Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn tây nguyên tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.16 KB, 14 trang )

A
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

HỒ HOÀNG THANH VÂN

- PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
- PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Phản biện 1: …………………………………..

VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Phản biện 2: ………………………………….

TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

Phản biện 3: ………………………………….

Chuyên ngành: Quản lý công


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Bảo vệ luận án

Mã số: 9 34 04 03

cấp Học viện.
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – tầng 4, Nhà A

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Học viện Hành chính, Số 77- Đường Nguyễn Chí Thanh,
Quận Đống Đa – Hà Nội.
Thời gian: vào hồi … giờ … ngày …. tháng …. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
HÀ NỘI – NĂM 2018

Hoặc tại Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vị trí đặc biệt quan trọng đối với

QLNN về GDTH; phân tích, đánh giá thực tiễn; xây dựng luận cứ khoa học

mỗi quốc gia, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH).


để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên.

Đảng và Nhà nước ta xác định“Giáo dục cùng với khoa học - công nghệ

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan

là quốc sách hàng đầu; là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và

đến đề tài, xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu.

toàn dân”; “đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển”. Vị trí,

Nghiên cứu lý luận QLNN về GDTH trong bối cảnh KT - XH Tây

vai trò của giáo dục (GD) cũng đã được hiến định trong Hiến pháp 2013:

Nguyên; đúc rút kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong

“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát

nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các cấp QLNN về GDTH.

triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Để giáo dục tiếp tục vươn lên

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn

tương xứng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp

Tây Nguyên. Xác định phương hướng; đề xuất các giải pháp hoàn thiện


công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần

QLNN về GDTH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,

thứ X cũng đã chỉ ra:“giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững KT - XH các tỉnh vùng Tây Nguyên.

lực quản lý nhà nước trong Giáo dục và Đào tạo”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học (GDTH) là cấp
học nền tảng. Tây Nguyên là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược
khá quan trọng, có đông đồng bào dân tộc; có những nét đặc thù; dân trí
còn tương đối thấp, chưa đồng đều giữa các vùng - miền. Nhìn chung,
những năm qua, sự đầu tư và phát triển giáo dục các tỉnh Tây Nguyên
chưa tương xứng với vị trí quốc sách hàng đầu; chất lượng, hiệu quả
GDTH chưa đáp ứng tốt các yêu cầu và mong muốn của xã hội, một trong
những nguyên nhân cơ bản là QLNN về GDTH còn không ít hạn chế.
Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN
đối với GDTH gắn với điều kiện đặc thù của địa bàn và yêu cầu phát triển
bền vững KT - XH vùng Tây Nguyên. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN về GDTH trên địa bàn Tây
Nguyên.
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu nội dung
QLNN về GDTH là chủ yếu. Địa bàn khảo sát: các tỉnh Tây Nguyên. Số
liệu khảo sát QLNN về GDTH các tỉnh Tây Nguyên từ 2011 - 2017.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Tiếp cận các vấn đề nghiên cứu theo quan điểm

duy vật biện chứng, quan điểm lịch sử, lý thuyết hệ thống.
Các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, tổng hợp; phương
pháp loại suy xu thế để dự báo phát triển GDTH; khảo sát bằng phiếu hỏi.

thiết lập luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về

5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu

GDTH trên địa bàn Tây Nguyên đang là một yêu cầu tất yếu, khách quan.

5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Nội dung, đặc điểm, sự cần thiết QLNN về

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn Tây Nguyên” để nghiên cứu.
1

GDTH? Những yếu tố tác động đến QLNN về GDTH? Lĩnh vực QLNN
về GDTH có những vấn đề gì đang được đặt ra về mặt lý luận cũng như
2


thực tiễn? Thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên từ 2011

Chương 1

đến nay? Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng đó là gì? Cần những giải

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

pháp cơ bản nào để hoàn thiện QLNN về GDTH các tỉnh Tây Nguyên?

5.2. Giả thuyết khoa học: QLNN về GDTH chưa đáp ứng tốt các yêu
cầu đổi mới giáo dục, công tác quy hoạch và đầu tư phát triển chưa đủ tầm
mức so với nhu cầu thực tiễn; thể chế và hệ thống chính sách về GDTH
chưa đồng bộ, chưa gắn với đặc thù KT - XH, thực hiện chưa hiệu quả.

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu liên quan về GDTH và QLNN về GDTH
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan về GDTH
- Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

Nếu thiết lập được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải

“Học tập: Một tài sản tiềm ẩn” của Jacques Delors đã xác định

pháp hoàn thiện QLNN về GDTH thì GDTH các tỉnh Tây Nguyên sẽ góp

GDTH phải được các nước đặc biệt ưu tiên, đồng thời nhấn mạnh vai trò

phần thực thi tốt hơn công bằng xã hội, góp phần đắc lực trong việc nâng

bản lề của giáo dục trung học trong quá trình học tập của thế hệ trẻ.

cao dân trí và tạo nguồn đào tạo nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển bền

“Các yếu tố quyết định kết quả giáo dục tiểu học ở các nước đang
phát triển” (Maurice Boissiere - 2004) đã xác định 5 yếu tố đóng góp chủ

vững KT - XH vùng Tây Nguyên.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về khoa học: Hệ thống hóa, làm sáng tỏ các khái niệm và những

vấn đề cơ bản về lý luận QLNN về GDTH.
6.2. Về thực tiễn: Nghiên cứu, phân tích - đánh giá thực trạng; chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế, đề ra các giải pháp hoàn thiện QLNN về
GDTH. Nội dung nghiên cứu và những đề xuất của luận án sẽ cung cấp
thông tin để tham khảo, nghiên cứu hoặc vận dụng trong quá trình hoàn
thiện QLNN về GDTH Tây Nguyên và các địa bàn có điều kiện tương tự.
7. Cấu trúc của Luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm
04 chương:
* Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
* Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
* Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn Tây Nguyên

yếu cho hiệu quả GDTH; bổ sung và nhấn mạnh thêm các yếu tố cơ sở vật
chất, đào tạo GV, QLGD. “Cải thiện giáo dục tiểu học ở các nước đang
phát triển” của WB đã trình bày các lựa chọn chính sách để nâng cao hiệu
quả và điều kiện tiếp cận GDTH cho trẻ em ở các nước đang phát triển;
“Giáo dục tiểu học cho mọi người: Học hỏi từ kinh nghiệm của BRAC” đã
cho thấy mô hình GDTH phi chính quy có thể phù hợp cho các nước đang
phát triển và đang tìm cách mở rộng hệ thống GDTH ở vùng khó khăn.
- Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong “Đánh giá phối hợp ngành 2013 - 2014 về lĩnh vực Giáo dục
Tiểu học”, UNESCO đã hỗ trợ Việt Nam phân tích tầm quan trọng của
GDTH; tổng quan các chính sách và chiến lược quốc gia có tác động đến
lĩnh vực GDTH, đưa ra các khuyến nghị về quản lý của các cấp QLNN địa
phương; chú trọng hỗ trợ các trẻ em có nguy cơ không đến trường.
Nghiên cứu về hoạt động dạy học tiểu học: “Thực trạng và giải pháp
quản lý việc dạy học tiếng dân tộc ở cấp tiểu học” (Mông Ký Slay), “Một

* Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

giáo dục tiểu học trên địa bàn Tây Nguyên
3

số giải pháp tổ chức dạy học hai buổi trên ngày ở cấp tiểu học phù hợp
với đối tượng học sinh các vùng miền” (Phạm Ngọc Định làm chủ nhiệm).
4


1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến QLNN về GDTH

Đinh Minh Dũng trong Luận án “Quản lý nhà nước cấp huyện đối với

- Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

hệ thống trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại các tỉnh Đồng

“Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới

bằng sông Cửu Long” (2013) đã nghiên cứu - khẳng định tầm quan trọng,

cạnh tranh” của ADB đã phân tích vai trò của cộng đồng trong việc nâng

vị trí, vai trò, nội dung của QLNN về GD ở cấp huyện. Luận án “Quản lý

cao hiệu quả cung ứng DVC. “Hợp tác công - tư trong lĩnh vực GDTH ở

nhà nước về giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc”

Ấn Độ” đã chỉ ra rằng vận dụng mô hình hợp tác công - tư trong phát triển


(Phùng Thị Phong Lan - 2016) đã chỉ ra những mặt được, hạn chế, nguyên

GDTH một số địa bàn là cần thiết, phù hợp với điều kiện KT - XH Ấn Độ.

nhân của những tồn tại; đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả

“Thách thức đối với trường tiểu học ở vùng nông thôn của Phần Lan,
Pháp và Bồ Đào Nha” nhấn mạnh sự cần thiết phát huy vai trò của các cấp
quản lý địa phương, yêu cầu tăng tính tự chủ của các trường tiểu học.
“Chiến lược tổ chức quản lý trường học ở Nhật Bản: Tập trung vào
Hiệu trưởng trường Tiểu học” đã nghiên cứu và đưa ra những tiêu chuẩn
để quản lý hiệu quả trường học, khuyến nghị chính sách về GDTH.
- Các công trình nghiên cứu trong nước
“Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Nguyễn Thị
Mỹ Lộc) đã nghiên cứu các cách tiếp cận về hệ thống giáo dục, đặc điểm,
nội dung QLNN về GD. “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước
về giáo dục các cấp” (Trần Ngọc Giao) đã đề xuất khung năng lực của cán
bộ QLGD. Trong bài báo “Xu thế đổi mới giáo dục ở một số quốc gia và
Việt Nam trước bối cảnh hiện nay” (Tạp chí QLGD - Số 264/2011), tác
giả Đinh Thị Minh Tuyết đã đề cập đến tầm quan trọng, thách thức và các
giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới; đặt ra yêu cầu

QLNN về GDPT vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Luận án “Phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” (Trần Thị Yên) đã hệ thống hóa lý luận
về GV, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học người DTTS.
Công trình hợp tác giữa Hàn Quốc và Việt Nam là “Policies on
Ethnicminorities of government of Vietnam” (2010) đã phân tích những
chính sách giáo dục cho vùng đặc biệt khó khăn; chính sách dành cho GV,
CB QLGD vùng DTTS. “Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên”

(Viện Tư vấn phát triển) đã chỉ ra những yêu cầu thiết yếu, đề xuất các
nhóm giải pháp trong chiến lược phát triển bền vững KT- XH Tây Nguyên.
“Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh - 2015” với
kết quả khảo sát việc cung ứng DVC về Y tế, GDTH dựa trên trải nghiệm,
phản hồi của người dân, nêu những đánh giá khác biệt cần được quan tâm.
1.2. Nhận xét về kết quả tổng quan và vấn đề nghiên cứu đặt ra
cho đề tài luận án

cần xác định rõ hơn nữa quyền hạn, trách nhiệm của các cấp QLNN. Giáo

1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan: Những nội dung

trình QLNN về văn hóa - giáo dục - y tế (Nguyễn Thu Linh) đã đưa ra khái

chủ yếu cần được kế thừa: Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung về GD,

niệm QLNN về GD; phân tích 06 nội dung cơ bản của QLNN về GD.

GDTH và QLNN về GD; bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc,

Nghiên cứu một số vấn đề về QLNN: “Luận cứ khoa học cho các giải
pháp đổi mới QLNN về giáo dục ở nước ta trong thập niên đầu thế kỷ 21”
(Đặng Bá Lãm); “Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi
mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế” (Vũ Ngọc Hải làm chủ biên).
5

nội dung QLNN về GD. Thứ hai, xác định nâng cao chất lượng GDTH là
điều kiện tiên quyết để tạo nguồn phát triển nhân lực quốc gia. Thứ ba, các
nghiên cứu QLNN về GD trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Thứ tư,
các nghiên cứu QLNN về GD gắn với đặc thù vùng - miền, tác động của

6


đặc điểm KT - XH đến hoạt động QLNN về GDPT, yêu cầu tạo cơ hội tiếp

Chương 2

cận GDTH và đảm bảo bình đẳng về GD. Thứ năm, những vấn đề đặt ra

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

đối với GDTH, rút ra một số bài học về QLNN trước yêu cầu đổi mới GD.

VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.2.2. Vấn đề nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án:

2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án

- Những nội dung chưa được tập trung nghiên cứu chuyên sâu: Cơ sở

2.1.1. Giáo dục tiểu học

lý luận và thực tiễn để nghiên cứu QLNN về GDTH, đặc điểm GDTH

2.1.1.1. Khái niệm giáo dục tiểu học: GDTH là giai đoạn thứ nhất

vùng Tây Nguyên; nội dung, yêu cầu, những vấn đề cần quan tâm; những

của giáo dục bắt buộc, có vị trí đặc biệt quan trọng và là nhân tố quyết


yếu tố tác động đến hiệu quả QLNN về GDTH; mối quan hệ giữa phát

định sự phát triển của học sinh. Theo tác giả, có thể quan niệm: “GDTH là

triển, hiệu quả GDTH với việc thực hiện chính sách dân tộc, việc thực

cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông nhằm trang bị cho trẻ em độ tuổi

hiện công bằng xã hội; thực hiện yêu cầu đổi mới GD; thực trạng QLNN;

từ 6 đến 11 tuổi một hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, hình thành những

các giải pháp hoàn thiện QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên.

kĩ năng có tính chất nền tảng theo mục tiêu giáo dục toàn diện để vừa giúp

- Các vấn đề chủ yếu luận án cần tiếp tục nghiên cứu - giải quyết

học sinh trưởng thành, vừa thiết lập nền dân trí và tạo nguồn đào tạo

Một là, tiếp tục làm rõ hơn nội hàm các khái niệm GDTH, QLNN về

nhân lực cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương và đất nước”.

GDTH; sự cần thiết QLNN và nội dung QLNN về GDTH; các nhân tố ảnh

2.1.1.2. Đặc điểm của giáo dục tiểu học: GDTH là cấp học đầu tiên,

hưởng đến QLNN về GDTH; kinh nghiệm của một số nước và các địa


cấp học cơ bản mang tính chất phổ cập, phát triển rộng khắp; GV phụ

phương trong nước. Hai là, xem xét những đặc thù KT - XH và thực tiễn

trách theo lớp, dạy nhiều môn học, đảm nhiệm phần lớn các hoạt động

QLNN về GDTH Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2017. Ba là, đánh giá

giáo dục… Về quản lý, trường tiểu học thuộc thẩm quyền QLNN của

những ưu điểm, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế

UBND cấp huyện; là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng GD&ĐT. Hệ

trong lĩnh vực QLNN về GDTH vùng Tây Nguyên. Bốn là, đề xuất giải

thống cơ sở GDTH gồm có: Trường tiểu học, trường chuyên biệt; các loại

pháp hoàn thiện QLNN về GDTH góp phần phát triển bền vững KT - XH

hình GDTH không chính quy (lớp tình thương; lớp bổ túc tiểu học, lớp PC

Tây Nguyên giai đoạn 2017 - 2025 và những năm tiếp theo. Năm là, kiến

GDTH...). GDTH còn bao gồm một lĩnh vực quan trọng đó là PC GDTH.

nghị các cấp QLNN một số vấn đề để nâng cao hiệu quả quản lý GDTH.

2.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học


Kết luận chương 1: Đã có nhiều công trình và một số luận án nghiên

2.1.2.1. Quản lý, quản lý nhà nước: Quản lý là một lĩnh vực hoạt

cứu về QLNN đối với GDPT. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu

động rất cần thiết trong đời sống xã hội. Theo tác giả, chúng ta có thể đồng

chuyên sâu lĩnh vực QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên. Tổng

tình với một khái niệm chung và khá phổ biến đã được đưa ra: “Quản lý

quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài sẽ là tiền đề để luận án tiếp

Nhà nước là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, bằng

tục đi sâu làm rõ khung lý thuyết trên cơ sở xác định nội hàm các khái

nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức

niệm liên quan, đặc trưng của GDTH, nội dung QLNN về GDTH; phân

năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở pháp luật”.

tích sự cần thiết QLNN và những yếu tố tác động đến QLNN về GDTH.
7

2.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo: QLNN về GD 8



ĐT là một khâu có vai trò quan trọng hàng đầu trong QLNN về các vấn đề

2.2.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN, thực hiện cơ

xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đồng tình với định nghĩa Bùi Văn Nhơn và

chế quản lý về GDTH: Các cấp QLNN có trách nhiệm thiết lập hệ thống

Nguyễn Thu Linh đưa ra: “Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự

QLNN về GDTH theo quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn

tác động điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước

của ngành và địa phương; chú trọng đảm bảo số lượng và chất lượng công

đối với toàn bộ hoạt động giáo dục, đào tạo của một quốc gia nhằm định

chức quản lý, công chức chuyên môn tại các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.

hướng, thiết lập trật tự, kĩ cương của hoạt động giáo dục đào tạo, hướng

2.2.5. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn

đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia”.
2.1.2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học: Từ sự kết hợp giữa
khái niệm QLNN, nội dung QLNN về giáo dục và những vấn đề cơ bản về

về GDTH: Là yếu tố quyết định chất lượng GDTH, yêu cầu cốt lõi là năng

lực nghề nghiệp. Bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực GV, CBQL
theo chuẩn nghề nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ.

GDTH, theo tác giả: “QLNN về GDTH là sự chấp hành, điều hành của hệ

2.2.6. Hỗ trợ, huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính, cơ

thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp đối với toàn bộ hoạt động

sở vật chất cho GDTH: UBND các cấp có trách nhiệm tăng cường đầu tư

GDTH trên cơ sở phân cấp quản lý, kết hợp giữa QLNN theo ngành và

công; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển GDTH; ưu

theo lãnh thổ, phù hợp với điều kiện KT- XH các vùng miền; bảo đảm hình

tiên đầu tư tài chính và đất đai, huy động XHHGD cho việc XD trường.

thức, nội dung và chất lượng GDTH nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
GDPT, tạo nguồn phát triển nhân lực các địa phương và của đất nước”.

2.2.7. Thanh tra, kiểm tra; đánh giá và đảm bảo chất lượng GDTH:
Trong việc thực hiện chức năng kiểm tra - kiểm soát của QLNN, thanh tra,

2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học

kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GDTH; giải quyết khiếu nại, tố cáo;

2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế


kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và vi phạm hành chính trong lĩnh vực

hoạch phát triển giáo dục: Chiến lược phát triển của ngành là căn cứ

GDTH là rất quan trọng. Triển khai - thực hiện các yêu cầu về đánh giá,

quan trọng để các cấp QLNN chỉ đạo thực hiện thông qua công tác kế

quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục vả kiểm định chất lượng GDTH.

hoạch hóa; các cấp QLNN cần tiến hành quy hoạch, XD kế hoạch phát

2.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học

triển GDTH hàng năm, 5 năm... xác định mục tiêu, phương thức thực hiện.

2.3.1. Định hướng sự phát triển của GDTH

2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

2.3.2. Điều chỉnh sự phát triển GDTH phù hợp với xu hướng

về GDTH: Công tác thể chế thực chất là việc xây dựng và chấp hành các

2.3.3. Đảm bảo sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà nước đối với GDTH

văn bản QPPL GDTH; bao gồm việc ban hành, hướng dẫn, chỉ đạo thực

2.3.4. Góp phần phát huy vai trò của GDTH


hiện Luật Giáo dục, Điều lệ trường tiểu học; các văn bản QPPL về QLGD.
2.2.3 Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về GDTH: Chính
sách giáo dục là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt
động GD&ĐT; là nhân tố quan trọng, có vai trò quyết định nhằm đảm bảo
các mục tiêu phát triển GDTH được thực thi đúng hướng và đúng yêu cầu.
9

2.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
2.4.1. Thể chế chính trị: Quan điểm, định hướng vĩ mô của Đảng; cấu
trúc, cơ chế điều hành và hoạt động của chính phủ; hệ thống luật, các văn
bản QPPL cũng như hiệu lực của luật pháp và các chính sách GD tạo ra
tác động to lớn và rất quan trọng đối với hoạt động QLNN về GDTH.
10


2.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế và xã hội: Giáo dục luôn chịu sự tác

trường ưu việt với 07 nguyên tắc: HS trên hết, GV có vai trò quyết định,

động của tiến trình phát triển KT - XH nhưng cũng là động lực thúc đẩy sự

HT có tầm nhìn, cơ sở đảm bảo, quan hệ chặt chẽ với những người liên

phát triển KT - XH của các địa phương và đất nước. Phạm vi tác động của các

quan, tri thức là nền tảng cho quản lý, nhà trường không ngừng hoàn thiện.

yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng đa chiều tới các hoạt động QLNN về GD.


2.5.1.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ: GDTH 6 năm, có mục tiêu phát

2.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất: Giáo dục vốn có vai

triển tổng thể và toàn diện. Bên cạnh HTGD chính quy, còn có nhiều loại

trò to lớn đối với sự phát triển xã hội. Vì vậy, nguồn lực tài chính và cơ

hình GD đặc biệt cho trẻ em khuyết tật. Giáo dục Hoa Kỳ đã có nhiều đổi

sở vật chất vừa là điều kiện thiết yếu để thực hiện mục tiêu GD vừa là

mới về quản lý: chấp nhận, phát triển và mở rộng các cơ sở giáo dục tư

yếu tố tác động hiệu quả QLNN về GDTH.

thục; đưa cơ chế hoạt động cạnh tranh vào trong các HTGD công lập; mở

2.4.4. Yếu tố về quản lý và điều hành: Nhà nước là tổ chức quyền lực

rộng quan hệ đối tác công - tư (PPP); hình thành, phát triển thị trường GD.

công, phục vụ lợi ích xã hội và phát triển đất nước. Hiệu quả quản lý phụ

2.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý - điều hành của các cấp QLNN.

- Tỉnh Lào Cai: Phát triển trường lớp phù hợp với điều kiện KT - XH,


2.4.5. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn

hệ thống trường tiểu học đã mau chóng phủ kín tới các xã vùng cao. Đặc

Nguồn nhân lực của các cơ quan là nhân tố trực tiếp góp phần quyết

biệt, năm 2016, HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành chính sách của địa

định chất lượng, hiệu quả QLNN. Năng lực đội ngũ, việc bố trí - sử dụng

phương, trong đó có 07 chính sách cho các cơ sở GD, CBQL, GV và HS

công chức gắn với chuẩn chức danh, vị trí việc làm là yêu cầu quan trọng.

vùng DTTS, miền núi: Đầu tư XD cơ sở bán trú cho HS, nhà công vụ cho

2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học và giá trị
tham khảo cho địa bàn Tây Nguyên

GV; hỗ trợ tiền ăn cho HS bán trú, hỗ trợ GV trực tiếp quản lý HS bán trú.
- Tỉnh Điện Biên: Những năm học vừa qua, với sự nỗ lực của các cấp

2.5.1. Kinh nghiệm của thế giới

QLGD, đội ngũ GV và CBQL, GDTH vùng dân tộc đã có những chuyển

2.5.1.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển tại Châu Á

biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng GDTH. Đổi mới QLNN về


- Hàn Quốc: GDTH Hàn Quốc 6 năm là bắt buộc và miễn phí. Hệ
thống giáo dục gắn kết chặt chẽ với yêu cầu phát triển KT - XH dựa trên
nguyên tắc đảm bảo sự đồng đều về chất lượng và bình đẳng về cơ hội.
- Trung Quốc: Các chính sách về giáo dục đã kết hợp giữa phát triển
với ổn định, giữa cải cách với điều chỉnh cơ cấu, giữa cải cách thành thị
với cải cách nông thôn; chú trọng công bằng trong giáo dục; giáo dục phải
hướng về hiện đại hóa, hướng ra thế giới và hướng tới tương lai.
- Singapore: GDTH là bắt buộc và miễn phí. Trường tư thục có quyền
tự chủ cao. Quản lý chất lượng: các trường PT phải tham gia Mô hình nhà

GDTH được chú trọng hơn. Thực hiện Đề án dạy - học 2 buổi/ngày và
bán trú giai đoạn 2011 - 2015, Điện Biên đã đạt nhiều chuyển biến trong
việc tăng số lượng trường, số HS học 2 buổi/ngày; thực hiện hiệu quả việc
giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ học, tăng hiệu quả hoàn thành chương trình GDTH.
- Tỉnh Nghệ An: Việc thực hiện đại trà mô hình tổ chức dạy - học 2
buổi/ngày ở đã góp phần nâng cao chất lượng GDTH, góp phần thu hẹp
khoảng cách về chất lượng giữa các nhà trường và giữa các vùng - miền.
2.5.3. Giá trị tham khảo cho địa bàn Tây Nguyên
2.5.3.1. Bài học kinh nghiệm về đầu tư và phát triển GDTH
Nhiều nước rất coi trọng và ưu tiên đầu tư - phát triển trường lớp vùng

11

12


dân tộc và các địa bàn khó khăn, tạo điều kiện học hành - hòa nhập cho trẻ

Chương 3


khuyết tật. Chú trọng đầu tư GDTH để thu hẹp khoảng cách về chất lượng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

trên cơ sở thực hiện quan điểm: bình đẳng trong cơ hội tiếp cận GDTH và

VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

điều kiện để được thụ hưởng GDTH có chất lượng là công bằng xã hội.
2.5.3.2. Bài học kinh nghiệm QLNN về GDTH
- Mục tiêu, chuẩn GDPT các nước có nền GD tiên tiến đều chú trọng

3.1. Khái quát về Tây Nguyên và những yếu tố ảnh hưởng đến giáo
dục tiểu học
3.1.1. Đặc điểm của địa bàn Tây Nguyên

yêu cầu GD toàn diện từ cấp tiểu học; phát triển năng lực, phẩm chất cá

Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Đăk Lăk, Đăk Nông, Giai Lai, Kon Tum và

nhân, ý thức cộng đồng; bảo đảm chuẩn đầu ra. Tính nhân văn, bình đẳng

Lâm Đồng; diện tích tự nhiên 54.474 km2 (16,3% diện tích cả nước). Dân

trong GD các nước là một trong những thành tựu chúng ta có thể học hỏi.

số khoảng 5,6 triệu người, có 47 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó,

- Thành tựu cải cách, phát triển GDPT Trung Quốc 1978 - 2003 cho


người Kinh 63,7%, các DTTS chiếm 36,3% (gồm các dân tộc Gia-Rai, Ê-

thấy: Vai trò của cộng đồng được phát huy tốt; chính sách GD đã kết hợp

Đê, Ba-Na, Xơ-Đăng, Mơ-Nông, Cơ-Ho, Mạ, Chu-Ru… và DTTS đến từ

giữa phát triển với ổn định, kết hợp với cải cách thành thị và nông thôn.

Tây Bắc như: Nùng, Tày, Mông). Mật độ dân số khoảng 100 người/ km2.

- Những cải cách giáo dục của Singapore đã mở ra cơ hội và phương

Tây Nguyên là vùng đất có nhiều tiềm năng, kinh tế phát triển chủ yếu

thức để đáp ứng những thách thức trong tiến trình toàn cầu hóa, đó là sự

là khai thác thủy điện, khoáng sản, lâm nghiệp; nông nghiệp - cây công

kết hợp điểm mạnh của mô hình GD phương Đông và cả phương Tây.

nghiệp, rau, hoa, du lịch... Văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục được tập trung

2.5.3.3. Một số bài học kinh nghiệm từ các địa phương trong nước về

chăm lo, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Quy mô GDPT phát triển

phát triển và củng cố chất lượng GDTH vùng dân tộc: Cần có chiến lược,

nhanh; cả 5 tỉnh Tây Nguyên đã đạt chuẩn phổ cập GDTH và được công


xác định rõ mục tiêu, lộ trình; thực hiện đồng bộ các yêu cầu trọng tâm:

nhận hoàn thành phổ cập giáo dục THCS trong những năm 2008 - 2010.

XD hệ thống trường lớp phù hợp với điều kiện KT - XH, loại hình trường

3.1.2. Ảnh hưởng của địa bàn Tây Nguyên đến giáo dục tiểu học

phù hợp với miền núi - vùng cao; chú trọng bồi dưỡng CBQL, GV tiểu

- Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp. Thu nhập bình quân đầu người

học vùng dân tộc; cần sự tác động từ chính sách đặc thù của địa phương.

chỉ bằng 51% so với trung bình của cả nước, tình trạng tái nghèo còn cao.

Kết luận chương 2: Chương 2 đã tập trung nghiên cứu lý luận về

- Tây Nguyên địa bàn khá rộng; vẫn còn đến 56 đơn vị hành chính cấp

GDTH, QLNN về GDTH thông qua làm rõ các khái niệm QLNN, QLNN

huyện, 444 đơn vị cấp xã thuộc vùng khó khăn. Kết cấu hạ tầng KT - XH

về GDTH; phân tích và hệ thống hóa nội dung QLNN, đặc điểm, các

nhiều địa bàn trong vùng còn yếu kém. Tây Nguyên vẫn còn một số yếu tố

nguyên tắc cơ bản của QLNN về GDTH cũng như các vấn đề về phát triển


chính trị - xã hội nhạy cảm cần tiếp tục được các cấp QLNN quan tâm.

GDTH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Phân tích và xác định vai trò,

3.2. Thực trạng giáo dục tiểu học trên địa bàn Tây Nguyên

tầm quan trọng, sự cần thiết QLNN về GDTH; những yếu tố tác động đến

3.2.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới trường lớp tiểu học

hiệu quả QLNN, yêu cầu và những vần đề đặt ra trong lĩnh vực QLNN;

Giai đoạn 2005 - 2016: GDTH toàn vùng đã có 1.241 trường, tỷ lệ

tìm hiểu, đúc rút các giá trị tham khảo cho QLNN về GDTH Tây Nguyên.

tăng HS bình quân mỗi năm: 1,02%. Năm học 2016 - 2017, tổng số HS

13

14


tiểu học là: 588.518 (246.378 HS DTTS - 41,9%). Hầu hết các huyện vùng
DTTS có trường PT dân tộc nội trú, một số huyện có nhiều cơ sở bán trú.

3.3.2.2. Các cấp QLNN về GDTH đã quan tâm tập trung triển khai
thực hiện các văn bản QPPL, các hướng dẫn liên quan lĩnh vực trọng tâm

3.2.2. Chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục tiểu học


của toàn ngành về đổi mới căn bản, toàn diện GDTH. Điều chỉnh nội dung

- Tính chung toàn vùng, tỷ lệ HS lên lớp 97.23%. Tuy nhiên lưu ban

dạy học đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu GDTH, phù hợp với đối tượng

(2,38%) và bỏ học (0,39%) còn cao, gấp 3 lần tỷ lệ chung cả nước. Tỷ lệ

HS các vùng - miền; mở rộng dạy học 2 buổi/ ngày; tăng nhanh số trường

HS hoàn thành cấp tiểu học tương đối thấp: 84,9% (tỷ lệ cả nước: 92, 3%).

có dạy học ngoại ngữ, tin học; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.

- Hạn chế, khó khăn về phát triển và về hiệu quả GDTH: Mạng lưới

3.3.2.3. Thực hiện các quy định về đổi mới kiểm tra - đánh giá học

trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị nhiều nơi còn thiếu thốn nhất là ở vùng

sinh, các cấp QLGD từ các Sở GD&ĐT, Phòng GD&DT đến BGH các

khó khăn; năng lực thực chất một bộ phận cán bộ QLGD, GV còn hạn

trường tiểu học đã quan tâm đầu tư chỉ đạo - thực hiện quy định mới: đánh

chế. Quy mô GDPT phát triển nhanh nhưng mạng lưới trường lớp, điều

giá HS thường xuyên bằng nhận xét và đánh giá định kỳ bằng điểm số.


kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng kịp, do đó hiệu quả đào
tạo đạt được chưa thật sự bền vững, đặc biệt ở các cấp giáo dục phổ cập.
3.3. Phân tích thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên
3.3.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển GDTH

3.3.2.4. Đội ngũ công chức làm công tác kiểm định chất lượng các Sở,
Phòng GD&ĐT nhìn chung có năng lực. Những năm qua công tác kiểm
định chất lượng trường tiểu học được thực hiện đúng tiến độ và yêu cầu.
3.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách về giáo dục tiểu học
- Các cấp QLNN trên địa bàn đã chú trọng thực hiện các chương trình

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 của toàn ngành đã được

mục tiêu quốc gia, chương trình ưu tiên đầu tư cho GD Tây Nguyên, tăng

các cấp QLNN tổ chức quán triệt để XD chiến lược phát triển GD của địa

cường đầu tư cho hệ thống trường PT dân tộc nội trú, cơ sở tiểu học bán

phương, các mục tiêu và giải pháp vĩ mô cho phát triển GDTH đã được

trú; lồng ghép với việc thực hiện các chương trình xóa đói - giảm nghèo,

lồng ghép vào chiến lược cấp tỉnh và cấp huyện. Một số tỉnh đã hỗ trợ -

đầu tư cho các huyện đặc biệt khó khăn, chương trình XD nông thôn mới.

tạo điều kiện thành lập thêm một số trường tiểu học tư thục. Tuy nhiên,

điều kiện trường lớp cho tiếp cận GDTH ở vùng dân tộc còn nhiều khó
khăn. Ở thành phố, việc quy hoạch gặp nhiều trở ngại về bố trí quỹ đất.
3.3.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về GDTH
3.3.2.1. Luật Giáo dục, các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng
dẫn phân cấp QLNN về GDTH đã được các cấp QLNN địa phương thực

- Chế độ - chính sách ưu đãi cho GV, CBQL các trường chuyên biệt
của GDTH được các cấp QLNN địa phương đảm bảo theo quy định.
3.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế quản lý nhà nước về GDTH
- Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý GDTH tại các Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT có năng lực, trách nhiệm, cơ bản làm tốt nhiệm vụ;
UBND các cấp về cơ bản đã phát huy được vai trò QLNN cấp huyện.

hiện nghiêm túc, kịp thời; chú trọng thực hiện các quy định của trung

- Cơ chế, phương thức QLNN cấp tỉnh, cấp huyện đối với hệ thống

ương về phân cấp trách nhiệm QLNN về GD, từng bước đổi mới cơ chế

trường tiểu học thời gian qua đã có đổi mới qua thực hiện phân cấp, tăng

quản lý, quan tâm thực hiện chính sách đặc thù cho phát triển GDTH trên

quyền tự chủ của các trường. Cơ chế, phương thức QLNN nhìn chung có

địa bàn, nhất là đối với GDTH các xã, các huyện vùng đặc biệt khó khăn.
15

chuyển biến thông thoáng và thuận lợi hơn cho hoạt động các nhà trường.
16



3.3.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về GDTH

3.4.2. Hạn chế trong QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên

Công tác tuyển dụng GV tiểu học đã được thực hiện đúng quy định

Thứ nhất, Quy hoạch, kế hoạch phát triển GDTH ở một số địa phương

của Luật Viên chức. Toàn vùng hiện có 26.021 GV, tỷ lệ GV đạt chuẩn

còn nặng hình thức; đầu tư thiếu đồng bộ, kém hiệu quả. Một số tỉnh chưa

99,13%; cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển GDTH các vùng - miền.

ban hành chính sách địa phương để khuyến khích phát triển trường tư thục.

3.3.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho GDTH
Đầu tư - phân bổ ngân sách, kinh phí XD cơ bản cho GDTH mỗi năm
một tăng, đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, nguồn
chi cho con người (chế độ GV miền núi) chiếm 85 - 90% ngân sách. Nhìn
chung cơ sở vật chất - kỹ thuật cho phát triển GDTH đã có nhiều thay đổi.
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá GDTH
- Thanh tra Sở GD&ĐT các tỉnh Tây Nguyên đã có nhiều cố gắng tổ
chức thực hiện, tăng cường hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra

Thứ hai, Một số địa phương chưa chủ động lồng ghép các mục tiêu
trong bố trí, sử dụng, huy động nguồn vốn đầu tư cho GDTH; đầu tư phát
triển thiếu đồng bộ, còn dàn trãi, kém hiệu quả.

Thứ ba, Nhận thức của các cấp QLNN nhất là ở cấp xã - phường về
chính sách còn đơn giản. Việc triển khai - thực hiện có nơi còn tùy tiện,
nhất là trong việc thực thi một số chính sách về GD dân tộc, PC GDTH.
Thứ tư, Cơ chế và việc phân cấp QLNN về GD (nhất là đối với
GDTH) chưa được thực hiện đầy đủ và đồng bộ ở nhiều địa phương.

chuyên ngành theo quy định, góp phần giữ vững kỷ cương, nâng cao chất

Thứ năm, GDTH vùng dân tộc còn nhiều khó khăn, lúng túng trước

lượng GDTH. Tuy vậy, các cấp QLNN nhiều tỉnh chưa kiên quyết áp dụng

yêu cầu duy trì sĩ số, đảm bảo chất lượng; hệ thống trường lớp một số

Nghị định 138/NĐ-CP “Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực GD”.

huyện chưa thuận lợi cho HS DTTS, chất lượng GD thực chất còn thấp.

- Kết quả khảo sát của PAPI cho thấy người dân đánh giá về điều kiện
tiếp cận GDTH có sự không đồng đều: chỉ có 2 tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng
đạt mức trung bình cao, 3 tỉnh còn lại đều ở mức thấp. Người dân vẫn có
nhiều quan ngại về sự nhũng nhiễu còn xảy ra trong nhà trường tiểu học.
3.4. Đánh giá chung thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn Tây

Thứ sáu, QLNN về chất lượng GDTH chưa được coi trọng đúng mức
ở vùng sâu, vùng dân tộc và các địa bàn khó khăn.
Thứ bảy, Thanh tra các huyện - thị - thành phố, phòng GD&ĐT và Sở
GD&ĐT một số tỉnh chưa chủ động phối hợp đồng bộ để triển khai - thực
hiện tốt công tác thanh tra hành chính đối với hệ thống trường tiểu học.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về GDTH


Nguyên
3.4.1. Kết quả trong QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên

- Nguyên nhân khách quan: (1) GDTH vùng Tây Nguyên vẫn đang

Một là, nhận thức về vị trí - vai trò của giáo dục có nhiều chuyển biến;

chịu một sức ép khá lớn giữa yêu cầu phát triển và điều kiện đáp ứng; (2)

Hai là, công tác quy hoạch - kế hoạch, đầu tư phát triển được thực hiện

Địa bàn rộng, nhiều nơi dân cư phân tán; (3) Còn chênh lệch nhiều về mức

hiệu quả hơn; Ba là, thực hiện chính sách dân tộc có tiến bộ, có tác động

sống, trình độ phát triển giữa các vùng - miền; (4) Một số chính sách đề ra

tích cực; Bốn là, bộ máy QLNN được kiện toàn, đội ngũ công chức nhiệt

nhưng thực tế khó có điều kiện thực hiện đúng và công bằng.

tình, trách nhiệm; Năm là, đã tập trung đổi mới hoạt động GD, phương

- Nguyên nhân chủ quan: (1) Thể chế thiếu đồng bộ, một số chính

thức kiểm tra đánh giá. Quản lý chất lượng GDTH có chuyển biến rõ nét;

sách chưa được cụ thể hóa; (2) Năng lực một bộ phận công chức còn hạn


Sáu là, các cấp QLNN cơ bản tập trung hơn cho thanh tra quản lý GDTH.

chế; (3) Việc hoạch định một số chính sách còn chủ quan, thiếu tính khả

17

18


thi; (4) Bồi dưỡng GV chưa thật phù hợp, thiếu thiết thực. Quản lý trường

4.1.3. Định hướng phát triển GDTH trên địa bàn Tây Nguyên

học còn chậm đổi mới; (5) Cơ chế quản lý còn chậm đổi mới. Hành lang

Dự báo xu hướng phát triển GDTH các tỉnh vùng Tây Nguyên: Dân số

pháp lý về phân cấp QLNN về GD đã được ban hành nhưng thực thi chưa

sẽ tăng (tăng tự nhiên và cơ học) đến khoảng 7- 7,5 triệu người vào 2020,

được nghiêm túc, có sự khác biệt về cấp độ thực hiện giữa các địa phương.

khoảng 8,5 - 9 triệu người vào cuối thập niên 2030. Quy mô GDTH so với

Kết luận chương 3: GDTH các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên tiếp tục

hiện nay sẽ tăng từ 1,1 đến 1,3 lần vào cuối năm 2020, có thể tăng 1,5 lần

phát triển, QLNN đã có những cố gắng để thích ứng với yêu cầu mới. Tuy


cuối thập niên 2020 - 2030. Thực tiễn sẽ phát sinh nhu cầu lớn về đầu tư.

nhiên, vẫn còn không ít khó khăn - thách thức trong phát triển và nâng cao

4.1.4. Mục tiêu tổng quát về đầu tư phát triển gắn với quán triệt đặc

hiệu quả GDTH trong điều kiện đặc thù về KT - XH. QLNN đối với hệ

trưng QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên: Củng cố, phát triển

thống GDTH các tỉnh vùng Tây Nguyên cũng còn không ít hạn chế và bất

GDTH; đảm bảo ít nhất 95 - 98% trẻ em ra lớp, từ 90% trở lên HS được

cập; một số chính sách thiếu tính khả thi hoặc chậm thay đổi so với yêu

hoàn thành cấp TH; duy trì thành quả PC GDTH. Nhận thức rõ đặc trưng

cầu của thực tiễn, kém hiệu quả. Chương 3 cũng đã phân tích các nguyên

QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên: GDTH vừa nâng cao dân trí,

nhân cần được xem xét để hoàn thiện QLNN và đảm bảo hiệu quả GDTH.

vừa gắn với dân vận trên cơ sở thực hiện chính sách dân tộc và công bằng

Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

xã hội, đoàn kết các dân tộc; đảm bảo an ninh, trật tự - an toàn xã hội.
4.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên
4.2.1. Quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
GDTH phù hợp yêu cầu và điều kiện của địa bàn Tây Nguyên
Tổ chức XD quy hoạch, khảo sát, dự báo; xem xét - rà soát và điều

4.1. Định hướng hoàn thiện QLNN về GDTH trên địa bàn Tây Nguyên

chỉnh kế hoạch hàng năm của từng địa phương; điều chỉnh quy hoạch hệ

4.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục

thống trường lớp; bố trí điểm trường tiểu học hợp lý, phù hợp với các địa

GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư phát triển;

bàn dân cư; đảm bảo huy động ra lớp theo yêu cầu phổ cập GDTH.

Đổi mới tư duy phát triển GD, chú trọng GDTH; Quan tâm phát triển GD

4.2.2. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện kịp thời VB QPPL về GDTH

vùng khó khăn; bảo đảm công bằng xã hội trong GD.

Chú trọng hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả việc

4.1.2. Định hướng của ngành Giáo dục về phát triển và đổi mới GDTH


hoạch định, thực thi và kiểm tra thực hiện chính sách về GDTH. Thực

Quán triệt quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện

hiện đồng bộ, đảm bảo hiệu lực các thể chế về phân cấp, đổi mới cơ chế

GD; xác định trọng tâm, nhiệm vụ chủ yếu về đổi mới GDTH. Nhiệm vụ

quản lý, nâng cao vai trò các cấp QLNN địa phương về GDTH.

tổng quát của GDPT là đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản theo hướng coi

4.2.3. Xây dựng chính sách đặc thù và cụ thể hóa chính sách GDTH

trọng phát triển phẩm chất, năng lực HS; đổi mới hình thức, phương pháp

phù hợp với từng đối tượng: Kết nối các cấp QLNN địa phương, phối

kiểm tra và đánh giá, coi trọng quản lý chất lượng; đổi mới QLGD; phát

hợp rà roát những chính sách chủ yếu, những cơ chế đặc thù cho phát triển

triển đội ngũ GV, CBQL; tăng cường đầu tư phát triển GDPT.

KT - XH. Đảm bảo chế độ chính sách đối với GV, cán bộ QLGD; cải tiến

19

20



chế độ - chính sách và phương thức hỗ trợ học sinh DTTS hiệu quả hơn;
duy trì một số chính sách đặc thù của địa phương đã có tác động tích cực.
4.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán

- Phối hợp giữa các cấp QLNN địa phương với các đoàn thể, tổ chức
XH để duy trì sĩ số, hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn, tham gia GD HS.
4.3. Khuyến nghị đối với Trung ương và chính quyền địa phương
trên địa bàn Tây Nguyên

bộ quản lý và chuyên môn
XD và hoàn thiện tổ chức bộ máy, thiết lập và phân định chức năng hệ

4.3.1. Chính phủ, Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành liên quan

thống QLNN về GDTH; xây dựng và phát triển đội ngũ GV, CBQL

Quan tâm bổ sung, điều chỉnh một số chính sách đặc thù cho GD vùng

trường tiểu học, công chức đảm nhiệm công tác tham mưu, chỉ đạo, tác

Tây Nguyên; Ưu tiên phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn

nghiệp QLNN về GDTH. Củng cố mạng lưới các trường sư phạm. Tăng

vốn ODA, kinh phí XD cơ bản. Bổ sung, hoàn thiện chính sách về GDTH

cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV các địa phương.

gắn với chính sách dân tộc và việc thực thi công bằng xã hội. Tạo điều


4.2.5. Tăng hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động từ xã

kiện và quan tâm chỉ đạo các cấp QLNN địa phương chú trọng phát huy

hội hóa cho GDTH trên địa bàn Tây Nguyên
Huy động mọi nguồn lực, lồng ghép đầu tư của nhà nước với việc phát
huy hiệu quả của các chương trình, dự án tài trợ của nước ngoài và các tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực GDTH. Phát huy hiệu quả xã hội hóa
GD góp phần phát triển, nâng cao hiệu quả GDTH các vùng - miền.
4.2.6. Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra và
kiểm định; đảm bảo chất lượng GDTH theo đúng yêu cầu

vai trò trong việc triển khai thực hiện chính sách đầu tư phát triển GDTH.
4.3.2. UBND các cấp, các Sở - ngành liên quan của các tỉnh vùng
Tây Nguyên
- Tăng cường phối hợp với các cấp QLNN địa phương; tập trung thực
hiện Chương trình kiên cố hóa trường học; ưu tiên đầu tư cơ sở trường học
vùng khó khăn; XD chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển trường tư thục.
- UBND cấp huyện, các Phòng GD&ĐT quan tâm hơn nữa việc thanh

- Tăng cường phối hợp giữa Thanh tra Sở GD&ĐT và Thanh tra Nhà

tra hành chính; kiểm tra - chỉ đạo các trường tiểu học đảm bảo duy trì sĩ

nước cấp huyện thực hiện tốt công tác thanh tra hành chính và thanh tra

số, tạo điều kiện đến trường cho HS DTTS, đảm bảo các chỉ tiêu về phổ

chuyên ngành trong lĩnh vực GDTH, nhất là đối với các trường vùng sâu.


cập GDTH. Tăng cường năng lực thực thi công vụ của công chức QLNN

- Thực hiện chu đáo và hiệu quả công tác kiểm định chất lượng; đổi

của Phòng GD&ĐT và các phòng chức năng liên quan QLNN về GDTH.

mới tổ chức và hoạt động GD, đảm bảo chất lượng GDTH; tập trung thực

Kết luận chương 4

hiện các biện pháp quản lý chất lượng dạy học mang tính đặc thù cho

Chương 4 đã xác định những quan điểm của Đảng và nhà nước về vai

vùng đồng bào DTTS. Đổi mới kiểm tra - đánh giá kỹ năng và năng lực

trò, vị trí GD; về đổi mới GD; về yêu cầu, mục tiêu phát triển GDTH trên

HS tiểu học. Chú trọng chăm lo GD cho HS dân tộc, trẻ em khuyết tật.

địa bàn Tây Nguyên; tập trung đề xuất 7 giải pháp hoàn thiện QLNN về

4.2.7. Xây dựng quy chế phối hợp trong QLNN về GDTH trên địa bàn

GDTH. Đồng thời, đề xuất - kiến nghị với các cấp QLNN một số vấn đề

- Phối hợp, giao lưu giữa UBND 5 tỉnh vùng Tây Nguyên về hỗ trợ,

cần quan tâm xem xét - giải quyết để tiếp tục hoàn thiện thể chế, đảm bảo


chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn để hoạch định và ban hành chính sách đặc

hiệu quả đầu tư và thực thi chính sách GD, đảm bảo tính khả thi của các

thù của địa phương đối với GDTH, thực hiện phân cấp QLNN về GDPT.

giải pháp nhằm thực hiện tốt yêu cầu phát triển GDTH vùng Tây Nguyên.

21

22


KẾT LUẬN

Phát triển GDTH của các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên để nâng cao

GD&ĐT nói chung, QLNN về GDTH nói riêng là một trong những

dân trí, góp phần cho việc nâng trình độ chuyên môn của lực lượng lao

lĩnh vực luôn được Đảng, nhà nước và nhân dân quan tâm, lo lắng. QLNN

động có ý nghĩa rất quan trọng. Những năm qua, QLNN về GDTH các

gắn với đổi mới cung ứng DVC trong lĩnh vực GDTH có tác động sâu sắc

tỉnh Tây Nguyên đã có nhiều chuyển biến về quan điểm, nhận thức và đạt


đến quá trình phát triển, hiệu quả hoạt động của hệ thống trường tiểu học.

được nhiều kết quả. Tuy nhiên, việc tiếp tục đầu tư phát triển KT - XH

Trên cơ sở đó, luận án “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa

Tây Nguyên đồng bộ và bền vững đang đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu

bàn Tây Nguyên” đã tập trung các nội dung chủ yếu:

mới. Triển khai thực hiện phương hướng, giải pháp phát triển GDTH giai

- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về GDTH, làm rõ các
khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài; chỉ ra sự cần thiết, nội dung và yêu
cầu QLNN trong phát triển GDPT gắn với sự xuất hiện yếu tố thị trường
dịch vụ giáo dục; nhấn mạnh yêu cầu vận dụng nguyên tắc kết hợp quản lý
ngành và quản lý theo lãnh thổ để có cơ chế QLNN phù hợp với đặc trưng
của GDTH và những nét đặc thù về điều kiện KT - XH vùng Tây Nguyên.
- Trong phần khảo sát - đánh giá thực trạng QLNN về GDTH trên địa
bàn Tây Nguyên, luận án đã chú trọng phân tích những đặc thù về KT XH ảnh hưởng đến QLNN về GDTH, khái quát những ưu điểm và những
hạn chế chủ yếu trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về
GDTH; chỉ ra nguyên nhân khách quan cũng như những nguyên nhân chủ
quan để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về GDTH trên địa
bàn Tây Nguyên giai đoạn 2017 - 2025 và những năm tiếp theo.
- Nhìn chung, việc quán triệt và triển khai - thực hiện những chính

đoạn 2017 - 2025 có ý nghĩa chính trị to lớn đối với vùng Tây Nguyên.
- Trước yêu cầu của thực tiễn nêu trên, luận án đã chú trọng phân tích,
tập trung đề xuất 07 giải pháp hoàn thiện QLNN về GDTH. Trong đó, tập
trung chủ yếu là những giải pháp về công tác quy hoạch và kế hoạch; đổi

mới và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách về GDTH gắn với chính
sách dân tộc và việc đảm bảo công bằng xã hội; đổi mới cơ chế quản lý
gắn với phân cấp QLNN; nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức trong các cơ quan QLNN về GDTH các cấp; xây dựng quy chế
phối hợp trong QLNN về GDTH. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế
QLNN và đổi mới tư duy giáo dục, công việc rà soát quá trình thực hiện
những chính sách hiện hành, việc nâng cao năng lực của các cấp QLNN
trong việc thực hiện tốt và đồng bộ các chức năng - nhiệm vụ cũng như
những nguyên tắc cơ bản của QLNN sẽ góp phần phát huy hiệu quả
QLNN về GDPT nói chung, GDTH nói riêng, góp phần rất quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển bền vững KT - XH Tây Nguyên.

sách đầu tư, hỗ trợ phát triển GDTH trên địa bàn Tây Nguyên những năm

GDTH là cấp học nền tảng, có quan hệ thiết thân với việc thực hiện

qua tuy đã có những tiến bộ nhất định, nhưng vẫn còn những hạn chế rất

chính sách dân tộc và thực thi công bằng xã hội trong lĩnh vực giáo dục.

đáng quan tâm như: không ít chính sách chưa phù hợp ngay từ khi ban

Do đó, các tỉnh Tây Nguyên cần đầu tư nhiều hơn, đồng bộ hơn cho việc

hành cho nên phải sửa đổi, bổ sung - điều chỉnh nhiều lần do vậy còn có

cung ứng DVC trong lĩnh vực GDTH nhằm nâng cao dân trí, tạo điều kiện

phần chắp vá, thiếu đồng bộ; một số chính sách thiếu tính khả thi hoặc


cho người dân các vùng - miền trên địa bàn Tây Nguyên thu hẹp khoảng

chậm thay đổi so với yêu cầu của thực tiễn phát triển GDPT trên địa bàn

cách về mức sống so với những vùng khác, phát huy nguồn lực con người

Tây Nguyên. Những hạn chế nêu trên đã phần nào làm cho một số chính

phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, một trong những địa bàn

sách đã ban hành kém hiệu quả.

có vị trí chiến lược về cả KT - XH lẫn an ninh - quốc phòng của cả nước.
24

23


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Hồ Hoàng Thanh Vân (2013), “Phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học tỉnh Lâm Đồng trong thời kỳ hội
nhập”, Tạp chí Giáo dục Số 320/ Kỳ 2 – Tháng
10/2013, Tr. 16-17
2. Hồ Hoàng Thanh Vân (2014), “Đổi mới quản lý nhà
nước đối với giáo dục tiểu học và một số vấn đề đặt ra
từ thực tiễn”, Tạp chí Giáo dục Số đặc biệt – Tháng
7/2014, Tr. 21-24
3. Hồ Hoàng Thanh Vân (2017), “Tăng cường đầu tư

phát triển giáo dục tiểu học các tỉnh khu vực Tây
Nguyên – Từ kết quả khảo sát của PAPI 2015”, Tạp
chí Quản lý nhà nước – Học Viện hành chính quốc
gia, (Số 254 – Tháng 3/2017), Tr.92-95.
4. Hồ Hoàng Thanh Vân (2017), “Vai trò của bộ quy tắc

ứng xử và một số vấn đề đặt ra cho công tác quản lý
đối với trường tiểu học”, Tạp chí Khoa học Quản lý
giáo dục, (Số 01 (13) – Tháng 3/2017), Tr.95-102.

25



×