Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Các nhân tố tác động đến đo lường giá trị hợp lý trong kế toán của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ MINH THÙY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐO LƯỜNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ MINH THÙY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐO LƯỜNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên
cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là PGS.TS. Hà Xuân Thạch. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP. HCM, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Phan Thị Minh Thùy


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ TRƯỚC ĐÂY ....................... 4
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................4
1.1.1 Nghiên cứu chung về kế toán GTHL .............................................................4
1.1.2 Các nghiên cứu về đo lường GTHL ...............................................................6
1.2 Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................8

1.2.1 Nghiên cứu chung về GTHL ..........................................................................8
1.2.2 Nghiên cứu về đo lường GTHL ...................................................................13
1.3 Nhận xét và xác định hướng hướng nghiên cứu của đề tài ..................................14
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu ngoài nước ...........................................................14
1.3.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước ............................................................15
1.3.3 Định hướng nghiên cứu của đề tài................................................................15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................... 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GTHL VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐO LƯỜNG GTHL
TRONG KẾ TOÁN ............................................................. 17


2.1 Khái niệm về đo lường và các cơ sở đo lường trong kế toán ..............................17
2.1.1 Khái niệm về đo lường ................................................................................17
2.1.2 Các cơ sở đo lường trong kế toán .................................................................17
2.2 Tổng quan về giá trị hợp lý (GTHL) ...................................................................20
2.2.1 Lịch sử hình thành phát triển và khái niệm GTHL .....................................20
2.2.2 Ý nghĩa đo lường GTHL ..............................................................................23
2.2.3 Lợi ích và rủi ro của đo lường GTHL ..........................................................24
2.3 Kế toán đo lường GTHL ......................................................................................24
2.3.1 Cách đo lường GTHL trong chuẩn mực kế toán quốc tế .............................24
2.3.2 Quy định sử dụng GTHL trong chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................29
2.4 Cơ sở lý thuyết nền ..............................................................................................30
2.4.1 Lý thuyết lập quy (regulation theory) ...........................................................30
2.4.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) ............................30
2.4.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ..................................................................31
2.4.4 Lý thuyết tín hiệu ( signaling theory) ...........................................................31
2.4.5 Lý thuyết ủy nhiệm .......................................................................................32
2.5 Các nhân tố tác động đến đo lường GTHL trong kế toán ....................................32

2.5.1 Yếu tố kinh tế ...............................................................................................33
2.5.2 Yếu tố pháp lý ..............................................................................................34
2.5.3 Yếu tố nguồn nhân lực .................................................................................35
2.5.4 Yếu tố văn hóa ..............................................................................................36
2.5.5 Yếu tố kỹ thuật công nghệ và truyền thông..................................................36
2.5.6 Vai trò của tổ chức, hội nghề nghiệp ............................................................37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................... 38
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 39
3.1 Khung nghiên cứu của luận văn ...........................................................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................41
3.3 Thiết kế quy trình nghiên cứu định tính ...............................................................42
3.4 Thiết kế quy trình nghiên cứu định lượng ..........................................................45
3.4.1 Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ .........................................................................45


3.4.2 Giai đoạn nghiên chính thức.........................................................................48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................... 51
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................... 52
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ...............................................................................52
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ............................................................................54
4.2.1 Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ ..........................................................................54
4.2.2 Giai đoạn nghiên cứu chính thức..................................................................57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................... 80
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................... 81
5.1 Kết luận ................................................................................................................81
5.2 Kiến nghị ..............................................................................................................82
5.3 Hạn chế hướng nghiên cứu của đề tài ..................................................................89


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Acounting Principles Board Ủy ban nguyên tắc kế toán

1

APB

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CMKT


Chuẩn mực kế toán

4

CKPS

Chứng khoán phái sinh

5

ĐTTC

Đầu tư tài chính

6

GTHL

Giá trị hợp lý

7

IAS

8

IASB

9


IFRS

10

FASB

International Accounting
Standard
International Accounting
Standard Board
International Financial
Reporting Standard
Financial Accounting
System Board
London Interbank Offer
Rate

Chuẩn mực kế toán quốc tế
Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế
Hội đồng chuẩn mực kế toán
Lãi suất của các ngân hàng Anh
trên thị trường liên ngân hàng ở
Luân Đôn

11


LIBOR

12

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

13

TMCP

Thương mại cổ phần

14

VAS

Vietnam Accounting
Standard

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3


Tên
Sử dụng giá trị hợp lý trong đo lường các nghiệp vụ
phát sinh ban đầu (David Cairns, 2006, " The use of fair
value in IFRS")
Giá trị hợp lý phân bổ các số liệu ghi nhận ban đầu các
giao dịch phức tạp thành các yếu tố hợp thành (David
Cairns, 2006, "The use of fair value in IFRS"
Giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu (David Cairns,
2006, "The use of fair value in IFRS")

Trang
25

26
26

Bảng 4.1

Bảng kết quả thống kê mẫu nghiên cứu định tính

52

Bảng 4.2

Bảng câu hỏi được mã hóa

55

Bảng 4.3


Thống kê mẫu nghiên cứu định lượng

59

Bảng 4.4

Thống kê phái sinh

60

Bảng 4.5

Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến GTHL trong kế toán tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam

62

Bảng 4.6

Ma trận xoay nhân tố lần thứ 2

64

Bảng 4.7

Kết quả phân tích nhân tố thang đo GTHL trong kế toán
tại các ngân hàng TMCP Việt Nam


67

Bảng 4.8

Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố.

67

Bảng 4.9

Ma trận tương quan giữa các nhân tố

70

Bảng 4.10

Kết quả phân tích hồi qui bội

72

Bảng 4.11

Model Summaryb

75

Bảng 4.12

Bảng ANOVAb


75

Bảng 4.13

Kết quả kiểm định các giả thuyết

76


DANH MỤC HÌNH

Ký hiệu

Tên

Hình 3.1

Khung nghiên cứu của luận văn

40

Hình 3.2

Mô hình nghiên cứu tác giả tự đề xuất

43

Hình 3.3

Mô hình nghiên cứu sau khi phỏng vấn chuyên gia


44

Hình 3.4

Quy trình xây dựng và đánh giá thang đo của Nguyễn Đình
Thọ

50

Hình 4.1

Biểu đồ phân tán của phần dư

73

Hình 4.2

Đồ thị Histogram

74

Trang


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Giá trị hợp lý là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi từ cuối những năm 1990 khi
Ủy ban soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) nghiên cứu ban hành và sửa đổi

các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến các lĩnh vực như: công cụ tài chính, bất
động sản đầu tư, thanh toán trên cở sở cổ phiếu, nông nghiệp …Trong các lý thuyết về
kế toán, giá trị hợp lý không được đề cập như một loại giá độc lập trong khuôn mẫu lý
thuyết chung nhưng nó trở thành một xu hướng quan trọng trong những năm gần đây.
Các chuẩn mực kế toán IASB đều sử dụng phổ biến định nghĩa: “giá trị hợp lý là mức
giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao
dịch ngang giá”.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ngày càng nhận được sự ủng hộ từ nhiều quốc gia
và các vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó, việc áp dụng các cơ sở định giá tài sản theo
giá thị trường thay thế dần nguyên tắc giá gốc cho thấy xu thế định giá tài sản trên báo
cáo tài chính đang hướng đến giá trị hợp lý, kết hợp nhiều loại giá khác nhau nhằm đáp
ứng đầy đủ hơn yêu cầu thông tin của người sử dụng và tạo thuận lợi hơn cho công tác
kế toán.
Tại Việt Nam, hệ thống chuẩn mực Kế toán hiện hành do Bộ tài chính ban hành
được đánh giá là đã tuân thủ rất gần chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên, hệ thống kế
toán áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam vẫn còn nhiều khoảng cách so với
chuẩn mực kế toán quốc tế vì Bộ tài chính vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế toán về
trình bày, ghi nhận và đo lường công cụ tài chính, trong đó , đo lường giá trị hợp lý trong
kế toán là vấn đề đáng quan tâm trong xu thế hội nhập.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế và nhu cầu tìm hiểu về đo lường giá
trị hợp lý trong kế toán, tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến đo lường
giá trị hợp lý trong kế toán của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là trình bày các nhân tố tác động đến đo lường giá trị
hợp lý trong kế toán của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam


2

Để thực hiện mục tiêu chung thì có hai mục tiêu cụ thể như sau:
Khám phá nhân tố tác động đến đo lường GTHL trong kế toán của các ngân hàng

-

TMCP tại Việt Nam
Đo lường mức độ tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến việc đo lường

-

GTHL trong kế toán của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của đề tài, tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên
cứu:
Câu hỏi 1: Có những nhân tố nào tác động đến đo lường GTHL trong kế toán của
các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố trên như thế nào?
4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến đo lường giá trị
hợp lý trong kế toán của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các Ngân hàng TMCP Việt Nam có hội sở,chi
nhánh, phòng giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu của luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
8/2015 đến tháng 05/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, luận văn được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng
Phương pháp nghiên cứu định tính: Đây là giai đoạn khám phá mới các nhân tố
tác động đến việc đo lường GTHL trong kế toán tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam
thông qua phương pháp phỏng vấn tay đôi theo dàn bài xây dựng trước.


3
Phương pháp nghiên cứu định lượng: nhằm phân tích khám phá nhân tố từ kết
quả nghiên cứu định tính thông qua công cụ xử lý EFA và đo lường mức độ tác động
của các nhân tố đến việc đo lường GTHL thông qua công cụ xử lý hồi quy đa biến
6. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định nhân tố và đo lường mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến việc đo lường GTHL trong kế toán của các Ngân hàng
TMCP tại Việt Nam, qua đó, kết quả nghiên cứu cũng là căn cứ khoa học để định hướng
xây dựng chuẩn mực kế toán đo lường GTHL tại Việt Nam
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
-

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đã công bố trước đây

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

-

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu


-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

-

Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ
CÔNG BỐ TRƯỚC ĐÂY
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1 Nghiên cứu chung về kế toán GTHL
Giá trị hợp lý không được đề cập như một loại giá độc lập trong khuôn mẫu lý
thuyết nhưng nó đã trở thành một xu hướng quan trọng và gây rất nhiều tranh luận trong
những năm gần đây, do đó, vấn đề GTHL được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
tìm hiểu, phân tích và trình bày trong các chuyên đề nghiên cứu, các nghiên cứu về
GTHL chủ yếu tập trung vào sự khác biệt giữa kế toán GTHL và kế toán theo giá gốc,
tranh luận xung quanh việc nên hay không trong việc sử dụng GTHL làm cơ sở định giá
trong kế toán thay thế cho các loại giá khác và GTHL có đáng tin cậy, có đảm bảo tính
minh bạch của của báo cáo tài chính. Cụ thể:
1) Sự khác biệt giữa kế toán theo GTHL và kế toán theo giá gốc và ưu điểm
của việc sử dụng GTHL
Nobes (2001) là một trong những người đầu tiên thực hiện phân tích chính về kế
toán giá trị hợp lý, kế đến Plantin et al. (2005) và Penman (2006) miêu tả các ưu điểm
và nhược điểm của kế toán giá trị hợp lý đương đại một cách sâu sắc hơn. Giá trị hợp lý
đã loại bỏ các động cơ tạo lợi nhuận thương mại và chứng khoán hóa tài sản và do đó
tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính. Ngược lại, nếu giá trị hợp lý không thể xác định
một cách rõ ràng, việc đo lường giá trị hợp lý sẽ mất tính khách quan của nó. Nếu định

giá giá thị trường trong thị trường năng động bị thiếu, giá trị hợp lý chỉ có thể được đo
dựa trên các giả định chủ quan và do đó có thể trở thành công cụ hộp đen để quản lý và
điều chỉnh lợi nhuận tùy ý (Ryan, 2008).
Hệ thống kế toán truyền thống ưu tiên sử dụng giá gốc để đo lường các yếu tố của
BCTC vì giá gốc là thước đo thận trọng để bảo vệ cho các chủ nợ. Tuy nhiên, theo sự
phát triển kinh tế, kế toán theo giá gốc không còn phù hợp và thỏa đáng đến việc ra
quyết định kinh tế và chúng làm suy giảm chức năng quản lý kế toán từ quan điểm của
chủ sở hữu. Giá trị hợp lý được xem là đặc tính của thị trường hữu ích nhất liên quan
đến đo lường trong báo cáo tài chính (David Prochazka,2011).Nền tảng kinh tế cho
những khẳng định này có thể tìm thấy ở Beatty et al. (1996), hay Heaton et al. (2009).
Tuy nhiên, chúng ta nên nhớ rằng "giá trị hợp lý không phải là thuốc chữa bách bệnh và


5
các cơ sở đo lường khác cũng có các đặc tính mong muốn" (Barth, 2006). Giá trị hợp lý
được lựa chọn như là một giải pháp thích hợp trong sự đánh đổi không bao giờ kết thúc
giữa độ tin cậy và tính thích hơp của thông tin kế toán.
2) Các tranh luận xung quanh GTHL
Hitz, J-M.(2006) cho rằng việc thực hiện mô hình giá trị hợp lý là một vấn đề gây
nhiều tranh cãi.Trong khi nhiều người tán thành lợi ích của việc công bố theo GTHL ,
còn có nhiều quan điểm khác nhau đặc biệt liên quan đến việc đo lường giá trị hợp lý
của các khoản mục được ghi nhận và xử lý các khoản lãi và lỗ do đánh giá lại. Mặc dù
các cuộc thảo luận liên quan đến nhiều vấn đề cụ thể, nhưng nhìn chung, những cuộc
tranh luận về giá trị hợp lý có thể được tóm tắt như sau (Barth, 2000: 18-22; Wyatt,
1991: 84):
-

Liệu GTHL có đại diện cho thông tin hữu ích trong việc ra quyết định? Có nền
tảng lý thuyết hợp lệ nào đối với các mô hình mang tính giả định?


-

GTHL được công bố, có một khái niệm nào cho ghi nhận báo cáo tài chính cơ
bản?

-

Lợi nhuận từ việc đánh giá lại hợp lý của các khoản thu nhập hay phải được ghi
nhận bên ngoài thu nhập?

-

Những tính chất cơ bản của thu nhập từ giá trị hợp lý và sự đóng góp của nó đối
với mục tiêu hữu ích quyết định là gì?
Khái niệm đo lường giá trị hợp lý xuất hiện trong kế toán tài chính và đã được chấp

nhận trong abstract từ lâu trước khi nó là một chủ đề phân tích và tranh chấp (Bromwich,
2007). Hơn nữa, 'giá trị hợp lý' không phải là một phương pháp đo lường duy nhất mà
bao gồm nhiều cách tiếp cận khác nhau để ước lượng giá đầu ra. Vì vậy hầu như không
đáng ngạc nhiên rằng nhiều lập luận đã được xây dựng và chống lại việc sử dụng các
giá trị hợp lý trong kế toán không được chứng minh bằng các bằng chứng (Laux và
Leuz, 2009).
3) GTHL có thích hợp, đáng tin cậy
Nhiều nghiên cứu cho rằng GTHL của tài sản và nợ phải trả là thích hợp như trong
nghiên cứu về: tài sản vô hình (Barth và Clinch, 1998); bất động sản, nhà xưởng, thiết
bị (Easton và Cộng sự, 1993); bất động sản đầu tư (Danbolt và Rees, 2008).


6
Trong nghiên cứu của Bolivar và Galera (2012) tác giả cũng chỉ ra rằng việc áp

dụng GTHL trong khu vực công thì người đọc sẽ dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn so với giá
gốc bởi vì GTHL là thích hợp, có khả năng so sánh và khả năng kiểm chứng.
Nghiên cứu của Jung và cộng sự (2013) cũng cho ra kết luận rằng các doanh nghiệp
có tỷ lệ tài sản phi tài chính cao sẽ lựa chọn đo lường theo GTHL để cung cấp thông tin
thích hợp cho người sử dụng BCTC.
1.1.2 Các nghiên cứu về đo lường GTHL
(1) Leslie Hodder, Patrick Hopkins, Katherine Schipper, Fair Value
Measurement in Financial Reporting, Foundations and Trends® in
Accounting: Vol.9 (forthcoming
Trong chuyên khảo này, tác giả thảo luận các vấn đề thực tế và các khái niệm liên
quan đến đo lường GTHL trong BCTC, tác giả giúp các nhà nghiên cứu và các đối tượng
khác hiểu rõ hơn về đo lường GTHL trong bố cảnh FASB và khuôn mẫu IASB hướng
dẫn, phát hành và đánh giá các nghiên cứu về đo lường GTHL, Trong từng phần của bài
nghiên cứu này, tác giả thảo luận sự phát triển đo lường GTHL trong trình bày BCTC ở
Mỹ; những thách thức mà các nhà nghiên cứu phải đối mặt khi sử dụng đo lường GTHL
từ BCTC; thảo luận các yêu cầu về ghi nhận và công bố đo lường GTHL gia tăng đáng
để trong suốt hai thập kỷ qua.
(2) Renata Dylas, Barbara Kucharczyk, 2011. Fair Value in Polish Commercial
Bank Reporting in: "Performance Management: Where to Look for
Competitive Advantage?”, Oeconomica Publishing House, University of
Economics in Prague, 2011
Tác giả trình bày thông tin về việc áp dụng giá trị hợp lý trong môi trường Ba Lan
. Nghiên cứu này tập trung vào các lĩnh vực ngân hàng Ba Lan và trên đánh giá các thực
hành trong phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong đo lường công cụ tài chính và trong bài
trình bày BCTC được lập phù hợp với IAS / IFRS, nguyên tắc đo lường trong IAS /
IFRS chỉ ra rằng việc đo lường giá trị hợp lý có thể áp dụng đối với tất cả các khoản
mục trên báo cáo tài chính . Tuy nhiên , việc áp dụng giá trị hợp lý gây ra rất nhiều tranh
cãi . Một mặt, áp dụng các phương pháp đo lường giá trị hợp lý được khuyên sử dụng
để tăng độ tin cậy của các thông tin trong báo cáo tài chính . Mặt khác, những hậu quả
tiêu cực của việc áp dụng giá trị hợp lý đang được nhấn mạnh, vì nó được coi là thông



7
tin không ổn định gây khó khăn trong đánh giá chính xác hoặc phân tích báo cáo tài
chính . Nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả áp dụng IAS ở một số quốc gia phụ thuộc vào
nhân tố chung và nhân tố riêng. Trong số các yếu tố chung , nổi bật lên là vai trò của
Bộ tài chính trong quá trình khởi xướng và sau đó phối hợp các quá trình chuyển đổi
sang IAS. Yếu tố chung khác bao gồm vai trò của người sử dụng báo cáo tài chính và
các mối quan hệ giữa báo cáo tài chính và báo cáo thuế, trong số các nhân tố cụ thể,
phải kể đến độ tin cậy và khả năng tiếp cận thông tin thị trường tạo thành cơ sở đo lường
GTHL.
(3) Neil Fargher, John Ziyang Zhang, 2012. The Effects of the FASB’s
Relaxation of Fair Value Rules on the Quality of U.S. Bank Earnings,
Research School of Accounting and Business Information Systems
Australian National University, November-2012
Trước áp lực chính trị năm 2009, FASB nới lỏng quy định giá trị hợp lý để các nhà
quản lý tự ý quyết định hơn trong đo lường giá trị hợp lý, những người ủng hộ lập luận
rằng, thay đổi các nguyên tắc kế toán, sẽ giúp truyền tải thông tin riêng của nhà quản lý
về đo lường GTHL, trong khi các nhà phê bình sự thay đổi đều cho rằng gia tăng sự tùy
ý quyết định của nhà quản lý, Nhà quản lý sẽ có cơ hội khai thác các khoản nợ điều
chỉnh, trước những tranh luận đó, bài nghiên cứu đã dùng số liệu của ngân hàng nắm
giữ các công ty ở Mỹ làm mẫu nghiên cứu, Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động tiêu
cực gia tăng trong tùy ý quyết định GTHL chủ yếu từ giai đoạn sau quy định nới lỏng
GTHL, các bằng chứng trong nghiên cứu phù hợp với tranh luận của các nhà phê bình
rằng việc nới lỏng các quy định giá trị hợp lý tạo điều kiện tùy ý quyết định sẽ làm các
nhà quản lý khai thác các cơ hội và ảnh hưởng xấu đến chất lượng BCTC.
(4) Kathryn Bewley, Cameron Graham, Songlan Peng, 2013.

Toward


Understanding How Accounting Principles Become Generally Accepted:
The Case of Fair Value Accounting Movement in China. In: Financial
reporting and auditing as social and organizational practice Workshop 2,
London, December 16-17, 2013
Bài nghiên cứu lập luận rằng từ năm 1978 đến năm 1996, kế toán tại Trung Quốc
bị chi phối bởi nguyên tắc giá gốc, Trong thời gian 1997-2000, cải cách GTHL thử
nghiệm được thực hiện, yêu cầu sử dụng GTHL 3 trong số 16 chuẩn mực kế toán, tuy


8
nhiên, cải cách này đã không thành công, năm 2006, Trung Quốc ban hành bộ nguyên
tắc kế toán chấp nhận chung của quốc gia, trong 38 chuẩn mực, lần đầu tiên, GTHL
chính thức được công nhận là một số liệu đo lường trong khuôn mẫu khái niệm, nó được
quy định 25 trong số 38 chuẩn mực, và được sử dụng tại Trung Quốc cho đến nay, câu
hỏi đặt ra, làm thế nào GTHL được chấp nhận sử dụng ở Trung Quốc từ trong giai đoạn
2001-2016 và nguyên nhân của sự thành công, bằng phương pháp nghiên cứu tình
huống, tác giả tổng hợp phân tích các yếu tố: quy định kinh tế, thay đổi thể chế/ tổ chức
và trà lưu xã hội, kết quả phân tích dẫn đến kết luận rằng thành công của cải cách giá trị
hợp lý lần thứ hai ở Trung Quốc là do sự kết hợp thành công của 3 bên: Bộ Tài Chính
Trung Quốc, IASB, Ngân hàng Thế giới trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, chia sẽ lợi ích và
theo đuổi các mục tiêu chung, kết quả chỉ ra rằng , ở cuộc cải cách lần 1 và 2, môi trường
kinh tế đều không thay đổi đáng kể, nguyên nhân thành công FVA ở Trung Quốc chủ
yếu là do yếu tố Xã hội chứ không phải là yếu tố Kinh tế.
(5) Peter Fiechter, Zoltan Novotny-Farkas, 2013. Fair Value Categorization
under IFRS, Institutional Environment, and the Value Relevance of Fair
Values
Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét giá trị thỏa đáng của GTHL trong bối cảnh
quốc tế, cụ thể, các học giả điều tra mở rộng các nhân tố khác cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định giá trị phù hợp của giá trị hợp lý, ngoài vấn đề đo lường
GTHL theo IAS 39 Công cụ Tài chính: Ghi nhận và đo lường, tác giả cho rằng, biến

toàn cầu hóa trong nhân tố thể chế đóng vai trò trong xác định giá trị phù hợp của GTHL,
khả năng tiếp cận thông tin GTHL và xu hướng mức độ hành vi có khả năng thay đổi
theo các yếu tố thể chế như các môi trường thông tin cấp quốc gia và mức độ phức tạp
của thị trường.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
1.2.1 Nghiên cứu chung về GTHL
- Các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học
(1) Thạc sĩ Nguyễn Thành Hưng, trường ĐH Thương mại, 2011, Trao đổi về kế
toán GTHL trong phản ánh và ghi nhận các khoản đầu tư tài chính ở các
doanh nghiệp, Tạp chí Kiểm toán số tháng 3/2011


9
Tác giả đã phân tích những bât cập trong việc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
theo giá gốc, cụ thể: hạn chế trong việc ghi nhận ban đầu của các khoản đầu tư tài chính
(ĐTTC); bất cập trong việc phản ánh và trình bày các khoản ĐTTC trên BCTC của
doanh nghiệp. Qua đó, tác giả chỉ ra rằng : “Trong xu thế hội nhập và tiếp cận với chuẩn
mực kế toán quốc tế, kế toán theo nguyên tắc giá gốc sẽ dần bị thay thế bởi kế toán theo
phương pháp giá trị hợp lý. Do vậy, việc phản ánh và trình bày các khoản đầu tư tài
chính theo giá trị hợp lý sẽ phản ánh đầy đủ và trung thực hơn giá trị các khoản đầu tư
tài chính trong các doanh nghiệp khi các khoản đầu tư này thường xuyên có sự biến
động”. Để các khoản đầu tư tài chính, được phản ánh chính xác, hợp lý, tác giả đưa ra
một số giải pháp: Thứ nhất, thiết lập mô hình xác định giá trị hợp lý của các khoản
ĐTTC; thứ hai, hoàn thiện việc ghi nhận ban đầu đối với các khoản ĐTTC; thứ ba, hoàn
thiện việc ghi nhận và trình bày các khoản ĐTTC trên BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ
kế toán
(2) Thạc sĩ Lê Hoàng Phúc, Trường CĐ Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long,
2012,Thực trạng và Định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt
Nam, Theo Tạp chí Kiểm toan số 1/2012
Tác giả khái quát về GTHL và xu hướng sử dụng GTHL để định giá trong trong

kế toán trên thế giới, giá trị hợp lý đã bộc lộ những ưu điểm nội bật về lý thuyết lẫn thực
tiễn. Cùng với những nỗ lực của IASB và FASB và một số quốc gia trong việc thúc đẩy
việc tạo lập cơ sở và ứng dụng giá trị hợp lý, có thể khẳng định, việc sử dụng giá trị hợp
lý để định giá trong kế toán đang trở thành một xu hướng tất yếu hiện nay.
Tác giả sơ lược thực trạng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam, theo
đó, GTHL ở Việt Nam đã có những bước khởi đầu, song mang tính chấp vá, thiếu định
hướng rõ ràng.
Tác giả đưa tra một số giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho định hướng sử dụng
GTHL trong hệ thống Kế toán Việt Nam.
(3) TS. Hà Thị Ngọc Hà, 2013, Xây dựng chuẩn mực kế toán công cụ tài chính
phái sinh, Theo Tạp chí Chứng khoán số 12-2013
Trong nghiên cứu này, tác giả nêu ra 4 công cụ tài chính phái sinh chính là: Hợp
đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (HĐTL) (futures), Quyền chọn mua hoặc
bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu


10
rộng với quốc tế, việc tiếp cận và áp dụng các thông lệ quốc tế để phát triển nền kinh tế
thị trường là cần thiết.
Có 3 CMKT quốc tế quy định về công cụ tài chính, đó là CMKT quốc tế (IAS) số
39 – Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; IAS số 32 – Công cụ tài chính:
Chuẩn mực quốc tế về lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC); (IFRS) số 7 – Công
cụ tài chính: Thuyết minh thông tin. Các CMKT quốc tế về công cụ tài chính thường
xuyên được bổ sung, sửa đổi trong các năm qua. Trong khi đó, ở Việt Nam, Năm 2009,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC (Thông tư 210) ngày
06/11/2009 về việc hướng dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết
minh thông tin đối với công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài chính phái sinh, Tuy
nhiên, Thông tư 210 mới chỉ quy định về trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài
chính mà chưa quy định cụ thể 02 vấn đề quan trọng, đó là ghi nhận và xác định công
cụ tài chính theo giá trị hợp lý cho phù hợp với từng loại công cụ tài chính theo IAS số

39 nên việc thực hiện còn hạn chế.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả đề cập đến kế toán CKPS thông qua các nội
dung cần hướng dẫn kế toán công cụ tài chính trên cơ sở CMKT quốc tế hiện hành về
công cụ tài chính.Thứ nhất, về định hướng nghiên cứu, ban hành các CMKT về công cụ
tài chính; thứ hai, nội dung chủ yếu cần quy định trong CMKT về công cụ tài chính; thứ
ba,quy định các nguyên tắc kế toán công cụ tài chính phái sinh.
Kết luân, các hướng dẫn về CMKT liên quan đến công cụ tài chính, trong đó có
CKPS cần được Bộ Tài chính khẩn trương nghiên cứu để triển khai đồng bộ, có hiệu
quả và phù hợp với thông lệ quốc tế trong việc tạo dựng và vận hành TTCK phái sinh
ở Việt Nam.
(4) TS.Hà Thị Thùy Vân, Đại học Thương mại, 2016, Chuẩn mực kế toán Việt
Nam về GTHL và công cụ tài chính, Tạp chí kế toán và Kiểm toán số 3/2016
Tác giả chỉ ra việc ban hành và công bố áp dụng VAS, cần dựa trên cơ sở IAS và
phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam.
Tác giả định hướng các nội dung cần bổ sung, sửa đổi trong các CMKT đã và sẽ
ban hành, thứ nhất, cần khẩn trương nghiên cứu để ban hành CMKT về GTHL cho phù
hợp với nội dung chủ yếu của IFRS 13; thứ 2, chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.


11
(5) Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân,Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán - Bộ Tài chính,
2016, Một số ý kiến về việc vận dụng nguyên tắc giá trị hợp lý vào việc lập
và trinh bày báo cáo tài chính ở Việt Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số
147
Tác giả trình bày cơ sở pháp lý về nguyên tắc giá trị hợp lý và những khó khăn
trong việc vận dụng ở Việt Nam, đó là Luật Kế toán (sửa đổi) số 88/2015/QH13 đã được
Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 quy định về vấn đề Giá trị hợp lý.Theo Luật sửa
đổi Kế toán có quy định giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến
động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách

đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài
chính (BCTC). Tác giả cũng điểm qua những nội dung cơ bản của IFRS 13- Xác định
GTHL, và cuối cùng là định hướng nghiên cứu, cụ thể hóa quy định "nguyên tắc giá trị
hợp lý" ở Việt Nam trong thời gian tới.
-Các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
(6) Lê Vũ Ngọc Thanh, 2005, Định hướng về việc sử dụng GTHL trong kế toán
doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả hệ thống hóa về định giá trong kế toán, nêu bản chất và nội dung cơ bản
của GTHL, luận văn sử dụng một số công cụ phân tích định lượng như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu để đánh giá bản chất, vai trò, của GTHL trong kế toán Việt Nam,
đưa ra nhận định những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao vai trò của GTHL
trong kế toán doanh nghiệp.
Tác giả đưa ra định hướng về việc sử dụng GTHL trong Kế toán Doanh nghiệp
Việt Nam, thứ nhất, định hướng chung: xác lập những nguyên tắc cho việc áp dụng
GTHL tại Việt Nam; thứ hai, định hướng trong ngắn hạn: tập trung hoàn thiện các chuẩn
mực hiện có, thứ ba, định hướng dài hạn: phát triển GTHL mang tính hệ thống.
(7) Trần Thị Phương Thanh, 2012, Các giải pháp mang tính định hướng cho
việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Luận văn tổng quan cơ sở lý luận về giá trị hợp lý, các lý thuyết về đo lường, các
hệ thống định giá kế toán.


12
Tác giả sử dụng phương pháp định tính để thu thập ý kiến chuyên gia về thực tế
áp dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra những nhận định về thuận
lợi và khó khăn khi áp dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam, điểm mới của luận
văn so với các nghiên cứu trước, tác giả nghiên cứu chuẩn mực đo lường GTHL của
IASB ban hành tháng 05 năm 2011 (IFRS 13), trên cơ sở đó so sánh với các chuẩn mực
kế toán Việt Nam, bài viết nêu kinh nghiệm áp dụng GTHL tại Trung Quốc và bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cuối cùng, bài viết định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL áp dụng
trong hệ thống kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam, đề ra các giải pháp trong ngắn hạn
và dài hạn.
(8) Vũ Thị Khánh Minh, 2012, Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế
toán công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả đã tổng hợp các chuẩn mực quốc tế về kế toán công cụ tài chính để nêu ra
được các nguyên tắc cơ bản của kế toán công cụ tài chính phái sinh gồm: phân loại, ghi
nhận và xóa bỏ ghi nhận, đo lường, kế toán phòng ngừa rủi ro, trình bày và thuyết minh
công cụ tài chính phái sinh, tác giả dùng phương pháp định lượng, sử dụng công cụ
thống kê mô tả, so sánh để đánh thực trạng kế toán công cụ tài chính phái sinh tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam trên 2 phương diện: hài hòa về chuẩn mực và hài hòa
trong thực hành kế toán, từ quá trình phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện
kế toán công cụ tài chính phái sinh cho các NHTM tại Việt Nam để giải quyết được vấn
đề chất lượng thông tin kế toán CCTCPS trên BCTC của các NHTM.
(9) Lê Thị Mộng Loan, 2013, Gía trị hợp lý ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa độ
tin cậy và thích hợp các thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty tại
Việt Nam
Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu những nội dung liên quan đến kế toán
GTHL và ảnh hưởng của nó đến đặc điểm chất lượng trên BCTC là tính thích hợp và
độ tin cậy, tác giả đưa kinh nghiệm của Mỹ và Malaysia khi áp dụng kế toán GTHL để
rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam, luận văn sử dụng phương pháp định lượng để khảo
sát BCTC của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM năm
2012 để đánh giá ảnh hưởng của GTHL đến sự cân bằng giữa độ tin cậy và tính thích
hợp của các thông tin trên báo cáo tài chính.


13
(10) Nguyễn Thị Thanh Thiện, 2014, Kế toán theo GTHL ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tài chính tại các công ty công ty cổ phần trên địa bàn TP.Hồ Chí

Minh
Tác giả đã trình bày hệ thống hóa lý luận về GTHL, quản trị rủi ro tài chính, khẳng
định định giá là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán của các quốc gia, và
GTHL được xem như là một hướng đi phù hợp trong kế toán, thông qua kết quả khảo
sát, ảnh hưởng của kế toán theo GTHL đến quản trị rủi ro tài chính cho thấy những yêu
cầu báo cáo của kế toán theo GTHL có tác động đáng kể đến cách ứng xử về việc sử
dụng các công cụ tài chính phái sinh tại các công ty, trước những ưu điểm khá rõ ràng
của GTHL, tác giả nhận định, việc vận dụng GTHL trong ghi nhận và trình bày thông
tin một số khoản mục trên BCTC là vấn đề cấp thiết hiện nay, để GTHL tại Việt Nam
thực hiện vai trò của mình, tác giả đề nghị Việt Nam trong những năm tới nên ưu tiên
ban hành chuẩn mực kế toán cho công cụ tài chính, kế toán theo GTHL.
1.2.2 Nghiên cứu về đo lường GTHL
(11) Huỳnh Thị Xuân Thùy, 2013, Giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo
lường các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
Luận văn hệ thống hóa vấn đề đo lường, phương pháp xác định GTHL và kế toán
các khoản các đầu tư tài chính nói chung, kế toán đầu tư chứng khoán nói riêng dựa trên
cơ sở chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, thông qua nền tảng
lý thuyết, tác giả đánh giá thực trạng đo lường đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ
phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh qua những thành tựu đạt
được và những tồn tại còn tồn đọng.
Tác giả cũng đã phân tích nguyên nhân của những tồn tại là do môi trường đầu tư,
cơ sở pháp lý và yếu tố nhận thức.
Trong luận văn, tác giả đưa ra giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo lường
các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.Hồ Chí Minh, nhóm giải pháp ngắn hạn, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán đầu tư chứng khoán trên nguyên tắc ghi nhận, trình bày và công bố, đặc
biệt là nguyên tắc đo lường; nhóm giải pháp dài hạn, tác giả đưa ra các giải pháp tập



14
trung vào việc xây dựng chuẩn mực đo lường GTHL, sử dụng GTHL như một cơ sở đo
lường chủ yếu.
(12) Nguyễn Thanh Tùng,2014, Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các Doanh nghiệp Việt Nam
Trong nghiên cứu này, tác giả tổng quan các nghiên cứu trước đây, xác định kết
quả nghiên cứu đã đạt được và chưa đạt được, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng kế toán GTHL theo CMKT quốc tế, đó là: Yếu tố về văn hóa, xã hội;
Yếu tố môi trường pháp lý và chính trị; Yếu tố về môi trường kinh doanh; Yếu tố về
trình độ người làm nghề kế toán, và một số yếu tố khác, Tác giả cũng trình bày cụ thể
từng phương pháp nghiên cứu được sử dụng như phương pháp nghiên cứu định tính (
nghiên cứu tài liệu, khái quát hóa, tổng quát hóa, so sánh đối chiếu, hỏi ý kiến chuyên
gia, thảo luận nhóm, phối hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả,
phân tích nhân tố khám phá) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đề ra, từ kết
quả mô hình nghiên cứu cho thấy, các nhóm nhân tố: môi trường pháp lý, môi trường
kinh doanh, môi trường văn hóa, vai trò của các tổ chức,hội nghề nghiệp kế toán, trình
độ nhân viên là có ảnh hưởng chủ yếu, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể, trong đó
nổi bật là nhóm các giải pháp giúp cải thiện môi trường kinh doanh làm cơ sở cho việc
xác định GTHL của Doanh nghiệp.
1.3 Nhận xét và xác định hướng hướng nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu ngoài nước
Phần lớn các nghiên cứu nước ngoài, các tác giả tập trung vào nghiên cứu ảnh
hưởng của GTHL đến chất lượng BCTC, cũng như những xung đột xoay quanh việc áp
dụng GTHL, các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của IASB và FASB trong việc nghiên
cứu, soạn thảo và ban hành các chuẩn mực liên quan đến GTHL, ngày càng hoàn thiện
hơn việc ghi nhận, đo lường và trình bày thông tin GTHL trên BCTC. Hàng loạt các
nghiên cứu trong thời gian qua được tiến hành ở nhiều quốc gia, đặc biệt là vấn đề áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế thành chuẩn mực chung ở nhiều quốc gia nói chung và
việc áp dụng chuẩn mực kế toán GTHL nói riêng đang trở thành một vấn đề cấp thiết
trong xu thế hội nhập toàn cầu. GTHL nổi lên như trào lưu mới trong lĩnh vực kế toán,

là thước đo đánh giá độ tin cậy của BCTC, tuy nhiên GTHL cũng là con dao hai lưỡi,


15
thể hiện mặt tiêu cực nếu không có những quy định chặt chẽ để giám sát việc đo lường
GTHL.
1.3.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu ở Việt Nam đều hệ thống hóa lý thuyết về GTHL, nghiên cứu một
số chuẩn mực kế toán quốc tế về GTHL và việc áp dụng những chuẩn mực đó vào chuẩn
mực kế toán Việt Nam, một số nghiên cứu đưa ra các kinh nghiệm áp dụng GTHL ở
một số quốc gia, trên cơ sở đó, đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phần lớn các
nghiên cứu ở Việt Nam đều nêu những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng GTHL, các
tác giả có đề xuất các giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiều nghiên cứu, nhưng
hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp định tính, rất ít nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng, nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp, rất ít nghiên
cứu khảo sát các tổ chức tín dụng, đặt biệt là ngân hàng với sản phẩm công cụ tài chính.
1.3.3 Định hướng nghiên cứu của đề tài
Từ tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy việc áp dụng
GTHL trong nguyên tắc kế toán ở Việt Nam còn khá mới mẻ, các nghiên cứu chỉ tập
trung vào kỹ thuật đo lường GTHL và việc áp dụng GTHL dựa trên IFRS 13, mà chưa
có nghiên cứu các nhân tố tác động đến đo lường GTHL trong công tác kế toán, trong
số các luận văn Thạc sĩ mà tác giả tìm được, có duy nhất luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thanh Tùng, 2014 về “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng GTHL
trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam” . Tuy nhiên, nghiên cứu này khái quát
chung các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL, không đi sâu vào nhân tố tác
động đến đo lường GTHL từng khoản mục cụ thể. Các nghiên cứu còn lại chủ yếu luận
bàn về định hướng áp dụng GTHL tại Việt Nam và chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp,
rất ít nghiên cứu khảo sát các tổ chức tín dụng, đặt biệt là ngân hàng với sản phẩm công
cụ tài chính, từ khe hở các nghiên cứu trước, tác giả sẽ lấp đầy chỗ trống bằng nghiên
cứu thực nghiệm của luận văn này.



16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này tác giả tổng quan các tài liệu nghiên cứu nước ngoài và Việt Nam liên
quan đến GTHL và đo lường GTHL, từ việc tóm tắt phương pháp nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu của các công trình này, tác giả đi đến kết luận chung các nghiên cứu trong
và ngoài nước liên quan đến GTHL, qua đó tác giả có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề
nghiên cứu của luận văn, từ khe hở các nghiên cứu trước, tác giả định hướng mục tiêu
nghiên cứu cho luận văn của mình.


×