Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.71 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP. .5
1.1
1.1.1.

Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp :......................................5
Khái quát chung về đơn vị hành chính sự nghiệp..............................5

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tiền lương.................................................6
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương............................................6
1.1.3 Những vấn đề cơ bản về các khoản trích theo lương.............................9
1.2

Nội dung về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương 11

1.2.1 Chứng từ kế toán sử d ụng.............................................12
1.2.2

Tài khoản k ế toán sử dụng....................................................12

1.2.3

Sổ kế toán sử dụng của kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương


....................................................................................14

1.2.4

Trì nh tự hạch toán của kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo

lương

....................................................................................15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI..........................................16
2.2

Kh ái quát đặc điểm chung về Ủy Ban Dân Tộc.................................16

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..................................................16
2.1.3

Khái quát đặc điểm chung về phòng kế toán ở Ủy Ban Dân Tộc......20

2.1.4

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở Ủy Ban

Dân Tộc....................................................................................30
2.2

Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo


lương tại Ủy Ban Dân Tộc................................................................60
2.2.1. Ưu điểm.............................................................................60
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................62
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN CÔNG LAO ĐỘNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘC............64

SV: Trần Minh Sơn

1

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các.............64
khoản trích theo lương...................................................................64
2. Định hướng phát triển.................................................................71
2.1 Định hướng chung....................................................................71
2.2. Định hướng đối với công tác tiền lương và tiền công lao động....................73
3. Các giải pháp cụ thể...................................................................73
3.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn bình xét, đánh giá CBNV........................73
3.3 Đa dạng hoá các hình thức tiền thưởng.............................................74
3.4 Tổ chức tốt công tác tính lương và trả lương hàng tháng..........................74
3.5 Hoàn thiện trả lương làm thêm giờ..................................................75
3.6 Các giải pháp khác...................................................................75
3.6.1. Tổ chức tốt công tác chỉ đạo........................................................75
3.6.2 Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên...............................76

3.6.3 Tăng cường kỷ luật lao động.......................................................77
3.6.4 Tổ chức tốt điều kiện làm việc.......................................................77

SV: Trần Minh Sơn

2

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Với một nền kinh tế thị trường như hiện nay thì Ủy Ban Dân Tộc càng
phải thay đổi và bắt kịp, càng lúc càng phong phú và mạnh mẽ. Đó có thể là
cơ hội thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức khó
khăn bởi nhu cầu của con người ngày càng cao. Để có thể vững bước đi lên
thì các doanh nghiệp này cần đưa ra cho mình một chiến lược kinh doanh
hoàn hảo và phải thu hút được đội ngũ lao động chuyên nghiệp thực sự. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải có một chế độ tiền lương và các khoản trích lập
theo lương phù hợp bởi đó là động lực mạnh mẽ nhất đối với người lao động.
Nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích khả năng, sự nỗ lực, óc sáng tạo. Nó là
thước đo giá trị của thành quả lao động. Nó đóng vai trò then chốt trong việc
kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác tiền lương và các khoản trích lập theo lương lao động giúp cho
việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải quyết được các mối quan
hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. Vì vậy công tác tiền lương và
các khoản trích lập theo lương được coi là rất quan trọng trong kế hoạch của

doanh nghiệp, và doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề này để có
những biện pháp hoàn thiện một cách hoàn chỉnh.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác tiền lương và các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban
Dân Tộc”
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác trả lương và các khoản
trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ủy Ban Dân Tộc
Thời gian: Số liệu được sử dụng lấy từ giai đoạn 2013-2015 và giải pháp
trong những năm tiếp theo
SV: Trần Minh Sơn

3

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết cùng những gì quan sát và
thu thập được trong quá trình thực tập để đưa ra các kiến nghị đề xuất về công
tác tiền lương và tiền công lao động tại Ủy Ban Dân tộc
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phuơng pháp toán học thống kê
-Phương pháp so sánh

Kết cấu của bài viết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm các chương :
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
Ủy Ban Dân Tộc
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích nộp theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc
Với thời gian thực tập ngắn cùng hạn chế về nguồn tư liệu nên bài viết
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em kính mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo về chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn hiệu quả, nhiệt tình
của thầy giáo Tiến sỹ. Ngô Thanh Hoàng, em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo
của các cán bộ tại Ủy Ban Dân tộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Minh Sơn

4

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1

Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp :

1.1.1. Khái quát chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính - sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định
thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý
nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước
cấp, cấp trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau:
* Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:
- Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan công quyền trong
bộ máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).
- Các đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…
- Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,…
* Theo phân cấp quả lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với
công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
+ Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị
dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết
toán nguồn kinh phí cấp phát.
+ Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
SV: Trần Minh Sơn


5

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối
bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị
cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và
của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài
chính cùng cấp.
+ Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là
đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng
kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán,
tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng
cấp theo định kỳ.
Đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu
được thực hiện thông qua nguồn kinh phí từ ng ân sách nhà nước cấp phát.
Đặc điểm nổi bật của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế,
chức năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm
vụ của Nhà Nước.
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tiền lương
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
*C.Mac viết: “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động
mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động”.
*Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời

gian thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ
thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho
người sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn
phòng.

SV: Trần Minh Sơn

6

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

* Mức lương tối thiểu: Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động
làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện và môi trường lao động
bình thường nhất không qua đào tạo nghề.
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc nhữ ng dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm
1.1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công
ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích,
sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh

nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền
lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí
chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có
hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung
SV: Trần Minh Sơn

7

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu
tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao
động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch
toán hợp lý công bằng chính xác.
1.1.2.3 Vai trò của tiền lương
Về mặt k inh tế
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn
định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của
người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp
như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại
nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu
thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng
và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như
vậy dân mới giàu, nước mới mạnh
Về chính trị xã hội
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất,
nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không
theo giá trị sức lao động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm
chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận
của người lao động, không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ,
trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để
đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia

SV: Trần Minh Sơn

8

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp


Học việnTài Chính

đình họ là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường
lao xã hội.
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác
tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo
ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống
nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản
thân họ.
Chính vì vậy mà ngư ời lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt
tình, hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính
công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ
thậm chí khá gay gắt đối với người lao động với nhau, với những người lao
động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc còn có thể gây ra
sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn
trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công
việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương,
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc
những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền
thưởng của người lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
1.1.3 Những vấn đề cơ bản về các khoản trích theo lương
1.1.3.1 Bảo hiểm xã h ội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ
hiện hành. Trong 26% tính trên tổng quỹ lương thì có 18% do Ngân sách Nhà
nước hoặc cấp trên cấp còn 8% do người lao động đóng góp được tính trừ vào
lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích nhằm trợ cấp cho cán bộ công nhân

viên có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau :
SV: Trần Minh Sơn

9

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên ốm đau thai sản.
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên về hưu mất sức lao động.
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khoản tiền tuất (tử).
1.1.3.2 Bảo hiểm y tế
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 4.5% bảo hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do Ngân
sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, 1.5% còn lại do người lao động đóng góp
được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
Toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.3.3 Kinh phí công đoàn
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.

Hàng tháng, đơn vị trích 2% kinh phí công đoàn tính trên tổng tiền lương,
trong đó 2% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
1.1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Hàng tháng, đơn vị trích 2% bảo hiểm thất nghiệp tính trên tổng tiền lương,
trong đó 1% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp và 1% do người lao
động đóng góp.
1.2

Nội dung về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích nộp

theo lương

SV: Trần Minh Sơn

10

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

- Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- - Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả
lao động.
- - Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản
thanh toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo

lương mà doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi
phí nhân công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- - Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp,
giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- - Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các
định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao
động, thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo
lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền
lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
-

-

Tính

toán

phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách .

SV: Trần Minh Sơn


11

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Chứng từ kế toán sử d ụng
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công

Mẫu C01a-HD

- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu C01b-HD
- Giấy báo làm thêm giờ

Mẫu C01c-HD

- Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu C02a-HD

- Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm Mẫu C02b-HD

- Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu C04-HD

Ngoài ra còn sử dụng các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các
khoản khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi sổ
trực tiếp hoặc là cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.2.2 Tài khoản k ế toán sử dụng
Tài khoản 334 (Phải trả công chức, viên chức): Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị hành chính sự nghiệp với cán
bộ công chức, viên chức và người lao động về tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác.

SV: Trần Minh Sơn

12

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

Bên Nợ:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho cán bộ công chức,
viên chức và người lao động.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
Bên Có:

+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho cán bộ công
chức, viên chức và người lao động.
Số dư bên Có:
+ Các khoản còn phải trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao
động.
Tài khoản 332 (Các khoản phải nộp theo lương): Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của đơn vị hành chính sự nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan
công đoàn.
Bên Nợ:
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH phải trả cho công chức, viên chức.
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, BHTN mà công chức, viên chức phỉa nộp được trừ
vào lương hàng tháng (theo tỷ lệ % người lao động đóng góp).
+ Số BHXH được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán về số bảo hiểm xã
hội đơn vị đã chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm của đơn vị.
+ Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm số tiền BHXH.
Số dư bên Có:
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN còn phải nộp cho cơ quan bảo hiểm
và cơ quan công đoàn.

SV: Trần Minh Sơn

13

Lớp : CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

TK 332 có thể có số dư bên Nợ: Phản ánh số BHXH đã chi chưa được
cơ quan bảo hiểm thanh toán.
TK 332 được mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 3321 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích, nộp, nhận và chi
trả BHXH tại đơn vị.
+ TK 3322 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và nộp BHYT của
đơn vị.
+ TK 3323 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và nộp KPCĐ
của đơn vị.
+ TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và nộp
BHTN của đơn vị.
Ngoài ra, để phục vụ công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, đơn vị còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng, TK 661 - Chi hoạt động, TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước,
TK 312 - Tạm ứng,
1.2.3 Sổ kế toán sử dụng của kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo
lương
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào quy mô hoạt động cũng
như trình độ của cán bộ công nhân viên, kế toán đơn vị lựa chọn hình thức
Nhật kí chung theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản (Mẫu S33-H)
+ Số tổng hợp: Sổ Nhật kí chung (Mẫu S03a-H), Sổ Cái (Mẫu S03b-H)
1.2.4 Trì nh tự hạch toán của kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo

lương
SV: Trần Minh Sơn

14

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

2

SV: Trần Minh Sơn

15

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI

2.2

Kh ái quát đặc điểm chung về Ủy Ban Dân Tộc

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ Việt Nam có
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong ph ạm vi
cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và th ực hiện đại di ện ch ủ s ở
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà n ước thu ộc Ủy
ban quản lý theo quy định của pháp luật.
Ngày 03 tháng 5 năm 1946, thành lập Nha Dân tộc thiểu số với chức
năng, nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân
tộc thiểu số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên
đất Việt Nam".
Ngày 1 tháng 2 năm 1955, thành lập Tiểu ban Dân tộc Trung ương.
Ngày 6 tháng 3 năm 1959, thành lập Ủy ban Dân tộc thuộc Hội đồng
Chính phủ và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ "Ủy ban Dân tộc có nhiệm
vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và thực hiện chính sách dân tộc nhằm tăng
cường đoàn kết giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng tương trợ và tạo
điều kiện cho các dân tộc thiểu số tiến bộ mau chóng về mọi mặt theo chủ
nghĩa xã hội".
Ngày 29 tháng 9 năm 1961, Chính phủ quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc "Ủy ban Dân tộc là cơ quan của Hội
đồng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước, nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc theo nguyên
tắc bình đẳng và tương trợ, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số cùng nhân
dân toàn quốc tiến nhanh về mọi mặt lên chủ nghĩa xã hội"
Ngày 14 tháng 5 năm 1979, Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức Ban Dân tộc Trung ương và của các tỉnh: "Ban
SV: Trần Minh Sơn


16

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương (hoặc cấp ủy địa
phương) về vấn đề dân tộc ít người"
Ngày 16 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Nhà nước giải thể Ủy ban Dân tộc
của Chính phủ
Ngày 25 tháng 8 năm 1988, Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chức
năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc Trung ương có chức năng làm tham mưu
tổng hợp cho Trung ương Đảng về công tác dân tộc thiểu số"
Ngày 11 tháng 5 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thành lập Văn
phòng Miền núi và Dân tộc
Ngày 5 tháng 10 năm 1992, Bộ Chính trị hợp nhất hai cơ quan Ban Dân
tộc Trung ương và Văn phòng Miền núi và Dân tộc thành Ủy ban Dân tộc và
Miền núi làm nhiệm vụ tham mưu cho Đảng về công tác dân tộc và miền núi
Ngày 2 tháng 3 năm 1993, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Ngày 13 tháng 8 năm 1998, Ủy ban Dân tộc và Miền núi kiện toàn tổ
chức.
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, đổi tên thành Ủy ban Dân tộc
Ngày 18 tháng 2 năm 2004, Chính phủ kiện toàn tổ chức của
Ủy ban.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan


SV: Trần Minh Sơn

17

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

1.

Vụ Kế

hoạch - Tài

chính.

2. Vụ Tổ
cán

chức

bộ.
3.

Vụ


Pháp

Vụ

Hợp tác

chế.
4.
quốc

tế

5 Thanh

Tra

6. Văn

phòng.

7.

Tổng

Vụ

hợp.
8. Vụ Chính sách dân tộc.
SV: Trần Minh Sơn


18

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

9. Vụ Tuyên truyền.
10. Vụ Địa phương I.
11. Vụ Địa phương II.
12. Vụ Địa phương III.
13. Viện Dân tộc.
14. Trường Cán bộ dân tộc.
15. Trung tâm Thông tin.
16. Tạp chí Dân tộc.
17. Báo Dân tộc và Phát triển.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 12 là các
đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 13 đến khoản 17 là các
đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà n ước của Ủy ban Dân
tộc. Vụ Tổng hợp, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Địa ph ương II, V ụ Đ ịa
phương III, Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc đ ược
tổ chức phòng.
Các thành viên Ủy ban Dân tộc
Các thành viên Ủy ban Dân tộc gồm có:
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
2. Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
3. Các thành viên khác là Thứ trưởng của các Bộ:

a) Bộ Kế hoạch Đầu tư;
b) Bộ Tài chính;
c) Bộ Nội vụ;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Bộ Lao động - Thươn g binh và Xã hội
SV: Trần Minh Sơn

19

;
Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

e) Bộ Giáo dục và Đào tạo ;
g) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.1.3 Khái quát đặc điểm chung về phòng kế toán ở Ủy Ban Dân
Tộc
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Ủy Ban Dân Tộc

I.
KếII.toán ngân sách

Kế toán thuế

Kế toán tiền lương


Chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
 Kế toán Ngân Sách : có nhiệm vụ cấp phát kinh phí hạn mức cho các
đơn vị thu hưởng ngân sách và có nhiệm vụ hàng tháng, hàng quỹ phải
đi đối chiếu với Kho bạc sau đó phải quyết toán.
Cấp phát kinh phí hạn mức cho các đơn vị cấp dưới và cũng có nhiệm
vụ phải đi Kho bạc đối chiếu rồi về quyết toán.
 Kế toán thuế : Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh, kiểm
tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào , đầu ra của từng cơ sở,
kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu, Hằng tháng lập báo cáo tổng
hợp thuế GTGT đầu ra đầu vào, Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách ,
tồn đọng ngân sách ,hoàn thuế, đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở
giữa báo cáo với quyết toán.
 Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ căn cứ vào cấp bậc thang bảng để
lập dự toán ngân sách, đối chiếu với Kho bạc và cấp phát tiền lương.

SV: Trần Minh Sơn

20

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

Có nhiệm vụ bảo quản tại quỹ tiền mặt của phòng, thủ quỹ thu chi tiền
mặt xảy ra hàng ngày, sau khi thực hiện thu-chi thủ quỹ giữ lại những chứng
từ đã có chữ ký của người nộp, người nhận tiền để làm căn cứ ghi vào sổ quỹ

sau đó phải giao lại cho Kế toán.
II.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào quy mô hoạt động cũng
như trình độ của cán bộ công nhân viên, kế toán đơn vị lựa chọn hình thức
Nhật kí chung theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Bởi vì nó phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ của đơn vị vừa thuận
tiện lại dễ dàng cho việc kiểm tra, tính toán có thể áp dụng trên máy tính
thuận lợi cho việc trang bị cho phòng kế toán khi có đủ điều kiện.
Nội Dung :
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi
vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng
tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản tên Sổ Cái. Sau
khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái
được sử dụng để lập “Bảng Cân đối phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số
phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
SV: Trần Minh Sơn

21


Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

 Phần mềm kế toán sử dụng:
kế toán sử dụng phần mềm kế toán Misa áp dụng đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
- Hàng ngày, kế toán căn c vào chứng từ hoặc bằng Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán Misa, các thông tin được nhập
vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ
Nhật kí chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu

SV: Trần Minh Sơn

22

Lớp : CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
- Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay
2.1.3.3 Các hình thức trả lương
Nhằm thực hiện những nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến
khích lợi ích vật chất và nâng cao hiệu quả công tác. Lao độ ng thành thạo có
trình độ sẽ được trả lương cao hơn lao dộng chưa thành thạo, không có trình
độ. Lao động nặng nhọc, phức tạp phải được trả lương cao hơn lao động nhẹ
nhàng, đơn giản.
- Các hình thức trả lương sau đây được áp dụng tại đơn vị
1.

Hình thức trả lương theo thời gian :

 Trả lương theo thời gian đơn giản:
Tiền lương đơn giản phụ thuộc vào suất lương cấp bậc và thời gian thực
tế của người lao động. Muốn xác định lương của người lao động, cần xác định
được lương cấp bậc và ngày công thực tế của họ. Trong phòng lương cấp bậc
của một người lao động hưởng lương thời gian được tính như sau:
L = Lmin x H
Trong đó:
Lmin: mức lương tối thiểu = 3.500.000 đồng/tháng
H: Hệ số lương,

Qua công thức trên ta thấy rằng mức lương cấp bậc gồm 2 yếu tố cấu
thành.
Thứ nhất: Đó là mức lương tối thiểu, mức lương này đơn vị áp đụng là
3.500.000 đồng/tháng. Đó cũng là mức lương tối thiểu mà Nhà nước bắt buộc
SV: Trần Minh Sơn

23

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

tất cả đơn vị phải chấp hành. Tuy vậy so với mặt bằng chung thì mức lương
này còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu đùng của cán bộ công nhân
viên.
Thứ hai: Phòng thường xác định hệ số lương của người lao động dựa vào
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên việc áp dụng hệ số này chưa
thực tế thực hiện công việc của người lao động. áp dụng hệ số chính xác cho
người lao động đòi hỏi căn cứ vào tổ chức lao động, trình độ lao động. Khi
người lao động không được tổ chức sắp xếp đúng công việc đúng khả năng
của họ thì họ sẽ nhận được mức lương không xác định. Nhưng ngược lại nếu
sẵp xếp đúng theo trình độ chuyên môn của người lao động thì việc áp dụng
hệ số lương này cũng chưa phản ánh đủ. Bởi vì, khi người lao động có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định họ sẽ hăng say hơn nếu được sắp xếp
một công việc ở mức độ khó hon thì việc áp dụng hệ số lương ở mức độ cũng
chính xác hơn. Còn nếu người công nhân được bố trí một công việc quá đơn
giản không cần thiết đến trình độ đó thì đó sẽ là một thiếu sót trong tổ chức

gây lãng phí nguồn lực.
 Trả lương theo thời gian được thưởng : Gồm tiền công theo thời gian
đơn giản cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tát cả các sản
phẩm được sản xuất, cũng có thể được tính cho sản phẩm vượt mức hoặc cho
mức độ thực hiện công việc xuất sắc.
2.

Trả lương dựa theo tuổi đời hay thâm niên công tác :
Cứ sau một thời gian nhất định thì một số cán bộ công nhân viên lại

được nhân hệ số lương theo kiểu "đến hẹn lại lên". áp dụng hình thức này một
phần đã áp ứng được đông đảo nguyện vọng của tầng lớp người lao động, họ
đã ra sức làm việc để được tăng lương và cải thiện đời sống cho người lao
động. Nhưng thực tế áp dụng hình này lại gặp rất khó khăn và phức tạp.
Không phải bất cứ người nào đều "đến hẹn sẽ được lên" và không phải ai
SV: Trần Minh Sơn

24

Lớp : CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học việnTài Chính

cũng phải chờ cho "đến hẹn mới lên". Phản ánh thực tế công sức và sự cống
hiến của người lao động để áp dụng hệ số là điều mà nhiều đơn vị cần quan
tâm. Như vậy, lương cấp bậc của người alo động đòi hỏi phải có sự tổ chức,
sắp xếp lao động phù hợp với trình độ bản thân, phù hợp với yêu cầu công

việc, điều kiện làm việc. Sau khi xác định lương cấp bậc của người lao động
tiền lương ngày được tính như sau:
Ln = Lcb/22
Trong đó:
Ln: lương ngày của một ng ười Lcb: lương cấp bậc thưo chế độ Tiền
lương tháng của một người;
Lt = Ln x N
Trong đó:
Lt : lương tháng của một người.
N: Số ngày công thực tế.
Một yếu tố quan trọng quyết định đến lương thời gian là thời gian
làm việc thực tế của người lao động. Đơn vị tiến hành theo dõi thời gian làm
việc thực tế của người lao động thông qua việc chấm công. Việc chấm công
thực hiện đúng nguyên tắc chặt chẽ. Số công quyết định mức lương trong
tháng mà người lao động được hưởng. Ngoài ngày công chế độ được theo dõi
đúng quy chế thì ngày công làm thêm cũng được theo dõi chính xác. Ngày
công của người lao động dựa vào bản chấm công theo kỷ luật. Tuy nhiên việc
giám sát hiệu quả thời gian làm việc trong ngày còn nhiều thiếu sót. Thời gian
tính lương phải là thời gian làm việc thực tế nưhng nhiều khi người lao động
đủ công trong tháng nhưng thời gian làm việc trong này không được sử dụng
hết công việc. Việc quản lý thời gian đó là chưa xác thực. Người lao động còn
lãng phí nhiều thời gian nhưng mức lương vẫn được hưởng lương đầy đủ.
Theo dõi ngày công nhưng đồng thời vẫn theo dõi giờ công, thái độh sử dụng
SV: Trần Minh Sơn

25

Lớp : CQ50/23.01



×