Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông hòn gai, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG
PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN
GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG
PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN
GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học lý luận chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Tuyên


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của đề tài “Kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở
Trường trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Các số liệu, dữ
liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và công bố
đúng quy định.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Người cam đoan

Phạm Lệ Quyên

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ từ phía quý phòng, ban thuộc trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn công lao của quý thầy, cô đã
trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt khóa học; đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Tiến sĩ Vũ Minh Tuyên đã có định hướng, gợi mở phương pháp

giải quyết vấn đề,… phù hợp, cần thiết giúp tôi hoàn thành tốt kết quả nghiên
cứu của mình.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Ngô Lan Anh - Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên; tập thể Lãnh đạo Trường THPT Hòn Gai, các đồng
nghiệp trong trường nói chung và công tác tại tổ Sử - Địa - GDCD nói riêng;
bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung học
tập, thực hiện nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã giúp đỡ,
động viên cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề
tài.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Lệ Quyên

ii

năm 2018


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi
Danh mục các sơ đồ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 6
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 ................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài.............................................................................. 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài............... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài..................... 8
1.2. Một số vấn đề lí luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương
pháp nêu vấn đề trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10................................ 11
1.2.1. Khái lược phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề ..........
11
1.2.2. Kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong
dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông .......................
22
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10 ...............
iii


28


iii


Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................... 32
2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm học sinh trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm giáo viên dạy học Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 35
2.2. Thực trạng việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ
thông

Hòn

Gai,

thành

phố

Hạ


Long,

tỉnh

Quảng

Ninh

............................................... 36
2.2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường
THPT

Hòn

Gai,

Thành

phố

Hạ

Long,

tỉnh

Quảng

Ninh


.............................................. 36
2.2.2. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 39
2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT
Hòn

Gai,

Thành

phố

Hạ

Long,

tỉnh

Quảng

Ninh

.............................................................. 46
2.3. Đề xuất quy trình của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Giáo dục công dân
lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 48
2.3.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 48

2.3.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 54
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .....................................
56


Chương 3. THỰC NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC
PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................ 60
3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 60
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 60
3.1.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm ........................................................... 61
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm....................................................................... 61
3.1.5. Quy trình thực nghiệm............................................................................. 61
3.1.6. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 62
3.1.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sự kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy Giáo dục công dân lớp 10, học
phần “ Công dân với đạo đức” ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành
phố

Hạ

Long,

tỉnh

Quảng


Ninh

...................................................................................... 81
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp
thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo
đức” Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 85
3.2.1. Đối với giáo viên ..................................................................................... 85
3.2.2. Đối với học sinh....................................................................................... 86
3.2.3. Đối với nhà trường .................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1. Kết luận.......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 94


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. GDCD

: Giáo dục công dân

2. GV

: Giáo viên

3. HS

: Học sinh


4. PP

: Phương pháp

5. PPDH

: Phương pháp dạy học

6. PPNVĐ

: Phương pháp nêu vấn đề

7. PPTT

: Phương pháp thuyết trình

8. THPT

: Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu về học sinh của nhà trường năm học 2017 - 2018................ 34
Bảng 2.2: Kết quả học tập môn Giáo dục công dân lớp 10, năm học 2017 - 2018
...... 38
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát tác dụng của việc áp dụng PPTT và PPNVĐ........ 41
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về hiệu quả của việc áp dụng đơn lẻ hoặc kết
hợp hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề........ 42

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về mức độ đồng ý của học sinh đối với phương pháp
giảng dạy của giáo viên áp dụng trong bài học ................................. 44
Bảng 3.1: Số lượng học sinh đạt học lực Giỏi, Khá năm học 2017 – 2018 của
lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm........................................................... 62

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hiểu và nắm nội dung bài học của học sinh
khi giáo viên sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ ............................ 43
Hình 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra theo khoảng điểm của hai nhóm
đối chứng và thực nghiệm ................................................................. 82

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.............. 58
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bài giảng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học GDCD lớp 10 học phần “Công dân với đạo đức” ......................
58

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, công nghệ hiện
đại, xu thế toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những thời cơ, thách thức đối với nền
giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp cho đất nước nguồn

nhân lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra cho giáo dục và đào tạo là phải đào tạo ra
những con người có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới đất nước, có khả năng thích ứng với xu hướng phát triển của
thời đại. Bên cạnh việc đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học là vấn đề cấp thiết trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Bởi vì, chỉ
có đổi mới nội dung dạy học gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học mới
tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất của quá trình dạy học.
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. [14, tr.23]
Đổi mới toàn diện giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học
sinh những kiến thức đã có của nhân loại mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở
học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành áp dụng, tức là
đào tạo ra những con người không chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành
động, kĩ năng thực hành. Đồng thời, kết hợp hài hòa giữa dạy chữ và dạy người,
chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, nâng cao ý thức công dân trong
cộng đồng. Để thực hiện được yêu cầu đó, nền giáo dục Việt Nam cần thiết phải
chú trọng tới tất cả các môn học trong trường phổ thông, trong đó có môn Giáo
dục công dân (GDCD).
Mỗi môn học trong trường trung học phổ thông (THPT) đều có chức năng
riêng của mình, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người mới nói chung. Môn
1


GDCD là môn học trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, phong cách,
chuẩn mực của con người mới, trang bị những kiến thức lí luận chính trị một
cách có hệ thống của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng
năng lực và phương pháp, tư tưởng trong hoạt động thực tiễn. Với nhiệm vụ,

chức năng riêng của mình, môn GDCD giữ vị trí quan trọng trong nhà trường,
xếp ngang hàng với các môn học khác.
Thực tế cho thấy hiện nay, môn GDCD chưa hoàn thành nhiệm vụ, chức
năng và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Có nhiều nguyên nhân
dẫn tới thực trạng này, song vấn đề cốt lõi không nằm ở việc tìm ra nguyên
nhân mà là làm thế nào để tìm ra hướng đi giải quyết, khắc phục nó. Hướng đi
đúng đắn và hiệu quả cần phải thực hiện đó là: cần phải tác động làm thay đổi
tất cả các nguyên nhân, đặc biệt khâu đột phá có ý nghĩa quyết định chính là đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) trong giảng dạy môn GDCD ở trường phổ
thông.
Đổi mới PPDH môn GDCD cần phải tập trung vào vấn đề trọng tâm là
làm thế nào để khơi dậy hứng thú, say mê học tập môn học này cho học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD trong trường phổ thông, gạt
bỏ quan niệm cho rằng đây là một môn học khô khan, trừu tượng, khó dạy, khó
học, khó ứng dụng các phương pháp dạy học.
Mỗi một phương pháp dạy học đều có đặc trưng và ưu thế riêng. Việc vận
dụng phương pháp dạy học mang lại hiệu quả như thế nào là tùy thuộc vào
người sử dụng phương pháp và quá trình dạy học nội dung kiến thức của môn
học đó quyết định.
Đối với môn GDCD trong trường THPT, ở mỗi bài học giáo viên có thể
sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có những phương pháp
giữ vai trò chủ đạo. Với kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi nhận thấy việc
kết hợp giữa phương pháp thuyết trình (PPTT) với phương pháp nêu vấn đề
(PPNVĐ) trong việc dạy học môn GDCD ở trường THPT nói chung và dạy học
môn GDCD lớp 10 nói riêng sẽ đem lại tính hiệu quả cho học sinh khi học tập
2


môn học này.


3


Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu
cầu đổi mới toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, nâng cao
chất lượng dạy và học môn GDCD nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Kết hợp
phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề vào dạy học GDCD lớp
10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu tốt nghiệp chương trình thạc sĩ khoa học giáo dục của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, luận văn xây dựng quy
trình thực hiện kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc kết hợp PPTT và
PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10.
- Phân tích thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, đề xuất quy trình sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn
GDCD lớp 10.
- Thực nghiệm việc sử dụng kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học
môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học
môn GDCD lớp 10 ở THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình GDCD lớp 10 gồm hai phần:
+ Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp
luận.
+ Phần 2: Công dân với đạo đức.
+ Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung nghiên cứu việc sử
dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”,
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh trong năm học 2017 - 2018.
- Thực hiện nghiên cứu của mình tại 06 lớp 10 thuộc Trường THPT Hòn
Gai: 10A1, 10A2, 10A3, 10B1, 10B2, 10B3.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm học vừa qua, chất lượng dạy và học môn GDCD nói
chung và dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai đã có nhiều đổi mới
cả về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh những thành tựu đạt
được, môn học đã được học sinh dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian để học
tập, kết quả của môn học vì thế cũng được cải thiện. Song, tỷ lệ học sinh chưa
hứng thú với môn học vẫn còn nhiều, chưa tự giác để học tập, kết quả của nhiều
em đối với môn học này chưa cao... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này. Vì thế, nếu giáo viên sử dụng linh hoạt, có hiệu quả việc kết hợp giữa
PPTT với PPNVĐ trong dạy dạy học GDCD lớp 10 ở từng đơn vị kiến thức cụ
thể sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn học này
ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận của đề tài
- Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử.
- Lí luận về phương pháp dạy học.

5


- Kế thừa các công trình nghiên cứu về PPTT và PPNVĐ trong dạy học
nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến phương pháp thuyết
trình và nêu vấn đề để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu
điều tra xã hội học dưới dạng câu hỏi đóng và các câu hỏi mở để tìm hiểu về
thực trạng dạy học kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD ở
trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để từ đó đưa ra
quy trình thực nghiệm, khảo sát quy trình thực nghiệm, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường THPT Hòn Gai.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đề tài tiến hành quan sát hoạt động
dạy và học của GV và HS trường THPT Hòn Gai trong các tiết học môn GDCD
lớp 10; tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh trường THPT
Hòn Gai về việc dạy và học môn GDCD lớp 10 của nhà trường từ đó đưa ra quy
trình và khảo sát quy trình thực nghiệm kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Đề
tài dựa trên việc nghiên cứu tài liệu, các kết quả số liệu thu được phân tích, đối

chiếu, so sánh để thấy được tính ưu việt khi kết hợp PPTT với PPNVĐ trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng
Ninh.
+ Phương pháp thống kê toán học: Đề tài sử dụng toán thống kê để xửa lý
6


các số liệu khảo sát, nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận về thực trạng kết hợp

7


PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: Dựa quy trình thực nghiệm mà đề
tài nêu ra, tiến hành khảo sát thực nghiệm tại các lớp 10 A1, 10A2, 10A3,
10B1,
10B2, 10B3 để rút ra những kết luận của việc kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ
trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành góp phần làm sáng tỏ thực trạng vận dụng PPTT và
PPNVĐ trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai.
- Cung cấp cơ sở lí luận cho việc sử dụng PPTT và PPNVĐ vào quá trình
giảng dạy môn GDCD nói chung và môn GDCD lớp 10 nói riêng ở trường
THPT Hòn Gai.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên
các ngành quan tâm đến PPTT và PPNVĐ trong bộ môn GDCD, Giáo dục
chính trị nhằm đổi mới PPDH.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài
Từ những năm cuối thế kỉ XX, phương pháp dạy học nói chung và dạy
học GDCD nói riêng được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước và
nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Vấn đề phương pháp thuyết trình và phương
pháp nêu vấn đề cũng được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khoa
học. Trên thế giới, đã có nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu vấn đề này
như: L.V Reebroa; P.M Erdonier hay nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại I.F.
Khalarmop với công trình khoa học có giá trị là “Phát huy tính tích cực của
học sinh như thế nào” (2 tập). Trong đó, tác giả khẳng định: “Tính tích cực là
trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức”. “Tri thức trở thành kiến
thức thực sự khi học sinh chiếm lĩnh nó bằng sức lao động, sáng tạo của mình”
[I.F. Khalarmop (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb
Giáo dục, Hà Nội;
tr.13].
Tác giả A.M Machiuskin (1972), Tình huống có vấn đề trong tư duy và
trong dạy học, Matxcova, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu sâu
vấn đề cốt lõi của dạy học giải quyết đề và đưa ra những quan niệm khác nhau

về tình huống có vấn đề trong dạy học. Đây là cơ sở lý thuyết của phương pháp
dạy học có vấn đề. I.R Lecne khẳng định “Chức năng có tính chất quyết định
của nó là phát huy tiềm lực sáng tạo, hình thành các cấu trúc của hoạt động sáng
tạo” [19, tr.40].
Trong cuốn “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề”, tác giả V.Ôkôn
(1976), Nxb giáo dục, Hà Nội, đã đúc kết những kết quả tích cực của chương
9


trình thực

10


nghiệm về dạy học nêu vấn đề, kích thích học sinh tích cực chủ động tìm tòi,
giải quyết vấn đề và đạt được kiến thức một cách vững vàng. Những luận điểm
mà tác giả nêu ra trong cuốn sách này cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng
dạy học nêu vấn đề trong dạy học sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tư
duy sáng tạo của người học.
Dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ
những năm 50 của thế kỉ XX, hệ thống PPDH đã phát triển nhanh chóng về
loại hình, số lượng. Tư tưởng của PPDH hiện đại là không chỉ quan tâm đến
việc học cái gì mà vấn đề quan tâm đặc biệt ở đây là học như thế nào, học bằng
cách nào cho hiệu quả. Một trong những xu hướng đổi mới PPDH theo hướng
hiện đại mà thế giới đã và đang áp dụng: Tăng cường hình thành các kĩ năng, kĩ
xảo sử dụng PPDH, đặc biệt là lựa chọn và kết hợp các phương pháp khi dạy
học; cải tạo các PPDH truyền thống phù hợp với nội dung hiện đại, tìm kiếm
những PPDH mới bằng cách liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH
phức hợp, nâng cao khả năng tính độc lập, sáng tạo của người học… Do đó, kết
hợp các PPDH sẽ góp phần mang lại thành công cho các giờ giảng của giáo

viên, bởi không có một PPDH nào là toàn năng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nước ngoài, vấn đề kết hợp giữa
phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học nói chung
và trong dạy học môn GDCD nói riêng, cũng có không ít các nhà khoa học
trong
nước nghiên cứu, tìm hiểu về nó. Cụ thể:
Trong cuốn “Lí luận dạy học Giáo dục công dân ở trường THPT” của tác
giả Phùng Đăng Bộ (1999), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra cách kết
hợp nhóm các phương pháp giảng dạy.
“Trong giảng dạy, người giáo viên không chỉ dùng một phương pháp độc
nhất. Nếu như vậy, bài giảng sẽ rất đơn điệu, khô khan và không có khả năng
chuyển tải hết kiến thức” [5, tr.93]. “Trong hệ thống các phương pháp giảng
11


dạy,

12


các phương pháp giảng dạy được GDCD sử dụng nhiều nhất là: Phương pháp
thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp
trực quan, phương pháp vận dụng kiến thức liên môn.” [5, tr.96]. Tác giả cũng
nhấn mạnh: trong những phương pháp này thì phương pháp thuyết trình hầu
như giữ một vị trí then chốt, chủ đạo.
Luận văn thạc sĩ “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan trong dạy học môn Nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin phần
“Thế giới quan - phương pháp luận” ở trường Đại học Lao động - Xã hội” của
tác giả Nguyễn Hữu Đức năm 2010, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và “Vận

dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Lịch sử triết học ở khoa Lí
luận chính trị trường Đại học Tây Nguyên của tác giả Nguyễn Thị Khuyên năm
2010, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả Trần Văn Hà với hai tác phẩm:
“Dạy học giải quyết vấn đề - một phương hướng đổi mới trong mục tiêu và
trong đào tạo” (năm 1995), “Tiếp cận nền kinh tế tri thức thế kỉ XXI - phương
pháp giải quyết vấn đề - phương pháp xử lý tình huống, hành động” (năm
2002) đã trình bày các khái niệm: vấn đề tình huống, tình huống có vấn đề, lý
thuyết tình huống, bốn giai đoạn của phương pháp xử lý tình huống hành động:
điều tra, nghiên cứu, phân tích, hành động. Trong đó, tác giả nêu ra ba công
đoạn để giảng một bài theo PP tình huống bao gồm: giới thiệu lý thuyết và
nguyên tắc cơ bản, tài liệu, sách mà HS cần đọc; giới thiệu tình huống và DH
tình huống theo kiểu cá nhân hoặc nhóm; GV tổng kết buổi tranh luận, củng cố
nâng cao. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra quy trình chuẩn bị tình huống là: xác
định rõ mục đích, yêu cầu của bài học; thu thập, phân loại các tình huống có
thật, thu thập thông tin mới trong đời sống, sách báo; nghiên cứu, thảo luận tìm
ra phương án tối ưu.
“Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 (qua
khảo sát trường THPT Nghi Lộc 4, huyện Nghi Lộc, Nghệ An), Nguyễn Thị
Kim Dung (2012), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. Trong công
13


trình nghiên

14


×