Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.43 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY
DỰNG PHÚC MINH

Ngành
Hệ đào tạo
Giảng viên hướng dẫn

: Kế toán
: Từ xa
: TS. Nguyễn Đức Dũng

Hà Nội/2017


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường của Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và
đang mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra rất nhiều thách thức mới cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư đặc biệt là ở thị trường xây dựng cơ bản. Để công việc kinh
doanh đạt hiệu quả tốt, có thể cạnh tranh và đứng vững được trong thị trường đó,
một biện pháp hữu hiệu mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm xây dựng song vẫn đảm bảo chất lượng
cũng như tiến độ thi công các công trình. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện
và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá, hạch toán kế toán là một phạm trù kinh tế
khách quan, một công cụ quản lý có hiệu quả phục vụ tích cực cho nhu cầu đó của


các doanh nghiệp.
Hiện nay, kế toán với vai trò là công cụ quản lý đắc lực cho các nhà quản tri,
phải tính toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh: các loại chi phí kinh doanh bỏ ra để sản xuất nhằm so sánh với doanh thu đạt
được để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, các công trình xây dựng cơ bản chủ yếu
được tổ chức theo phương thức đấu thầu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải kiểm soát
một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra để không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản
xuất tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo
tính chính xác, tính đầy đủ của chi phí tính vào giá thành sản phẩm. Từ đó các nhà
quản trị doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp kịp thời đề ra nhằm tiết kiệm được
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ hữu hiệu góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán, mà trọng tâm là kế toán
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, quan thời gian thực tập tại
Phòng Tài chính Kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc
Minh, được quan sát và thực hành các bước của công tác kế toán tại Công ty, thấy

1


được tầm quan trọng trong việc tính giá thành của sản phẩm và được sự hướng dẫn
tận tình của các cô chú anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài chuyên đề thực tập chuyên ngành:
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh "
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công

ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh.
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài viết của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Dũng cùng toàn thể các anh chị phòng Kế toán
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh đã giúp em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG PHÚC MINH
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây
dựng Phúc Minh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt, tái sản xuất tài sản cố định tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật đặc trưng. Đó là một ngành sản xuất vật chất công nghiệp đặc biệt.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao
công trình đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức
tạp về yêu cầu kỹ thuật từng công trình. Quá trình thi công thường chia thành

nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
Do đó, trước khi thi công xây lắp công trình nhất thiết phải có giai đoạn thiết
kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công và quản lý chi
phí chặt chẽ.
• Danh mục sản phẩm :
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi…

Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn La,
Trường bắn Quốc gia II - Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang- Bắc Ninh,
Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
Các công trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị
chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên thông
nhất với nhau về giá trị thanh toán của các công trình cùng với các điều kiện ràng

3


buộc khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ,
nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành đạt điểm dừng kỹ thuật cao cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công
việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách
đáng tin cậy được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
• Tiêu chuẩn chất lượng:
Sau thời gian xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây
dựng Phúc Minh đã và đang thực sự khẳng định được uy tín của mình. Các công
trình do Công ty thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh
tế cho đơn vị.
Xây dựng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2000. Nhiêm vụ phổ biến chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế từng
giai đoạn của công ty cho toàn thể cán bộ công nhân viênlà nhiệm vụ được đặt lên
hàng đầu. Ngoài ra công ty còn thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm xây lắp, giữ
vững uy tín của Công ty, đưa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị
trường.
• Loại hình sản xuất:
Hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành ở nhiều công trình, nhiều hạng
mục công trình, ở các Đội xây dựng khác nhau và ở từng địa điểm cụ thể khác nhau
trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Thọ và các tỉnh lân cận. Do tính chất đặc thù
của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình,
từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước với khách hàng là chủ đầu tư
hoặc nhà thầu.Chi phí đầu vào cho sản xuất thi công từng công trình, hạng mục
công trình là hoàn toàn khác nhau, được tập hợp và phân bổ cho từng CT, HMCT.
• Thời gian sản xuất:
Sản phẩm xây dựng thường là những hạng mục công trình với những khoản

4


chi phí phát sinh lớn, nên thời gian thi công thường chia thành các giai đoạn phù
hợp với từng đối tượng sản phẩm. Do điều kiện xây lắp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
môi trường bên ngoài như khí hậu, địa hình, thời gian giải phóng mặt bằng... nên
thời gian xây lắp để hoàn thành được một công trình thường khá dài.
• Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có tính đồng nhất, không có sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt kỹ thuật riêng
biệt, kết cấu sản phẩm, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi

sản phẩm đều yêu cầu về lập dự toán sản xuất và yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công riêng, phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm
bảo cho sản xuất liên tục.
• Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc
Minh là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng
xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu và hoặc chưa được chủ đầu tư chấp
nhận thanh toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế
Xây dựng Phúc Minh
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh hoạt động trong
nhiều lĩnh vực nhưng lĩnh vực chính là xây lắp. Đây là lĩnh vực hoạt động có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc nhưng phần lớn là theo hợp
đồng xây lắp, và theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Các công trình và hạng mục công trình, sau khi Công ty ký được hợp đồng
với bên chủ đầu tư. Phòng Kinh tế -Kỹ thuật và phòng Tài chính- Kế toán căn cứ
vào thiết kế thi công và thông số kỹ thuật, điều kiện thi công và tiến độ thi công
công trình, căn cứ vào năng lực thi công công trình của các tổ Đội xây dựng phù
hợp với các yêu cầu quản lý, để ra giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho Ban chỉ huy
công trình. Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo sản xuất và các mặt quản lý trên
công trường thông qua các bộ phận nghiệp vụ: Ban chỉ huy công trình.

5


Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tuân thủ theo quy
trình công nghệ xây dựng như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
Đấu thầu


Trúng thầu

Lập kế hoạch thi
công

Trúng thầu
Thanh lýhợp
đồng

Nghiệm thu,
thanh toán

Thi công công
trình

Thi công
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
• Giai đoạn đấu thầu công trình
Công ty tham gia đấu thầu bằng việc mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã
bán, sau đó tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hiện trường thực tế,
xem xét khả năng về tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực… có phù hợp và đáp ứng
yêu cầu của công trình để đưa ra quyết định tham gia đấu thầu.
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
- Lập dự toán dự thầu và xác định bỏ thầu
• Giai đoạn trúng thầu công trình
Sau khi đã có quyết định trúng thầu công trình từ phía chủ đầu tư, công ty
tiến hành ký hợp đồng nhận thầu công trình:
- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết hợp đồng

- Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng
• Giai đoạn thi công công trình:
Giai đoạn này bao gồm các bước sau:
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công công trình, trình bày tiến độ thi
công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận
- Bàn giao và tìm mốc mặt bằng.
- Tiến hành thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập
• Giai đoạn nghiệm thu công trình:
Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn, khối lượng thi công và giá trị công trình lớn, do đó các công trình

6


thường chia thành các khoản mục công trình nhỏ hơn. Vì vậy, Công ty và chủ
đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn hoàn thành
hoặc theo từng hạng mục công trình. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị
công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng
giai đoạn hoặc từng hạng mục công trình đã ký trong hợp đồng. Sau khi nghiệm
thu Công ty được thanh toán số tiền theo khối lượng thi công nghiệm thu sau
khi trừ % tiền tạm ứng. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng về nguồn vốn cho
công ty.
• Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Sau khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ tiến hành
thanh toán cho công ty, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư vì sau khi
hoàn thành công trình có thể xảy ra một số hư hỏng ngoài ý muốn và phải tư sửa.
Do đó, chủ đầu tư thường không thanh toán hết giá trị công trình mà để lại 3-5% giá
trị công trình để làm giá trị bảo hành công trình. Tiến bảo hành công trình sẽ được
tính lãi như tiền gửi ngân hàng và thường thì do bên thứ ba không chế khoản tiền

này, thông thường là ngân hàng sẽ khống chế khoản này. Sau khi thời gian bảo
hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai
bên. Lúc này, công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại, hai bên chủ đầu tư và công
ty ký vào biên bản thanh lý hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty
nhận 5% giá trị công trình còn lại, hai bên chủ đầu tư và công ty ký vào biên bản
thanh lý hợp đồng và chấm dứt quan hệ kinh tế hai bên.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy
móc, trang thiết bị sử dụng cho sản xuất, sức lao động của nhân công (được tính
bằng tiền lương, các khoản phụ cấp mà Công ty phải trả cho người lao đông...) mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Tiết kiệm chi phí chính là làm tăng lợi nhuận cho công ty, do đó việc quản
lý và kiểm soát chi phí là hết sức quan trọng. Ngoài ra, để đảm bảo cho mỗi công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành phải đạt được một

7


mức lợi nhuận mục tiêu tối thiểu thì yêu cầu Ban giám đốc Công ty đặt ra với công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo
từng khoản mục khoản mục chi phí, từng yếu tố chi phí, theo từng loại công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng.
- Thường xuyên theo dõi và đối chiếu các khoản mục chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh với dự toán chi phí để tìm nguyên nhân chênh lệch tăng, giảm so với
dự toán chi phí để từ đó có hướng khắc phục và biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Bên cạnh đó, thì việc thực hiện các mục tiêu như tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị,
xây dựng giá đấu thầu hợp lý thì phòng Tài chính Kế toán còn có nhiệm vụ sau:

- Xác định đúng các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc và khối lượng công việc đã hoàn
thành để từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp theo đúng các
khoản mục chi phí đã quy định và kỳ tính giá thành đã xác định;trên cơ sở đó xác
định được phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hợp lý;
- Tổ chức, sắp xếp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng,
và tiêu thức phân bổ hợp lý, tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của hoạt động xây dựng, cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin, số liệu
chi tiết và tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí quy
định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối
kỳ;
- Định kỳ có trách nhiệm cung cấp các báo cáo quản trị về tình hình chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho Ban giám đốc Công ty để từ đó Ban giám
đốc tiến hành phân tích các định mức chi phí sản xuất, dự toán, tình hình thực hiện
kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành xây dựng.
Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho toàn
Công ty, quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập phương án thi công cho các công
trình, đơn vị thi công, điều động xe, máy móc, ôtô, thiết bị phục vụ cho các đơn vị,

8


công trình thi công. Bộ phận này có nhiệm vụ scan, in bản vẽ, tính toán khối lượng,
lập kế hoạch kinh phí, vật tư cho các công trình theo tiến độ, nghiệm thu kỹ thuật,
làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ hoàn thành
và bàn giao công trình cho chủ đầu tư, tham mưu cho các nhà quản lý về biện pháp
tổ chức thi công và quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất.
Tại các công trình, Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình
hình thi công, tình hình sử dụng vật tư, sử dụng lao động và các chi phí khác liên
quan đến công trình đang thi công. Ban chỉ huy công trình kết hợp với bộ phận vật

tư theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn vật tư tại công trình đang thi công để có kế
hoạch thu mua vật tư phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư để đảm bảo không
làm gián đoạn quá trình thi công. Không mua quá nhiều, quá sớm tránh thất thoát và
lãng phí trong quá trình bảo quản, vì tại các công trình thì điều kiện bảo quản
thường không tốt. Ví dụ như, mua thép quá nhiều, bảo quản lại ngoài trời, mưa gió
sẽ làm han gỉ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Hay như mua cát, sỏi để lâu thì
cũng dễ bị hao hụt. Ban chỉ huy công trình cũng phải theo dõi tình hình tiến độ thi
công, nếu trong giai đoạn khối lượng công việc ít, không cần quá nhiều lao động, sẽ
cho công nhân tạm nghỉ để tránh lãng phí chi phí nhân công. Và khi công trình đến
giai đoạn hoàn thành ban giao, Ban chỉ huy Công trình có trách nhiệm kết hợp với
bộ phận giám sát thi công cũng các bên liên quan tiến hành nghiệm thu khối lượng
công trình đã thi công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Hiện tại, Công ty đã và đang thi công khá nhiều công trình chủ yếu là công
trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường học. Nhưng trong phạm vi chuyên
đề thực tập chuyên ngành, em xin trình bày có hệ thống công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình“Thi công công trình Cầu Chui Nguyễn Văn Cừ” khởi công từ tháng 2 năm 2016 và dự kiến bàn giao đi vào sử
dụng trong tháng 9 năm 2016”. Số liệu của công trình này được lấy trong tháng 11
Năm 2016 và công trình được gọi tắt là công trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
như đã trình bày được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau:
 Trình tự hạch toán chi tiết:

9


Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo hạng mục công trình;
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo hạng mục công
trình;
Bước 3: Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng hạng mục công
trình làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.

 Trình tự hạch toán tổng hợp:
Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hạng mục công
trình;
Bước 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều hạng mục công trình và
thực hiện phân bổ chi phí này cho từng công trình theo những tiêu thức thích hợp.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 50% đến
70% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguyên vật liệu luôn được xem là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
công tác quản trị chi phí.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình khá
đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, gạch, xi-măng, sơn, kính, sắt, thép,…Mỗi loại
nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau như đối với xi măng có xi
măng thường dùng để xây, trát, xi măng trắng dùng để lát gạch, xi măng đặc biệt có
tính đông kết nhanh dùng để đổ nền…Tùy yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu
về thẩm mỹ mà khi thi công người ta sẽ sử dụng những loại vật tư khác nhau.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, Công ty đang tính giá trị nguyên vật liệu xuất
kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Tại Công ty, sau khi trúng thầu các công trình, Công ty sẽ thực hiện giao
khoán công trình, hạng mục công trình cho các Đội xây dựng thông qua “Hợp đồng
khoán nội bộ”. Hợp đồng khoán này có tác dụng giao khối lượng xây dựng cho các
đội sản xuất, các Đội xây dựng phải đảm bảo sử dụng các chi phí trong khuôn khổ
dự toán được giao theo từng bước thực hiện. Tuy vậy, đây không phải là phương
thức khoán gọn, mà là khoán theo bước, khoán theo định mức. Chính vì vậy mà
công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu, quyết toán chi phí nguyên vật liệu đều

11


phải căn cứ vào kế hoạch, dự toán Công ty đã lập.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết tài khoản cấp 2 cho từng công trình, hạng
mục công trình, từng khối lượng công việc xây lắp. Đối với công trình có máy móc
và các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt tại công trình thi công không
phản ánh ở tài khoản này.
Cụ thể: Công ty chi tiết TK 621- CC để theo dõi chi phí NVLTT cho hạng
mục Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng các
chứng từ như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong tháng được lập cho từng kho tương ứng cho
từng công trình, một số chứng từ liên quan khác,...được áp dụng theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014.

Hầu hết nguyên vật liệu được tổ, Đội xây dựng được quyền tạm ứng mua vật
tư, chuyển thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện.
Khối lượng nguyên vật liệu mua về được tính dựa trên dự toán và nhiệm vụ sản
xuất thi công công trình. Các đội sẽ tạm ứng mua vật tư theo từng hạng mục công
trình đã tính toán trong dự toán. Theo đó, đội trưởng đội thi công hoặc chủ nhiệm
công trình viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình lên Giám đốc công ty và các phòng
ban ký duyệt chi tạm ứng cho các tổ, đội bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Sau đó các tổ, đội tiến hành thu mua nguyên vật liệu, Công ty giao trách nhiệm cho
đội trưởng, chủ nhiệm công trình tự quản lý và sử dụng vật tư theo kế hoạch trong
dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu hao vật tư. Khoản hao hụt
nguyên vật liệu sử dụng ngoài định mức cho phép, Công ty quy định trừ vào lương
của người lao động.

12


Hợp đồng kinh tế (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám
đốc Công ty ký hoặc do Trưởng ban chỉ huy công trình ký (có giấy ủy quyền của
Giám đốc). Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải được kiểm tra về số
lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập “Biên bản giao nhận hàng”
theo số lượng. Hóa đơn mua hàng người bàn giao có thể là Hóa đơn GTGT hoặc
Hóa đơn bán hàng thông thường.
Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2
Ký hiệu: HT/16P
Ngày 06 tháng 11 Năm 2016
Số: 0000068
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH

Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
Mã số thuế: 0801228395
Họ và tên người mua hàng: Bùi Ngọc Trọng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh
Địa chỉ: Thôn Thành Tâm, thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK
Mã số thuế: 5100305533
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị
tính
C
Tấn

Số
lượng
1
10

Đơn giá

Thành tiền

A
B
2
3

1
Xi măng Hoàng Thạch MC25
1.030.000
10.300.000
Cộng tiền hàng:
1.030.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế:
11.330.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
11.330.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng
dấu)
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Công ty sử dụng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để theo dõi nguyên vật

13


liệu mua về và dùng cho sản xuất.
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 11 Năm 2016

Nợ TK 152,133
Số: PN 06
Có TK 331
Họ và tên người giao: Bùi Ngọc Trọng
Theo HĐ số 0000068 ngày 06 tháng 11 Năm 2016 của Đội xây dựng số 1 mua
Nhập tại kho:
Tên sản phẩm,
Mã Đơn vị
Số lượng
STT
hàng hóa
số
tính
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Thực
A
1

chứng từ
1
10

nhập
2
10

B
C

D
3
Xi măng Hoàng
Tấn
1.030.000
Thạch MC25
Cộng
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho

4
10.300.000
10.300.000
Kế toán

(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Trong tháng, căn cứ vào định mức vật tư, nhu cầu vật tư thực tế, tổ trưởng
các tổ lập giấy yêu cầu xuất vật tư (phải có chữ ký của kỹ thuật viên giám sát CT)
trình cho đội trưởng duyệt. Giấy yêu cầu xuất vật tư được coi là hợp lý, hợp lệ khi
có đủ chữ ký của đội trưởng đội sản xuất, kỹ thuật công trình và người yêu cầu. Tuy
nhiên để tránh lãng phí NVL, đội trưởng và kỹ thuật công trình phải bám sát thi
công, xem xét cân nhắc trước khi ký duyệt. Khi được chấp nhận, thủ kho căn cứ vào
giấy yêu cầu đã được duyệt để tiến hành làm phiếu xuất kho.
Trong quá trình thi công công trình, có những vật tư được mua và vận
chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho thì các tổ trưởng tiến hành tập hợp
hoá đơn GTGT, bán hàng, bảng kê mua NVL… sau đó chuyển về phòng kế toán.
Phòng kế toán ở Công ty căn cứ vào chứng từ kế toán được chuyển về từ các công


14


trình và các đội xây lắp mà căn cứ vào đơn giá NVL nhập vào theo từng đợt để tính
đơn giá xuất vật tư theo yêu cầu của từng công trình để nhập liệu vào sổ sách trên
Excel. Từ đó tính được CPNVLTT để hạch toán vào TK 621 chi tiết từng công
trình.
Ví dụ: Ngày 05/11/2016 Khi có nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu để thi
công sản xuất thì đội trưởng thi công công trình sẽ viết Phiếu yêu cầu xuất vật tư
trình lên Ban chỉ huy công trường ký duyệt. Sau đó, thủ kho căn cứ vào phiếu yêu
cầu xuất vật tư để tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho công trình. Ngày
06/11/2016 Công ty xuất kho nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi công công
trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho cho công trình, kế toán tiến hành nhập số liệu
vào sổ chi tiết vật liệu.

15


Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 11 Năm 2016

Nợ TK 621

Số: 05

Có TK 152


Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Lượng

Địa chỉ: Đội xây dựng 2

Lý do xuất kho: Xây thô công trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ
Xuất tại kho:
STT
A
1

Tên vật tư

Số lượng
Yêu
Thực

Đơn vị

B
Xi măng Hoàng Thạch
MC25

Tính

xuất
2

Đơn giá


Thành tiền

D

cầu
1

3

4

Tấn

5

5

1.030.000

5.150.000

2

Gạch 2 lỗ

Viên

15 000 15 000

3


Cát vàng

m3

75

75

Cộng

X

X

X

2 700 40.500.000
98 000

7.350.000
53.000.000

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Năm mươi ba triệu đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo : 1
Xuất kho ngày 06 tháng 11 Năm 2016
Giám Đốc

Kế toán trưởng


Thủ kho

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người nhận hàng
(ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu trên sổ
chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong tháng 11 Năm 2016.

16


Biểu 2.4: Trích Sổ chi tiết tài khoản theo đối tượng –Tài khoản 621
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 621

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tên công trình: CC: Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ
Tháng 11 Năm 2016
Ngày
tháng


Chứng từ
Ngày
Số hiệu
tháng

06/11 PXK 05
06/11 PXK 06

Đơn vị: VNĐ

TK
Diễn giải

Tổng số

đối

tiền

ứng

06/11

Số dư đầu tháng 11
Số phát sinh trong tháng
Xuất kho NVL chính dùng cho Cầu Chui - Nguyễn 1521

06/11

Văn Cừ

Xuất kho NVL phụ dùng cho Cầu Chui - Nguyễn 1522
Văn Cừ
Cộng phát sinh
Ghi có TK 621-CC
Số dư cuối tháng 11

154

NVLC

Ghi Nợ TK 621
Chia ra
VLP
Nhiên liệu

Kế toán trưởng

.
53.000.000

53.000.000

2.851.000

2.851.000

55.851.000

53.000.000


2.851.000

55.851.000
_

53.000.000

2.851.000

Giám đốc
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)

18

chú

_

Ngày 31 tháng 11 Năm 2016
Người lập

Ghi


2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các chứng từ gốc kèm theo và
sổ kế toán chi tiết TK 621, Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK
621, được áp dụng theo mẫu tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành ngày 22/12/2014.
Biểu 2.5: Trích Sổ Nhật ký chung

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2016
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ

Chứng từ
Số

Diễn giải

Ngày

hiệu tháng

Đã

TK

ghi

đối

SC

ứng

Số trang trước chuyển sang
…..


…..

….

…..

….

….

Số phát sinh
Nợ



292.500.800

292.500.800

…..

…..

06/11 PXK 06/11 Xuất kho NVL chính dùng
05

cho Cầu Chui - Nguyễn 

621


53.000.000

Văn Cừ
06/11 PXK 06/11 Xuất kho NVL phụ dùng 

1521
621

2.851.000

06
…..

cho Cầu Chui - Nguyễn

…..

….

Văn Cừ
…..

1522
….

Cộng chuyển sang trang sau

Người lập

Kế toán trưởng


….

53.000.000

2.851.000
…..

…..

582 312658

582 312658

Ngày 31 tháng 11 Năm 2016
Giám đốc

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ sổ nhật ký chung và các chứng từ kèm theo kế toán phản ánh nghiệp vụ
kinh tế trên vào sổ cái các tài khoản 621, 152 .

19


Biểu 2.6: Trích Sổ Cái tài khoản 621
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


-

Số hiệu: 621

Tháng 11 Năm 2016
NT
ghi
sổ

Chứng từ
Số hiệu

Đơn vị tính : VNĐ
Sổ nhật ký
chung

Diễn giải
NT

Trang Dòng

Số phát sinh

TK đối
ứng

Số dư đầu tháng 11

Nợ




-

..

....

06/11 PXK 05 06/11 Xuất kho NVL chính dùng cho Cầu Chui Nguyễn Văn Cừ
06/11 PXK 06 06/11 Xuất kho NVL chính dùng cho Cầu Chui Nguyễn Văn Cừ
...
...
....
...
31/11 PKC 07 31/11 Kết chuyển CPNVLTT Cầu Chui - Nguyễn Văn
Cừ
...
...
...
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng 11

Người lập
(Ký, họ tên)

95

..


1521

95

..

1522

...
95

...
..

...
154

95

...

...

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

20

53.000.000
2.851.000

...

...
55.851.000

...
...
105. 325.500 105. 325.500
Ngày 31 tháng 11 Năm 2016

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh, chi phí nhân
công thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ 15%
đến 25% giá trị công trình. Tại một số công trình về thủy lợi thì chi phí này thường
nhỏ hơn do phần lớn công việc được thực hiện bởi máy thi công. Chính vì vậy, việc
hạch toán đúng, đủ lương phải trả cho công nhân trực tiếp góp phần bảo đảm tính
chính xác trong xác định giá thành công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, tiền lương của Công ty được chia làm ba bộ phận, bao gồm: tiền
lương khối công nhân trực tiếp sản xuất (trong biên chế), tiền lương khối gián tiếp
và tiền lương khối công nhân thuê ngoài. Tiền lương cho khối công nhân trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Ở Công ty, CPNCTT gồm toàn bộ số tiền mà Công ty trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương của
công nhân trong biên chế của Công ty và cả tiền thuê lao động bên ngoài) và các
khoản trích theo lương của công nhân như: BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN.

CPNCTT không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân sử dụng
máy thi công, nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý của
công ty.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp, theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thực tế cho hoạt
động xây lắp công ty sử dụng tài khoản: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 được mở chi tiết tài khoản cấp 2 theo từng công trình, hạng mục công trình
theo từng mã công trình riêng.
Cụ thể: Công ty chi tiết TK 622-CC để theo dõi chi phí NVLTT cho hạng
mục Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
 Chứng từ kế toán sử dụng:

21


- Bảng chấm công.
- Các phiếu giao việc.
- Bảng thanh toán khối lượng.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng thanh toán lương...
Những chứng từ trên được áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014.
 Quy trình luân chuyển chứng từ.
Xuất phát từ các phiếu giao việc, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu
khối lượng giao khoán, bảng chấm công hàng tháng của từng tổ lao động để làm cơ
sở tính lương. Hàng ngày, Quản đốc phụ trách chấm công theo dõi tình hình lao
động, thời gian lao động của từng công nhân. Khi giao khoán cho tổ, đội trưởng
phải quy định rõ chi phí nhân công trong hợp đồng. Các tổ phải tự quản lý nhân
công để hoàn thành công việc được giao.

+ Đối với bộ phận công nhân trong biên chế:
Bộ phận công nhân này được hưởng lương theo hợp đồng lao động, được
hưởng các phụ cấp, trợ cấp, và các chế độ ưu đãi, lương thưởng theo quy chế lương
và quy chế tài chính, ngoài ra còn được hưởng theo chế độ làm thêm giờ theo quy
định.
+ Đối với bộ phân công nhân thuê ngoài:
Công ty ký hợp đồng giao khoán đối với bộ phận công nhân này, trong hợp
đồng ghi rõ nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, các yêu cầu kỹ thuật, đơn
giá nhân công, tổng số tiền phải thanh toán, thời gian thực hiện và thời gian kết thúc
hợp đồng. Khi công việc hoàn thành người giao khoán phải ký xác nhận chất lượng,
khối lượng công việc hoàn thành vào biên bản hợp đồng giao khoán. Mẫu hợp đồng
giao khoán được lập như sau:

22


Biểu 2.7: Hợp đồng giao khoán
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÂY DỰNG PHÚC MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 25/HĐGK

******************
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN


- Căn cứ vào Luật Lao động được chủ tịch nước ban hành ngày 05 tháng 11
năm 1994 và được sửa đổi, bổ sung năm 2002 .
- Căn cứ vào Quyết định số 26/2/QĐ-CTY của Giám đốc Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Xây dựng Phúc Minh ngày 25/02/2016 v/v: Thuê, khoán nhân công
thời vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-CTY ngày 25/02/2016 v/v: Giao nhiệm vụ thi
công công trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ của Giám đốc Công ty Cổ phần Tư vấn
Thiết kế Xây dựng Phúc Minh .
- Xét yêu cầu tiến độ của công trình: Công trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
Chúng tôi gồm :

1.

Bên giao khoán ((Sau đây gọi tắt là Bên A)

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH
Địa chỉ : Thôn Thành Tâm, thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Mã số thuế: 5100305533
Đại điện: Ông: Lê Văn Lực
2.

Chức vụ : Chủ nhiệm công trình

Bên nhận khoán (Sau đây gọi tắt là Bên B): Ông Ngô Trung Dũng

Địa chỉ : Số nhà 98 Ngõ 521, Đường Trương Định, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
Số CMND: 163225318 cấp ngày 06/11/2010 tại CA Nam Định.
Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng giao khoán với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc và sản phẩm của Hợp đồng

Bên A giao cho Bên B - Đại diện là ông Ngô Trung Dũng - thực hiện thi công xây
dựng phần hoàn thiện (xây, trát, ốp, lát) Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ Bên B có trách
nhiệm triển khai theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, được

23


nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2: Giá trị hợp đồng, thời hạn thi công
- Giá trị hợp đồng: 13.200.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT)
- Chi tiết theo bảng giá trị PLHĐ.
- Thời gian thi công: 30 ngày kể từ ngày Bên A bàn giao mặt bằng cho Bên B.
Điều 3: Hình thức thanh toán
- Hai bên xác nhận khối lượng và đơn giá theo thiết kế và dự toán được duyệt
theo đúng nội dung hợp đồng kèm theo, Bên A thanh toán tiền cho Bên B hàng
tháng trên cơ sở bảng chấm công, thanh toán lương thực tế của tập thể người lao
động mà Bên B đại diện làm việc tại công trường bằng các hình thức: trả tổng quỹ
lương tháng vào tài khoản của đội trưởng thi công hoặc thanh toán bằng tiền mặt
theo danh sách trên bảng thanh toán lương của Bên B.
Điều 4:Trách nhiệm của các bên
Trách nhiệm của Bên A (bên giao khoán):
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên B làm việc, cung cấp kịp thời vật tư vật liệu,
thép các loại, bê tông thương phẩm (bao gồm cả bơm bê tông) theo tiến độ.
- Thanh toán kịp thời cho Bên B trên cơ sở khối lượng hoàn thành và thực tế
số lao động và ngày công của Bên B hàng tháng trên công trường.
Trách nhiệm của bên B (bên nhận khoán):
- Chấp hành đúng nội quy Công ty đề ra.
Điều 5: Điều khoản chung
Hai bên cam kết hợp đồng đã ký, nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng sẽ
bị xử lý theo pháp luật. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản

có giá trị pháp lý như nhau để làm cơ sở thanh toán lương hàng tháng.
ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
Sau khi hợp đồng hoàn thành, hai bên lập biên bản nghiệm thu Hợp đồng
giao khoán.Vào cuối tháng, sau khi hoàn thiện công việc đã giao khoán, ban kỹ

24


thuật thi công tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng công việc thực tế mà tổ đã
làm trong tháng đó. Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế để lập biên bản
nghiệm thu công việc hoàn thành
Biểu 2.8: Biên bản nghiệm thu Hợp đồng giao khoán
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

DỰNG PHÚC MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

******************
Hà Nội, Ngày 31 tháng 11 Năm 2016
BIÊN BẢN NGHIỆM THU HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
1. Bên giao khoán :
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHÚC MINH

- Ông: Lê Văn Lực
- Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
- Ông Nguyễn Tuấn Long
- Chức vụ: CBKT
2. Bên nhận khoán : Ông Ngô Trung Dũng – Đại diện cho Đội nhận khoán số 2
Hai bên đã cùng nhau kiểm tra khối lượng công việc theo hợp đồng và thống nhất:
- Bên B thực hiện tốt nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc.
- Thực hiện đúng tiến độ đảm bảo kỹ thuật theo thiết kế.
- Giá trị của hợp đồng được thực hiện đến ngày 31/11.
STT Công việc
Đơn vị Khối luợng Đơn giá Thành tiền
1

Phần xây

m3

90

75.000

6.750.000

2

Phần trát và ốp nền

m3

329


50.000

6.450.000

Cộng

13.200.000

Số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
-

Tiến độ thi công: Đảm bảo đúng tiến độ.
Chất lượng công việc: Đạt yêu cầu
Biên bản nghiệm thu được lập thành 4 bản mỗi bên giữ 02 bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN
(ký, họ tên)

(ký, họ tên, đóng dấu)

25


×