống sau cai sữa theo nhóm giống.............................36
Bảng 4.13.2: Số ngày chờ phối giống sau cai sữa theo lứa...........................................37

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Điểm ngoại hình thể chất ..........................................................................20

Biểu đồ 4.2: Tuổi đẻ lứa đầu .........................................................................................21
Biểu đồ 4.3: Số heo con đẻ ra trên ổ theo các nhóm giống ...........................................22
Biểu đồ 4.4: Số heo con đẻ ra còn sống theo các nhóm giống......................................24
Biểu đồ 4.5: Số heo con để nuôi theo nhóm giống........................................................26
Biểu đồ 4.6: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo nhóm giống..............27
Biếu đồ 4.7: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo nhóm giống........29
Biểu đồ 4.8: Số heo con cai sữa trên ổ theo nhóm giống ..............................................30
Biểu đồ 4.9: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo nhóm giống .............................32
Biểu đồ 4.10: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo nhóm giống .....................34
Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ heo con cai sữa theo nhóm giống ..................................................35
Biểu đồ 4.12: Số ngày chờ phối giống sau cai sữa theo nhóm giống...........................37

xi


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo là nghề truyền thống lâu đời của người dân nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh việc cung cấp thực phẩm cho con người, nó còn giải quyết được việc làm và
cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội, con người yêu cầu nguồn
thực phẩm chất lượng cao. Trong đó, thịt heo là thực phẩm không thể thiếu được trong
bữa ăn của mọi gia đình. Để cho ra được những sản phẩm thịt heo ngon, sạch, đảm bảo
dưỡng chất, đem đến lợi nhuận kinh tế cao thì cần có sự nổ lực rất lớn của nhà chăn
nuôi và nhà khoa học như: Cải tạo con giống, áp dụng các quy trình chăn nuôi, quy
trình thú y, vệ sinh phòng bệnh… trong đó, công tác giống đóng vai trò quan trọng
nhất. Sử dụng các giống heo Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc, và các con lai của
chúng đã trở nên quen thuộc đối với các trang trại. Điều này đã mang lại lợi nhuận lớn
cho các nhà chăn nuôi, từ đó góp phần mở rộng quy mô chăn nuôi và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp thuận của Khoa Chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn của thạc sĩ
Võ Văn Ninh và thạc sĩ Võ Văn Hiền, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát
khả năng sinh sản một số nhóm giống heo nái tại trang trại Hiền Thoa huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận.”
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục Đích
Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát khả năng sinh sản của một số nhóm giống
heo nái đang nuôi tại trang trại. Từ đó, cùng trang trại đánh giá, chọn lọc giữ lại những
cá thể nái tốt, có đàn heo con khỏe mạnh, đồng đều và tăng trọng nhanh.
1.2.2 Yêu Cầu
+ Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản và so sánh sự khác nhau giữa các nhóm
giống heo nái.
+ Giám định ngoại hình thể chất của một số nhóm giống heo nái.

1


Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG HEO ĐANG NUÔI TẠI TRANG TRẠI
2.1.1 Heo Yorkshire
Heo Yorkshire có nguồn gốc ở Anh, sắc lông trắng tuyền, ở giữa góc tai và mắt
thường có bớt đen nhỏ, hoặc xám, hoặc một nhóm đốm đen nhỏ, lông đuôi dài, lông
rìa tai cũng dài, lông trên thân thường mịn, nhưng cũng có nhóm lông xoắn dày. Đuôi
heo dài, khấu đuôi to thường xoắn thành 2 vòng cong.
Heo Yorkshire có tai đứng, lưng thẳng, bụng thon khi nhìn ngang giống như
hình chữ nhật. Bốn chân khỏe, đi trên ngón, khung xương vững chắc. Heo Yorkshire
thuộc nhóm bacon, ở 6 tháng tuổi thường đạt thể trọng từ 90 đến 100kg, khi trưởng
thành nọc nái có thể đạt trọng lượng từ 250 đến 300 kg.
Heo Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa, mỗi lứa trung bình 8 đến 9

con, trọng lượng sơ sinh của heo con đạt từ 1,0 đến 1,8 kg. Sản lượng sữa thường cao,
nuôi con giỏi, sức đề kháng bệnh cao nhất so với nhóm giống heo ngoại nhập, heo
Yorkshire cũng dễ nuôi, thích nghi tốt với các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của nhà
chăn nuôi đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ.
(Võ Văn Ninh, 1999)
2.1.2 Heo Landrace
Đây là giống heo cho nhiều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo xuất xứ từ Đan
Mạch, đựơc nhà chăn nuôi khắp nơi ưa chuộng du nhập để làm giống nuôi thuần hoặc
để lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc.
Heo Landrace sắc lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ,
mông đùi to, hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ đi trên ngón, nhìn ngang thân hình giống như
một tam giác.
Ở 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt thể trọng từ 80 đến 90 kg, nọc nái
trưởng thành có trọng lượng từ 200 đến 250 kg. Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8 đến 2,2
lứa, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ nái sinh từ 8 đến 10
con. Heo nái Landrace có tiếng là tốt sữa sai con, nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi sống cao.
Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo Landrace rất cao,
thức ăn hằng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ protein về lượng và chủng loại acid amin
2


thiết yếu, nhu cầu các dưỡng chất khác cũng cao hơn các nhóm giống heo ngoại nhập
khác. Nếu thức ăn không đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất hoặc dưỡng chất không cân
bằng, phẩm chất thực liệu không tốt, heo Landrace nhanh chóng giảm sút năng suất
cho thịt, tăng trưởng chậm, sinh sản kém, dễ bị mầm bệnh tấn công. Vì lý do này nên
heo Landrace khó phát triển ở những vùng nông thôn hẻo lánh, chỉ được nuôi ở những
trang trại hay những hộ chăn nuôi giỏi, nắm vững kiến thức về dinh dưỡng heo, phòng
trị bệnh chu đáo.
(Võ Văn Ninh,1999)
2.1.3 Heo lai hai máu Yorkshire và Landrace

Sử dụng đực Yorkshire cho phối với nái Landrace kết quả tạo ra dòng heo 2
máu YorkLand (YL). Sử dụng đực Landrace cho phối với nái Yorkshire kết quả tạo ra
heo 2 máu LandYork (LY).
Trong công thức lai này, nhà tạo giống mong muốn sự hoà hợp các ưu điểm của
Yorkshire (như dễ nuôi, thịt nạc mỡ) với Landrace (khó nuôi, thịt nạc nhiều, tốt sữa,
sai con) nên con lai nếu là đực thì sẽ dễ nuôi, nạc ngon mềm có vân mỡ, hương vị tốt,
giá thành hạ. Còn nái YL hay LY thì dùng để nuôi sinh sản, có mẫu tính tốt, đẻ sai,
nuôi con giỏi, tốt sữa, con dễ nuôi, ít bệnh. Dòng nái YL hay LY nếu cho phối với đực
cuối như Duroc hay Pietrain sẽ tạo ra heo 3 máu: PYL, DYL hay PLY, DLY tạo ra
năng suất thịt cao, dễ nuôi, thịt ngon, đồng đều.
(Võ Văn Ninh, 2006)
2.2 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI
2.2.1 Tính di truyền ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo nái
Blasco và ctv (1993, dẫn liệu của Varley,1995) đã tổng kết tính di truyền của
sức sống ở phôi thai như sau:
+ Sức sống của phôi thai bị ảnh hưởng chủ yếu bởi kiểu gen của mẹ và bị ảnh
hưởng không nhiều bởi kiểu gen của phôi thai.
+ Có sự biến động đáng kể về khả năng di truyền của số trứng rụng. Tương
quan kiểu gen giữa số trứng rụng và sức sống của phôi có khuynh hướng âm, nghĩa là
nhiều trứng rụng trong lúc lên giống thì tỷ lệ chết của phôi tăng. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về lai giống cho thấy ảnh hưởng của gen lên sức sống của phôi thai có thể
độc lập với ảnh hưởng của gen lên số trứng rụng.
3


+ Khả năng nuôi thai của tử cung và số trứng rụng ảnh hưởng riêng biệt đến số
heo con đẻ ra trên ổ. Khả năng nuôi thai của tử cung được định nghĩa là số thai tối đa
mà heo nái có thể mang cho đến lúc sanh.
Theo Trần Thị Dân để tăng số con đẻ ra còn sống trên ổ ta chọn dòng đực mắn
đẻ và dòng nái mắn đẻ. Chọn con đực từ mẹ thuộc nhóm tốt 10% và chọn con nái từ

mẹ thuộc nhóm tốt 33%. Một nái sẽ bị loại thải nếu có một con nái hậu bị với chỉ số
chọn lọc cao hơn nái đó để thay thế nó. Những nái có chỉ số chọn lọc thật cao sẽ được
giữ lại trong đàn cho đến khi nào nó vẫn đóng góp tốt vào tiến bộ di truyền.
Nhiều nhà sản xuất thường loại thải heo nái ở lứa 1 hoặc 2 dựa vào tiêu chuẩn
sinh sản. Điều này thường không cải thiện thành tích của đàn vì phải bổ sung heo nái
tơ vào đàn mà sức sản xuất của heo tơ vẫn thấp hơn heo rạ và hệ số lặp lại của số con
đẻ ra trong ổ là hệ số tương quan giữa số con đẻ ra ở các lứa trên cùng một nái, hệ số
lặp lại thấp nghĩa là người chăn nuôi không thể tiên đoán số con đẻ ra ở lứa sau nếu
chỉ dựa vào số con đẻ ra ở lứa trước.
(Trần Thị Dân, 2003).
2.2.2 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh sản của heo nái
Trong tháng đầu của thai kỳ, không nên cho heo nái ăn ở mức năng lượng cao.
Nái có lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày càng cao (nhiều hơn 1,5 kg/ nái) thì tỷ lệ phôi
sống càng giảm. Khi nái ăn 1,5 kg/ ngày thì tỷ lệ phôi sống 82,8%, còn 3kg/ngày cho tỉ
lệ phôi sống 71,9% (Dyck và ctv, 1980)
Số lượng tế bào cơ của thai bắt đầu tăng từ ngày thứ 25 trở đi và tăng đến mức
tối đa vào ngày thứ 90. Do đó, tăng gần gấp đôi lượng thức ăn cho heo nái mang thai
vào giai đoạn 25-26 ngày sẽ làm tăng lượng tế bào cơ của thai lên 9-13%, nghĩa là heo
con có nhiều nạc hơn (Penny. 2001)
Hệ thống nang tuyến vú bắt đầu phát triển từ ngày mang thai 45. Giai đoạn
mang thai 75-90 ngày là giai đoạn phát triển các mô tạo sữa. Ở giai đoạn này, nếu
năng lượng ăn vào vượt quá nhu cầu duy trì và phát triển của bào thai thì sẽ tạo mỡ
làm giảm sản lượng sữa.
Vào giai đoạn 90-100 ngày của thai kỳ nên tăng khẩu phần năng lượng cho nái
để đáp ứng sự phát triển của bào thai nhưng không vượt quá 2,5-3kg/ ngày, vì khẩu
phần năng lượng cao hơn sẽ làm cho nái mập mỡ, đẻ khó và nái sẽ ăn ít cũng như giảm
trọng lượng nhiều trong lúc nuôi con.
4



Trong 10 ngày trước khi đẻ, lượng thức ăn cung cấp cho nái thường giảm để
giới hạn những xáo trộn khi sanh (đẻ khó, viêm đường sinh dục, viêm vú). Khẩu phần
bổ sung 5-10% chất béo trong khoảng 10 ngày cuối của thai kỳ đã làm tăng lượng béo
trong sữa và nhờ vậy làm tăng sức sống của heo con.
(Trần Thị Dân, 2003).
Ngoài ra, bổ sung chất béo giai đoạn mang thai cuối còn để cải thiện: trọng
lượng heo con sơ sinh, trọng lượng lúc 21 ngày tuổi, lượng glucose trong máu, lượng
glycogen trong gan lợn con lúc sinh và chất béo trong sữa đầu của nái lúc sinh. Nhưng
tránh tăng trọng quá mức ở giai đoạn cuối nuôi con.
(Wayne Singleton, 2005)
2.2.3 Ảnh hưởng của bệnh đến khả năng sinh sản của heo nái.
Vi khuẩn Leptospira spp, Brucella spp gây sảy thai, chết lưu hoặc heo sơ sinh
yếu ớt.Virus: Parvovirus, Aujeszky,s, cúm heo, enterovirus, virus gây mụn nước, virus
dịch tả heo… làm thai chết ở bất kỳ giai đoạn tuổi. Ký sinh trùng, nấm: gây sảy thai,
thai lưu, heo con yếu. Thiếu vitamin A và khoáng, iode: gây thai khô, thai lưu, heo con
dị tật.
Ngoài ra, môi trường nuôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh sản của heo:
nhiệt độ, thức ăn, vận chuyển……. Những yếu tố này có thể gây stress cho heo.
2.3 CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ĐỂ HẠN CHẾ THAI CHẾT LÚC NÁI
MANG THAI VÀ LÚC SANH
Phải cho nái ăn uống đúng cách: heo nái cần có loại thức ăn hỗn hợp đầy đủ
dưỡng chất theo yêu cầu của nó và phải đúng liều lượng. Kiểm tra nguồn gốc nái,
tránh mua nái ở trại hay bị sẩy thai, điều trị bệnh sốt thật nhanh chóng, mau lành
bệnh. Tránh lùa dồn ép nái, nhốt nuôi nái trong ô chuồng rộng rãi, nền không trơn trợt.
Chọn nọc không có liên hệ thân tộc với nái, chủ nuôi nọc có uy tín, cho nọc làm
việc đúng quy trình kỹ thuật không khai thác nọc quá sức.
Nên tiêm chủng các loại vaccine sau khi cai sữa và nái đang chờ phối giống để
lứa con sau thừa hưởng kháng thể chống bệnh qua sữa đầu.
Theo dõi kỹ diễn biến của các phản xạ khi nái hạ thai, phát hiện thai nằm sai vị
trí bình thường. Nếu nái lười rặn thì ta dùng thuốc dục oxytocin để kích thích rặn

nhưng phải đúng liều lượng và thai ở tư thế bình thường.
5


Cần chú tâm cột rốn thật kỹ, tránh cho heo sơ sinh nút rốn lẫn nhau. Tốt nhất
nên cho chúng bú mẹ tạo điều kiện kích thích não thùy tiết oxytocin vừa có tác dụng
xuống sữa cho heo con bú sữa đầu, vừa co thắt tử cung giúp nái sinh con nhanh, mau
tống nhau thai ra ngoài. Nái sinh con cùng với bọc thai cần mau lẹ xé bọc và lau nhớt
mũi, miệng, hô hấp nhân tạo ngay.
(Võ Văn Ninh, 2001)
2.4 QUẢN LÝ LỢN NÁI ĐỂ SINH SẢN CÓ HIỆU QUẢ
Lợn nái hậu bị thường thành thục tính dục vào lúc 6-8 tháng tuổi. Việc chọn lọc
thành thục sớm sẽ làm cải tiến di truyền về tính trạng này. Hạn chế mức năng lượng
sau khi lợn cái hậu bị đạt 79,38 - 90,72 kg sẽ tạo được những lợn thay thế chóng “rộ”
và không chậm trể sự thành thục. Việc lợn cái hậu bị rộ trong vòng 7-10 ngày sau khi
ngừng kéo dài thời kỳ hạn chế mức năng lượng ăn vào, sẽ nâng cao số lợn con sơ sinh
trong ổ.
Những lợn cái hậu bị được sinh ra trong mùa thu sẽ thành thục sớm hơn những
lợn sinh ra trong mùa xuân. Thời kỳ chiếu sáng (độ dài ngày) không gây ảnh hưởng
đến tuổi thành thục, nhưng không phải tất cả các công trình nghiên cứu đều cho thấy
rằng về mùa thu và mùa đông, việc cấp nhiều ánh sáng hơn là bình thường và quan
trọng để rút ngắn tuổi thành thục.
Việc nuôi nhốt hoàn toàn không làm chậm sự thành thục ở lợn cái hậu bị và làm
tăng nguy cơ không động dục theo tập tính. Việc nuôi nhốt mật độ chật bị nghi ngờ
làm ức chế thành thục, nhưng nếu diện tích chuồng cho mỗi lợn là 0,74 m2 và quy mô
nhóm không quá 24 con mỗi lô nhốt thì sự phát triển thành thục vẫn xảy ra một cách
bình thường.
Nhốt cách ly lợn cái hậu bị trong các chuồng cá thể (hoặc cũi) (nuôi nhốt hoặc
thả ra ngoài) đều làm chậm thành thục, làm tăng động dục ngầm và có những chu kỳ
động dục bất bình thường. Muốn có được tối đa việc phát triển tính dục sớm, nên cho

lợn cái hậu bị và lợn đực gặp gỡ nhau không chậm sau 165 ngày tuổi. Đưa cái hậu bị
đến chuồng mới và cho gặp lợn đực (trực tiếp hoặc nhìn qua chấn song) vào lúc 21
ngày trước khi định phối giống, sẽ làm rộ lên đến mức tối đa những lợn cái hậu bị thay
thế.
(Nhà xuất bản nông nghiệp, 2000)
6


2.5 CHƯƠNG TRÌNH CHO ĂN SAU CAI SỮA TỚI TRƯỚC KHI PHỐI
GIỐNG
Tiếp tục cho nái ăn khẩu phần năng lượng cao trong thời kỳ nuôi con từ khi cai
sữa cho tới khi nái được phối, nên phối ngay lần động dục đầu tiên sau khi cai sữa.
Cho ăn theo ý thích trong suốt thời gian này. Nái sẽ giảm ăn vào theo nhu cầu
duy trì cộng dinh dưỡng để tái tạo lại cơ thể.
Khi cho nái ăn khẩu phần năng lượng cao bổ sung 4-5% chất béo trong suốt
thời gian nuôi con là để duy trì tình trạng cơ thể nái và nó sẽ động dục trở lại 4-5 ngày
sau cai sữa. Lợi ích của việc cho ăn khẩu phần nuôi con chất béo (năng lượng) cao để
giảm thời gian cai sữa tới động dục lại.
(Ray Washam, 2005)
2.6 CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG HEO CON
Trong chăn nuôi heo, phần lớn hao hụt xảy ra vào giai đoạn theo mẹ. Tỷ lệ chết
trong thời kỳ 1-21 ngày tuổi có thể 15-30% và một nửa số chết thường xảy ra trong
vòng vài ngày sau khi sanh. So với các loài thú khác, heo con theo mẹ có tỷ lệ chết khá
cao (bảng 2.1). Tổn thất do heo theo mẹ chết có thể chiếm đến 15% của doanh thu.
Bảng 2.1 Tỷ lệ chết con theo mẹ trên các loài
Tỷ lệ chết (%)
Loài

Trung bình


Biến động

Người

2

1,5 – 7

Heo

13

5 – 20



4

0 – 10

Cừu

5

3-8

(Trần Thị Dân, 2003)
2.6.1 Sức sống của heo con
Tầm quan trọng của gen đối với sức sống của heo con thường được lưu ý vì sức
sống của heo con bị ảnh hưởng rõ bởi lai giống hay đồng huyết. Giống heo nhiều mỡ

thường có trọng lượng sơ sinh thấp nhưng đề kháng tốt với lạnh và đói, do đó tỷ lệ
chết thấp hơn heo châu Âu nhiều nạc. Việc cho lai giữa heo châu Âu và heo Trung
Quốc cho thấy có ảnh hưởng của di truyền lên tỷ lệ heo con chết. Lai giống thường
7


làm cải thiện số heo con sơ sinh còn sống, tuy nhiên đồng huyết (do phối nọc và nái có
quan hệ thân tộc 3 đời) gây chết phôi.
Dị tật do di truyền xảy ra tương đối ít trong tổng số các ca chết ở heo sơ sinh, số
heo con chết do dị tật bẩm sinh thường chiếm khoảng 0,5-3%, nhưng mỗi loại dị tật
gây chết với tỷ lệ rất thấp (nhỏ hơn 1%) (dẫn liệu của Varley, 1995). Có khoảng 20
loại dị tật thường gặp, sa ruột qua thành bụng hoặc sa ruột vào da bao dịch hoàn là một
loại dị tật do di truyền. Không nên cho nọc phối lại cùng nái khi chúng đã có đàn con
bị sa ruột ở lứa trước.
Lai giống là phương cách hữu hiệu để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của bộ
gen ở heo con và heo cha mẹ lên sự biến động của sức sống heo con. Tuy nhiên, việc
giải thích kết quả từ các nghiên cứu này cũng khá phức tạp vì biến động giữa các
giống có thể bị gây nhiễu bởi biến động của số heo con trên ổ lúc sơ sinh (có sự gia
tăng của số heo con chết khi số heo con trên ổ tăng). Mặc dù có thể có ảnh hưởng của
số mẫu khảo sát, điều kiện môi trường và khác biệt di truyền giữa các nhóm trong một
giống, người ta ghi nhận heo Landrace và Yorkshire có tỷ lệ sống cao nhất, kế đến là
Duroc, Landrace Bỉ, Pietrain và sau cùng là Hampshire. Tỷ lệ sống sót của heo lai có
thể tăng thêm 57% so với heo thuần. Ưu thế lai xuất hiện khi cho lai giữa các giống và
được xác định bằng cách tính sự chênh lệch về năng suất giữa đời con với năng suất
trung bình của đời cha mẹ.
Phối cha mẹ với con thì hệ số đồng huyết 25%, phối anh chị em cùng cha khác
mẹ hoặc cùng mẹ khác cha thì hệ số đồng huyết 12,5%. Hệ số đồng huyết thường tăng
trong quần thể nhỏ hoặc quần thể được chọn lọc bởi người làm công tác giống. Hệ số
đồng huyết cũng tăng trong các chương trình tạo đàn hạt nhân. Nhà sản xuất cố gắng
kiểm soát tốc độ tăng mức đồng huyết ở mỗi thế hệ sao cho mức đồng huyết ở khoảng

0,5-10% mỗi năm. Khi ổ đẻ có mức đồng huyết tăng 10% thì số heo con sơ sinh trên ổ
giảm 0,13 và số heo lúc 56 ngày giảm 0,34 con trong ổ. Nếu heo mẹ tăng đồng huyết
10% thì số heo con sơ sinh hoặc cai sữa đều giảm 0,23. Điều này cho thấy đồng huyết
ở heo mẹ ảnh hưởng lớn đến số heo sơ sinh trong khi đồng huyết ở heo con ảnh hưởng
đến số heo cai sữa trên ổ. Ở heo con đồng huyết tăng 10% sẽ làm tỷ lệ chết tăng 1%.
(Trần Thị Dân, 2003)

8


2.6.2 Điều khiển sự dự trữ năng lượng cho heo sơ sinh
Tăng trọng của thai nhanh nhất vào 10 ngày cuối của thời gian mang thai. Do
đó, người ta cố gắng cải thiện trọng lượng sơ sinh và thành phần cơ thể của thai bằng
cách giải quyết thức ăn cho heo mẹ. Thêm chất béo vào thức ăn heo mẹ (5-10%) trong
7-10 ngày trước khi sanh là phương cách thường được thực hiện. Số heo con cai sữa
cải thiện 0,3 con trên ổ và tỷ lệ heo con sống trong giai đoạn theo mẹ tăng 2,6%
(Moser và Levois,1981).
Cung cấp chất dinh dưỡng cho heo con sau khi sanh đang được áp dụng để cải
thiện sức sống của heo con. Glucose, lactose, acid oleic và dầu bắp đã được thử
nghiệm với vài kết quả thành công. Cho nái mang thai ăn 1-3 butanediol (acid béo
chuổi trung bình, dẫn xuất của alcohol) ở mức 20% của năng lượng tiêu thụ mỗi ngày
thì chất này được chuyển hoá thành thể ketone để qua nhau và dự trữ trong thai dưới
dạng lipid hoặc carbohydrate. Kết quả là tăng số heo con đẻ ra còn sống trên ổ.Trọng
lượng sơ sinh và tăng số con cai sữa.
Giữ ấm heo con là ưu tiên hàng đầu bởi vì heo con ít mỡ nâu và dự trữ năng
lượng. Ở Việt Nam, thí nghiệm đặt một đèn úm 100W ngay tại nơi heo con được sinh
ra khỏi cơ thể mẹ để nhiệt độ ở vùng âm môn của nái đẻ khoảng 35 0C và sau đó tiếp
tục úm heo con đã tăng 4,5% số heo con cai sữa, cải thiện 20 gam tăng trọng trên con
trên ngày trong 21 ngày theo mẹ và giảm 5% tỷ lệ ngày con tiêu chảy so với lô không
đặt đèn úm tại nơi heo con được sinh ra. Kết quả này giống nhau ở cả hai mùa và phù

hợp với ghi nhận của Hughes (1996) ở Úc và Chiba (1996) ở Mỹ.
Tập heo con ăn sớm: heo con bú sữa mẹ có thể bị giới hạn tăng trưởng. Đó là
do lúc sức sản xuất sữa của heo nái thường không đủ cho heo con từ 8-10 ngày tuổi trở
đi và khả năng tăng trưởng của mô bị ảnh hưởng bởi thành phần sữa của từng nái. Tỷ
lệ protein so với mỡ sữa tương đối thấp nên kích thích heo con tích tụ mỡ dưới da để
dự trữ năng lượng và tạo lớp cách nhiệt dưới da. Như vậy, sữa heo nái được dùng vào
việc tạo mỡ nhiều hơn tạo nạc, nhất là trong ba tuần đầu sau khi sinh. Do đó, nên cho
heo ăn dặm trong giai đoạn theo mẹ.
(Trần Thị Dân, 2003).

9


2.7 ĐẶC ĐIỂM HEO NÁI ĐẺ LỨA 1, 2 VÀ 3
- Lứa 1:
Nái còn đang tăng trọng, vì vậy cần phải bổ sung dưỡng chất đầy đủ và cân
bằng trong giai đọan này nếu không nái sẽ giảm trọng rất nhiều.
Nái lần đầu sinh đẻ nên khung xương chậu thường nhỏ gây khó sinh, vì vậy nái
thường hay sốt sữa, cắn con, không cho con bú.
Khi phát hiện nái lên giống thì ngày thứ 3 và 4 phối là thời điểm thích hợp nhất.
- Lứa 2 và 3:
Lứa 2: nái vẫn còn tăng trọng nên cần phải bổ sung đầy đủ dưỡng chất vào giai
đọan này.
Lứa 2, 3: bộ phận sinh dục nổi rõ giúp người chăn nuôi dẽ nhận biết khi nái lên
giống và khung xương chậu cũng to ra giúp nái dễ sanh hơn.
Lứa 2, 3: khi phát hiện nái lên giống thì ngày thứ 2, 3 phối là thời điểm thích
hợp nhất và khả năng nuôi con cũng tốt hơn so với lứa 1.
Lứa 3: hầu như nái không còn tăng trọng nữa nên nhu cầu dưỡng chất cũng thấp
hơn lứa 1và 2.


10


Phần III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thời gian thực tập: từ 17/09/2008 đến 04/01/2009.
Địa điểm thực tập: Trang trại chăn nuôi heo Hiền Thoa, huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận.
3.2 VÀI NÉT VỀ HUYỆN ĐỨC LINH
Vị trí địa lý: Đức Linh là một huyện miền núi nằm ở phía Nam tỉnh Bình
Thuận, cách trung tâm tỉnh 140km. Diện tích tự nhiên 53.491 km2, dân số 13 vạn
người. Nằm ở vị trí chuyển tiếp của vùng Nam Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Huyện Đức Linh có vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá với vùng Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Trung Bộ tiếp giáp các đường giao thông quan trọng như:
quốc lộ 20 đi Thành phố Hồ Chí Minh, gần quốc lộ 1A đường giao thông Bắc Nam,
gần các địa bàn kinh tế trọng điểm như: Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành phố Hồ
Chí Minh, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và năng động. Tạo điều kiện cho huyện
tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học – kỹ thuật, hội nhập với nền kinh tế thị trường.
Là địa bàn phát triển và tiêu thụ nông - súc sản, hàng hoá, trong đó có các loại cây
trồng như: lúa, cao su, điều, heo, gia cầm…
Huyện Đức Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điển hình phân ra 2
mùa khô và mưa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm, không có mùa đông khắc nghiệt.
Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân cả năm là 28,42 0C, nhiệt độ cao nhất là 38 0C,
thấp nhất là 14 0C, tháng có nhiệt độ nóng nhất là tháng 4 và tháng 5:29 0C, tháng có
nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2: 24 - 25 0C.
Ẩm độ cao nhất 91% vào tháng 8 và tháng 9, ẩm độ thấp nhất 71% vào tháng 2,
ẩm độ trung bình 81,83%.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động khoảng từ 1800 mm đến 2800 mm,
nhưng phân bố không đều trong năm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10

chiếm tới 90% tổng lượng mưa trong năm.
Về mặt hành chính, Đức Linh giáp các huyện sau: phía Bắc giáp huyện Đaoai
tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai, phía Đông giáp huyện
11


Tánh Linh tỉnh Bình Thuận và phía Tây giáp huyện Định Quán và Tân Phú tỉnh Đồng
Nai.
Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện Đức Linh qua các năm gần đây theo bảng
3.1 như sau:
Bảng 3.1: Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Đức Linh qua các năm
Loại gia súc, gia cầm (con)

Năm


Trâu



Heo



Vịt

2005

5.985


1.109

180

88.000

410.000

170.500

2006

6.500

1.500

500

100.000

500.000

200.000

2007

6.300

1.600


1.000

130.000

750.000

220.000

2008

6.500

1.550

900

72.000

700.000

200.000

(Trích “ Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi huyện Đức Linh – tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2003-2010”)
3.3 GIỚI THIỆU VỀ TRANG TRẠI HIỀN THOA
3.3.1 Vị trí địa lý
Trang trại được xây dựng tại đồi Bà Hoà, xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận. Cách đường tỉnh lộ 766 khoảng 1,5km, nằm xa khu dân cư 1,2 km. Trang
trại nằm trong vùng gò đồi lượn sóng của Huyện, bốn mặt giáp với vùng trồng cây
công nghiệp như: cao su, điều, cây ăn trái.

3.3.2 Quy mô trang trại
Trang trại được thành lập và đưa vào hoạt động từ tháng 7/2005. Quy mô xây
dựng là 400 nái sinh sản, 1.500 heo thịt.
Bên cạnh việc giải quyết được việc làm cho người lao động, trang trại cũng đã
cung cấp một lượng lớn thịt heo và con giống cho huyện Đức Linh và các huyện, tỉnh
lân cận.
3.3.3 Cơ cấu đàn heo (thời điểm 25/12/2008)
Đực giống: 5 con.
Nái hậu bị: 39 con.
Nái sinh sản: 270 con.
Heo thịt: 561 con.
12


Heo con cai sữa: 273 con.
Heo con theo mẹ: 441 con.
3.3.4 Chuồng trại
Chuồng trại được xây dựng với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và toàn bộ hệ
thống máng ăn, máng uống đều tự động. Hiện tại, trang trại gồm có 7 dãy chuồng xếp
song song nhau:
Dãy 1: nuôi heo nọc, hậu bị, nái khô chờ phối, nái mới phối.
Dãy 2: nuôi nái mang thai.
Dãy 3: nuôi nái đẻ.
Dãy 4: nuôi nái đẻ và nuôi heo con cai sữa.
Dãy 5: nuôi heo con cai sữa.
Dãy 6: nuôi heo thịt.
Dãy 7: nuôi heo thịt.
Các dãy chuồng được xây dựng trên nền đất cứng và xếp song song với nhau.
Kích thước dãy chuồng từ dãy 1 đến dãy 5 chiều rộng 8 m, chiều dài 60m, khoảng
cách giữa 2 dãy chuồng là 8m. Dãy chuồng 6 và 7 chuyên nuôi heo thịt với kích thước

chiều rộng 13m, chiều dài 60m, khoảng cách giữa 2 dãy chuồng là 8m, khoảng cách
giữa dãy chuồng heo cai sữa thứ 5 và dãy chuồng heo thịt thứ 6 là 25m. Khoảng cách
giữa các chuồng được trồng xen kẻ bởi những hàng xà cừ xanh mượt, bên cạnh việc
đem lại bóng mát cho các dãy chuồng thì chúng còn ngăn cản bớt những bụi bặm và
mầm bệnh từ bên ngoài vào.
Chuồng trại được thiết kế thuận lợi trong việc lừa heo nái lên chuồng đẻ, heo
con cai sữa cũng như heo thịt xuất chuồng. Ngoài ra, trang trại còn xây dựng hệ thống
phun sương giúp heo mát mẻ hơn vào những mùa nắng nóng khắc nghiệt.
Trang trại rất chú trọng đến việc xử lý chất thải, chất thải được xử lý bằng hệ
thống Biogas hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Khâu quản lý
của trang trại cũng rất nghiêm ngặt, công nhân trong trại tất cả đều phải mặc đồng
phục, mang giày bảo hộ và lội qua hố sát trùng rồi mới được vào chuồng heo.
Hàng năm, trại cũng tiếp đón những đoàn khách tham quan và sinh viên thực
tập đến trại, tất cả cũng đều phải mặc đồng phục, áo blouse, mang giày bảo hộ, đi qua
hố sát trùng rồi mới vào khu vực nuôi heo giống như công nhân trong trại. Giờ làm
13


×