Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.75 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY
DỰNG PHÚC MINH

Ngành
Thời gian thực tập
Giáo viên hướng dẫn

: Kế toán
: T04/2017-T07/2017
: TS. Nguyễn Đức Dũng

Hà Nội/2017


MỤC LỤC
Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
PHÚC MINH.....................................................................................................i
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH...................3
CHƯƠNG 2.....................................................................................................17
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.......................17
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................17


2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................19

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BTC
CSH
CP
HĐTC
HĐKD
LNTT

TSNH
TSDH
TSCĐ

Viết đầy đủ
Bộ Tài chính
Chủ sở hữu
Cổ phần
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Quyết định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định


ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
PHÚC MINH.....................................................................................................i
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH...................3
CHƯƠNG 2.....................................................................................................17
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.......................17
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................17
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................19

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
PHÚC MINH.....................................................................................................i
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH...................3
CHƯƠNG 2.....................................................................................................17

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.......................17
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................17
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH.........................................................19

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành kinh tế có truyền thống lâu đời,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tạo ra cơ sở
hạ tầng cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Đồng thời,
XDCB cũng là ngành đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân. Chính vì vậy, vốn đầu tư vào XDCB đã tăng
mạnh với một khối lượng xây dựng rất lớn. Điều này đặt ra một nhu cầu cấp
bách là phải quản lý sao cho có hiệu quả nguồn vốn đầu tư này, tránh sự lãng
phí, thất thoát vốn trong XDCB. Tuy nhiên trên thực tế công tác kế toán tại
các doanh nghiệp lại hết sức đa dạng tùy thuộc vào đặc điểm quy mô, quá
trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức
bộ máy kế toán cũng như chứng từ, chuẩn mực cũng là hết sức cần thiết đối
với doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn được thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh, em đã thu được một số kinh nghiệm thực tế bổ
ích giúp em có cái nhìn tổng quát về Công ty, từ bộ máy tổ chức, quy trình
luân chuyển chứng từ đến công việc cụ thể của các kế toán viên. Đây là
những kinh nghiệp bổ ích giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị tại Công

ty và TS. Nguyễn Đức Dũng, em đã hoàn thành báo cáo với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh

1


Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian tìm hiểu chưa nhiều nên
báo cáo thực tập tổng hợp khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Đức Dũng cùng các cô chú, anh chị
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC
MINH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân có
những đóng góp đáng kể của ngành xây dựng cơ bản. Khi nền kinh tế xã hội

phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao, những cơ sở hạ
tầng với kiến trúc cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Với đà đi
lên của nền kinh tế, bộ mặt của ngành xây dựng cơ bản phải được cải thiện
hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, ngày 27/7/2005, Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh đã ra đời.
Công ty hoạt động dựa trên nền tảng vững chắc và uy tín chất lượng.
Luôn quan niệm lấy chữ tín làm đầu của tất cả mọi công trình.
1.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc
Minh
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Thành Tâm, thị trấn Đồng Văn, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Điện thoại: 02192214583
Fax : 02192214582
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 11.000.000.000 (Mười một tỷ đồng)
- Mã số thuế: 5100305533
- Tài khoản: 102014000019488 tại Ngân hàng TMCP Công thương Công ty Đồng Văn.
1.1.2. Quá trình phát triển qua từng thời kỳ

3


Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh ngày nay trước
đây là xí nghiệp cầu đường. Được thành lập ngày 15/07/1965 theo quyết định
của UBND tỉnh Hà Giang, trực thuộc Sở Giao thông Công chính tỉnh Hà
Giang. Là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu
là xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông.
Từ ngày thành lập cho đến những năm 1990, các công trình của công ty
đều năm trong kế hoạch đợc giao hàng năm và nguồn vốn chủ yếu từ ngân

sách nhà nớc cấp để hoạt động sản xuất kinh doanh. Công việc của Công ty đa
phần tập trung vào duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi tỉnh Hà
Giang.
Khi nhà nước chuyển đổi sang cơ chế từ bao cấp sang cơ chế hạch toán
kinh doanh, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và để phù hợp với tình
hình đó, công ty đã đổi tên thành Công ty công trình giao thông 1 Hà Giang
theo quyết định 1279/QĐ/UBND ngày 27/03/1993 của UBND tỉnh Hà Giang.
Đồng thời Công ty cũng mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm
nhận việc duy tu sửa chữa trên, Công ty còn nhận thầu xây dựng mới và sửa
chữa các công trình giao thông với quy mô vừa, xây dựng các công trình thoát
nước với quy mô vừa. Ngoài ra Công ty còn được phép làm các việc đào, đắp
đất, đá, nề, mộc, đúc bê tông, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công
trình xây dựng khác. Để đảm bảo đứng vững trên thị trường và uy tín đối với
nhà nước, Công ty không ngừng chú trọng chất lượng của từng công trình, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức, trang bị thêm
máy móc, thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình
độ kỹ thuật cao rải thảm bê tông nhựa Aspalt. Đặc biệt từ năm 1996 do xác
định được hướng đi đúng đắn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát
triển mạnh, sản lượng tăng, mức nộp ngân sách nhà nước tăng lên rõ rệt, đời
sống cán bộ CNV Công ty được tăng lên một cách đáng kể.

4


Từ năm 2005, cùng với chính sách thực hiện cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước trong cả nước thì Công ty công trình giao thông 1 Hà Giang
cũng đã chính thức cổ phần hoá vào tháng 5/2005 thành Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh theo quyết định 3707/QĐ-UB.
Trong tương lai xa hơn và trong những năm sắp tới kế hoạch kinh
doanh của Công ty sẽ vẫn tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các

công trình thi công, tham gia nhiều dự án, công trình lớn đóng góp cho đất
nước. Phấn đấu trở thành một Công ty mạnh về xây dựng các công trình giao
thông. Công ty sẽ chú trọng hơn đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
có trình độ, giàu kinh nghiệm, tay nghề kỹ thuật cao để nâng cao chất lượng
công trình ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời cũng khắc phục những yếu
điểm, khó khăn mở ra hướng kinh doanh mới.
Trải qua quá trình phấn đấu xây dựng và trưởng thành, cùng với những
thành tựu đã đạt được sẽ là nền tảng vững chắc để Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh không ngừng phát triển, vươn lên về mọi mặt
để xây dựng nên những công trình hiện đại, chất lượng cùng góp sức xây
dựng đất nước ngày càng trở nên giàu đẹp hơn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của Công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật
- Tư vấn đầu tư.
- Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
- Xây dựng các công trình ngầm, xây dựng công trình đê, đập thủy lợi,
thủy điện.
- Tư vấn, kiểm định chất lượng công trình.
Nhiệm vụ của Công ty

5


- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạch đó
sử dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh

ngày càng phát triển.
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công
trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình
tiêu chuẩn cả về kỹ thuật và mỹ thuật theo nhu cầu của khách hàng. Tạo nền
tảng vững chắc cho Công ty trong công cuộc xây dựng Công ty.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Do tính chất đặc thù riêng của Công ty nên toàn bộ công nhân trược
tiếp đều do đội thi công thuê mướn theo tính chất và quy mô của công trình.
Do đó lực lượng lao động chủ yếu là hợp đồng thời vụ.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế
Xây dựng Phúc Minh:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật
- Tư vấn đầu tư.
- Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
- Xây dựng các công trình ngầm, xây dựng công trình đê, đập thủy lợi,
thủy điện.
- Tư vấn, kiểm định chất lượng công trình.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ là ngành sản xuất vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường công tác xây dựng cơ bản của Công ty
cũng như trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có đặc điểm như sau:
Sản phẩm xây lắp được tạo ra bởi công nghệ xây lắp, đó là các công
trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,… mang tính tổng hợp về mặt kinh
tế, chính trị, kĩ thuật có quy mô lớn, kết cấu phực tạp, thời gian sản xuất dài…

6



Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết
kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính
chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Điều dó có nghĩa là tác động
của yếu tố thị trường thể hiện không rõ do giá cả được quy định trước khi tiến
hành xây dựng, thi công thông qua thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi sau này
khi sản phẩm hoàn thành sẽ đưa vào sử dụng, nó được tạo bởi vật liệu xây lắp,
máy móc thiết bị thi công xây lắp và lao động theo từng địa điểm thi công,
chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết…nên rất dễ dẫn đến
tình trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng chi phí
sản xuất dẫn đến khó khăn trong công tác tổ chức quản lý, sử dụng và hạch
toán chi phí
Tổ chức sản xuất trong các công ty xây lắp theo điều kiên nước ta hiện
nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục các
công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà
còn có đủ các chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm
tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế
toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy
nhiên, về cơ bản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như trong
các doanh nghiệp công nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

7



Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình
hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí
nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công
một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản
xuất. Vì nguồn nhân lực và vốn còn nhiều hạn chế nên Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh phân thành: 3 đội thi công, 1 đội cơ giới và
1 đội điện nước. Các đội này tự cân đối hạch toán kinh doanh, lời đội hưởng,
lỗ đội chịu. Việc tổ chức lực lượng như vậy giúp cho Công ty trong việc quản
lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với
nhiều công trình có hiệu quả.

8


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty
Vật tư, cát, đá , sỏi, xi măng
Ra đá

Lu lèn

Tưới nhựa

Tưới nhựa bám dính

Lu ủi


Rải thảm ASPAN

QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ 1

QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ 2

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư)
Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
Khi Công ty có được thông tin về công trình đấu thầu, Công ty tiến
hành lập dự toán, tham gia đấu thầu và thắng thầu, ký kết hợp đồng. Sau khi
hợp đồng đã ký kết Công ty tiến hành lập các phương án thi công và kế hoạch
thi công công trình. Tùy theo quy mô và độ phức tạp của công trình, Công ty
sẽ quyết định trực tiếp thi công hay giao khoán cho các xí nghiệp với từng
hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi
phí. Dựa trên từng phương án và kế hoạch cụ thể, Công ty tiến hành chuẩn bị
vốn, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, các biện pháp an toàn và trang bị bảo
hộ lao động, giải phóng mặt bằng, dựng lều trại, nhà tạm, đường tạm… để
phục vụ cho việc thi công công trình. Tiến hành thi công, Cử bộ phận giám sát

9


thi công cùng với bên A (bên giao thầu) về tiến độ và chất lượng công trình.
Cuối cùng tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công
trình được hoàn thành.
Bên cạnh quy trình chung cho thực hiện một dự án xây dựng tại Công

ty, Công ty còn xây dựng nên một quy trình công nghệ chi tiết cho giai đoạn
tiến hành thi công và nghiệm thu các hạng mục hay toàn bộ công trình - hay
sản phẩm chính của Công ty
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện đấu thầu một công trình tại Công ty
LẬP DỰ TOÁN

THAM GIA ĐẤU THẦU VÀ
THẮNG THẦU
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
LẬP DỰ ÁN PHƯƠNG ÁN
VÀ KẾ HOẠCH THI CÔNG

CHUẨN BỊ
VỒN, THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ

CHUẨN BỊ
NGUYÊN
VẬT LIỆU

CÁC BIỆN PHÁP
AN TOÀN VÀ BẢO
HỘ LAO ĐỘNG

TIẾN HÀNH THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC

NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư)


10

GIẢI PHÓNG
MẶT BĂNG,
DỰNG LÁN TRẠI


Bên cạnh quy trình chung cho thực hiện một dự án xây dựng tại Công
ty, Công ty còn xây dựng nên một quy trình công nghệ chi tiết cho giai đoạn
tiến hành thi công và nghiệm thu các hạng mục hay toàn công trình - sản
phẩm chính của Công ty.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
PHÚC MINH
Mô hình của Công ty mang tính quản lý trực tuyến: từ giám đốc đến
các đơn vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau
để hoàn thành tốt công việc được giao.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
CÔNG TY CP XD CT
GIAO THÔNG 1

BỘ MÁY QUẢN LÝ

P.
KH
ĐT

XNXD
CTGT
SỐ 1


GTSOO
S

1

P. qlý xe,
máy thiết bị

XNXD
CTGT
SỐ 2

XNXD
CTGT
SỐ 3

HÀNH CHÍNH

P.
TC - KT

XNXD
CTGT
SỐ 4

P.
TC-CĐ

XN

XD CT
GT
SỐ 5

XN
XD thi
công cơ
giới

(Nguồn: Phòng hành chính)

11

XN
Quản lý
BTLNB

Đội
quản lý
QL3


Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc
Minh thực hiện theo một cấp, đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
tổng Giám đốc Công ty, giúp việc cho tổng Giám đốc là hai phó giám đốc và
4 phòng ban. Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng cung cấp các
thông tin, số liệu, kiểm tra việc chấp hành các quy định, chỉ tiêu, chế độ,
chính sách và đề ra các giải pháp một cách đúng đắn nhất. Nhiệm vụ cơ bản
của các phòng ban như sau:

- Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng Giám đốc và hai Phó tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ba Phó tổng giám đốc là “cách tay” đặc lực giúp cho tổng Giám đốc. Đồng
thời các Phó tổng giám đốc tham gia đề xuất với tổng Giám đốc những chủ
trương, biện pháp để tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Ngoài việc cung cấp các thông tin về
tình hình, về kết quả kinh doanh là cơ sở cho Ban Giám Đốc ra các quyết
định kinh doanh. Bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về
việc cung ứng, dự trữ, sử dụng các tài sản đó được hợp lý. Theo dõi việc
thanh toán các công trình với cấp chủ quản.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt
thanh toán lương, giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động.
Có nhiệm vụ phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm văn phòng
phẩm, quản lý hồ sơ, công văn…
- Phòng Kế hoạch – đầu tư: Sẽ lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các
công trình, giám sát trực tiếp các công trình XDCB, quản lý máy móc, thiết
bị. Trực tiếp quản lý các xí nghiệp duy tu, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết
toán và cấp hạn mức vật tư.

12


- Phòng quản lý xe máy thiết bị: Có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp kịp
thời về số liệu, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải
thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập – xuất
vật tư một cách chặt chẽ, lập các chứng từ về xuất nhập vật tư. Đồng thời còn
làm nhiệm vụ điều động máy móc thiết bị đến công trình.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
Qua hơn 11 năm hoạt động cùng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và

toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng
Phúc Minh đã đạt được kết quả đáng khích lệ:
Bảng 1.1: Cơ cấu tài sản từ năm 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2016
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

I

Tài sản dài hạn

II
1
2
3

Tài sản ngắn hạn
Tiền
Phải thu ngắn hạn

39.598
4.145
20.472

Hàng tồn kho


14.702

4

TSNH khác
Tổng tài sản

279

8.023

47.621

Năm 2015

Tỷ trọng
(%)

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

Năm 2014
Tỷ
Giá trị

trọng

3.091


(%)
15,24

83,15 21.877
8,7
607
43 10.840

81,85 17.191
2,27 1.072
40,56 4.394

87,76
5,29
21,66

30,86 10.003

37,43 11.725

57,81

16,85

0,58

4.850

427


100 % 26.727

18,15

1,6

-

-

100 % 20.282

100%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2014 – 2016)
Từ bảng 1-2 có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty qua các năm là tài
sản ngắn hạn được đầu tư nhiều hơn tài sản dài hạn gấp hơn 4 lần. Và có xu
hướng tăng lên qua các năm về mặt giá trị. Do đặc điểm hoạt động chính của
công ty là xây lắp nên tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là các tài sản cố định là

13


các máy móc chuyên dụng trong quá trình thi công; còn hàng tồn kho là các
vật tư, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc thi công các công trình đã được
trúng thầu. Do là đặc điểm của ngành là khi công trình được hoàn thành thì
mới thu hồi đủ vốn bỏ ra ban đầu, vì thế mà khoản mục phải thu ngắn hạn của
công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Quy mô cơ cấu tài sản của công
ty tương đối phù hợp với ngành nghề kinh doanh.

Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm từ 3.091 triệu đồng năm 2014 lên
đến 8.023 triệu đồng năm 2016, là do công ty có đầu tư mua thêm các phương
tiện vận tải phục vụ cho quá trình thi công các công trình lớn, điều này thể
hiện được thực trạng hoạt động của Công ty, Công ty có xu hướng mở rộng
quy mô và nhận thêm nhiều công trình xây dựng hơn.
Tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng về mặt giá trị, nếu như
năm 2014 là 17.191 triệu đồng thì năm 2016 lên tới 39.598 triệu đồng, tăng
tương ứng 130,34%. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu ở khoản mục phải thu
ngắn hạn và hàng tồn kho. Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên
qua các năm từ 21,66% năm 2014 lên tới 43% năm 2016. Có thể thấy, các
khoản phải thu của Công ty là tương đối lớn, điều này có nghĩa là vốn của
Công ty bị chiếm dụng khá nhiều, vì vậy có thể dẫn tới rủi ro về khả năng
thanh toán, thu hồi nợ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tổng vốn.
Tuy nhiên, tình trạng này cũng xảy ra với nhiều công ty xây lắp khác, đó là do
đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Nhưng Công ty cũng cần xây dựng
những phương án phù hợp để có thể thu hồi vốn kịp thời, không nên để bị
chiếm dụng quá nhiều trong thời gian kinh tế khó khăn này, vì đồng vốn đi
vay thì khó khăn và đắt đỏ.
Hàng tồn kho cũng là chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản,
sau khoản mục phải thu ngắn hạn. Nhưng tỷ trọng hàng tồn kho có xu hướng
giảm dần, năm 2014 là 57,81% đến năm 2016 là 30,86%, điều này cho thấy

14


công ty đã cố gắng trong việc xác định nhu cầu và quản lý hàng tồn kho hợp
lý hơn. Trong thời gian khó khăn của hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2014-2016, việc giải quyết được bớt lượng hàng tồn kho đã giúp công ty giảm
bớt các loại chi phí.
Trong tài sản ngắn hạn, khoản mục tiền tăng cao lên trong năm 2016 là

4.145 triệu đồng (chiếm 8,7%), còn năm 2014 là 1.072 triệu đồng (chiếm
5,29%). Khoản mục tiền tăng chủ yếu là tăng tiền gửi ngân hàng.
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 -2016
Đơn vị: triệu đồng
STT
I

Chỉ tiêu
Nợ phải trả

Năm 2016
Năm 2015
Năm 2014
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
(%)
18.323
38,48 14.504
54,27 18.121
89,35

1
2
II


Nợ ngắn hạn
17.726
37,22 13.693
51,23 18.115
Nợ dài hạn
597
1,26
811
3.04
6
Vốn CSH
29.298
61,52 12.223
45,73 2.161
III Lợi ích cổ đông
1.936
225
150
Tổng nguồn vốn
47.621
100 26.727
100 20.282
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2014 – 2016)

89,32
0,03
10,65
100


Nhìn vào bảng 1-3 ta thấy tỷ trọng nợ phải trả của công ty có xu hướng
giảm mạnh qua các năm từ 89,35% năm 2014 giảm xuống còn 38,48% vào
năm 2016. Trong khi đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua các
năm từ 10,65% năm 2014 lên tới 61,52% năm 2016. Điều này cho thấy Công
ty đang dần nâng cao năng lực tự chủ tài chính của mình, nâng cao huy động
vốn từ các cổ đông cũ và mới, giảm bớt đi vay ngân hàng, làm cho khả năng
thanh toán của công ty tương đối tốt, tạo niềm tin cho đối tác. Trong khoản
mục nợ phải trả, chủ yếu là nợ ngắn hạn, điều này cho thấy Công ty có xu
hướng tập trung vào các khoản vay nợ ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản

15


xuất kinh doanh còn các khoản nợ dài hạn khó huy động và chi phí thường
cao. Lợi ích cổ đông tăng mạnh qua các năm từ 150 năm 2014 lên tới 1936
năm 2016, điều này cho thấy Công ty ngày càng tạo niềm tin cho các cổ đông.
Bảng 1.3: Bảng doanh thu, chi phí của công ty năm 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu

Năm


+/- so với

Năm

+/- so với

Năm

2016 năm 2015 2015 năm 2014 2014
Doanh thu thuần
44.338 44,45 % 31.126 38,14 % 22.533
Giá vốn hàng bán
35.990
24,89 28.817
34,92 21.358
Chi phí bán hàng
-100
152
CPQLDN
2.115
33,35
1.586
70,54
930
Chi phí tài chính
556
-0,71
560
30,23
430

Trong đó: Chi phí lãi vay
512
-4,83
538
25,12
430
Lợi nhuận sau thuế
4.075
2462,9
159
211,77
51
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2014 – 2016
Nhìn vào bảng 1-4 ta thấy doanh thu có xu hướng tăng qua các năm,

tốc độ tăng trưởng doanh thu có xu hướng tăng lên, năm 2015 tăng trưởng
doanh thu là 38,14%, năm 2016 tăng trưởng doanh thu là 44,45%. Đó là do
Công ty xây dựng được nhiều công trình hơn và giá bán cũng tăng hơn. Giá
vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán có
xu hướng giảm dần, năm 2015 tốc độ tăng giá bán là 34,92 %, đến năm 2016
tốc độ tăng giá bán giảm xuống còn 24,89%. Điều này cho thấy Công ty đã sử
dụng các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có hiệu quả hơn, xác định nhu cầu
hợp lý hơn. Nói chung công tác quản lý chi phí của Công ty ngày càng được
quan tâm hơn, dẫn đến lợi nhuận tăng nhanh qua các năm, nếu như năm 2015
tốc độ tăng lợi nhuận của công ty là 211,77% thì đến năm 2016 tốc độ tăng lợi
nhuận lên tới 2462,9%. Chứng tỏ Công ty đang có những chính sách hoạt
động có hiệu quả.

16



CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc
Minh được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
NH,thuế,p
hải trả
người bán.

Kế toán
tiền mặt,
phải thu

Kế toán
tiền lương

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh cũng như những
công ty xây lắp khác đều có sản phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian,
phải tập hợp chi phí từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế
toán của Công ty được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty được đặt dưới chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng với đội ngũ nhân viên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, có
đạo đức nghề nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực

17


hiện và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vị Công ty. Giúp ban lãnh đạo
Công ty thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài
chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập
trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của Công ty được đặt
dưới chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 6 nhân viên với chức năng,
nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán cụ thể
như sau:
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, có
nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác trong việc đảm bảo tài chính cho
việc hoạt động sản xuất kinh doanh; phân công giải quyết các quan hệ về tài
chính với cơ quan Nhà nước, cấp trên, khách nợ và chủ nợ; cùng ban lãnh đạo
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
Kế toán tổng hợp (Phó Phòng tài chính kế toán tài chính): Có nhiệm
vụ trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên của phòng cũng như quản
lý, giám sát kế toán viên về nghiệp vụ chuyên môn. Kế toán tổng hợp có trách
nhiẹm theo dõi, hạch toán tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, giá
thành, lãi – lỗ; theo dõi, hạch toán doanh thu, chi phí của từng máy trong đội
máy; lên các báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của nhà quản trị.

Kế toán tiền mặt, phải thu: Có trách nhiệm lập và hoàn thiện chứng từ
thu, chi hàng ngày; theo dõi, hạch toán tiền mặt, tiền đang chuyển, các khoản
tạm ứng, hoàn ứng (không bao gồm theo dõi tạm ứng lương); theo dõi phải
thu của các công trình và những đơn vị thuê nhà xưởng.
Kế toán ngân hàng, thuế, phải trả người bán: Có nhiệm vụ theo dõi,
hạch toán tiền gửi ngân hàng; hoàn thiện hồ sơ của các hợp đồng vay, theo dõi
quá trình giải ngân và đáo hạn các khoản vay, theo dõi chi phí lãi vay phải trả;

18


kê khai thuế GTGT hàng tháng, thuế TNDN theo quý và hoàn chỉnh bộ sổ
sách, chứng từ thuế; theo dõi. Hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, tính lương cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty (bao gồm cả theo dõi các khoản tạm ứng
lương); hạch toán lương và BHXH theo quy định; căn cứ vào chứng từ hợp
pháp, hợp lệ để tiến hành nhập – xuất quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ, phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ; giữ con dấu của
Công ty và đóng dấu của Công ty và đóng dấu các văn bản, giấy tờ khi cần.
Kế toán vật tư, TSCĐ:
- Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán và phối hợp với cán bộ vật tư và bảo
vệ tại các công trường để cập nhập tình hình mua, sử dụng và tồn vật tư cho
các công trường, công trình và tại các đơn vị.
- Quản lý theo dõi thường xuyên số lượng chủng loại TSCĐ tới từng bộ
phận sử dụng trong toàn Công ty.
- Phản ánh kịp thời những biến động tăng, giảm TSCĐ hoặc thiếu hụt từ
đó trình lãnh đạo Công ty có biện pháp xử lý kịp thời
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
2.2.1. Các chính sách kế toán chung

- Niên độ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp lớn ban hành theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày
22/12/2014, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
- Hiện nay với quá trình hiện đại hóa, công tác kế toán tại Công ty được
tiến hành thực hiện trên máy tính. Do nhận thức được tầm quan trọng của

19


thông tin trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên Công ty
đã áp dụng kế toán trên máy nhằm tự động hóa kế toán tạo tác phong làm việc
công nghiệp cũng như phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của đội ngũ cán
bộ kế toán. Việc ghi chép kế toán của Công ty được thực hiện trên phần mềm
kế toán Misa.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp
nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp
đường thẳng, thời gian khấu hao ước tính phù hợp với khung khấu hao quy
định tại Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

20


×