Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 ở trường phổ thông dân tộc nội trú hà tiên thực hiện tốt các bài toán nhận biết các chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.04 KB, 11 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi): …….
1. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Hà Tiên thực hiện tốt các bài toán nhận biết các chất.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Đa số các em khi học thường thực hiện yếu các bài tập dạng nhận biết các
dung dịch, các chất khí chất mất nhãn. Trong những năm qua, bản thân cũng có
những giải pháp để giúp các em thực hiện dạng bài tập trên, nhưng hiệu quả đem
lại chưa cao do những điều kiện khách quan sau:
3.1.1. Ưu điểm:
- Giáo viên được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành Hóa học, có kinh
nghiệm trong giảng dạy.
- Học sinh ở nội trú, học hai buổi / ngày có nhiều điều kiện và thời gian học
tập và nghiên cứu bài trước.
- Số học sinh khá, giỏi thực hiện tương đối tốt các dạng bài tập.
3.1.2. Hạn chế:
- Giáo viên xây dựng hệ thống lý thuyết chưa cụ thể trong việc giúp học
sinh tiếp cận và thực hiện các dạng bài tập.
- Học sinh khó hình dung ra sự biến đổi của các chất trong quá trình nhận
biết các chất.
- Giáo viên chưa có nhiều sự phối hợp giữa sử dụng phương pháp thực
hành thí nghiệm và phương pháp lý thuyết để hỗn trợ cho học sinh trong quá
trình giải bài tập.


- Chưa phát huy tốt tư duy logic cho học sinh trong việc xử lý dữ liệu bài


toán và phối hợp những kiến thức đã biết với những kiến thức mới.
- Học sinh chưa nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản và những phản ứng
đặc trưng trong hóa học hoặc một số tính chất vật lý cần thiết, những biến đổi
của các chất thử sau khi tiết hành cho phản ứng để nhận biết.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
- Giúp học sinh nắm vững được sự biến đổi của các chất khi cho các thuốc
thử vào để phản ứng trong quá trình nhận biết hoặc tách các chất.
- Nắm vững hệ thống lý thuyết cụ thể, rõ ràng, có tính thực tiễn cao trong
việc giúp học sinh tiếp cận và thực hiện các dạng bài tập.
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa kiến thức lý thuyết và kiến thức thực hành, để
học sinh quan sát các biến đổi chất trong các thí nghiệm từ đó rút ra được sự
khác biệt trong quá trình nhận biết.
- Giúp học sinh tạo sự logic giữa các kiến thức cũ với kiến thức mới để huy
động được khối lượng kiến thức lớn vào việc giải bài tập.
- Tăng cường bồi dưỡng lý thuyết về những phản ứng đặc trưng trong hóa
học cùng những kiến thức cần thiết, để tìm ra sự khác biệt, từ đó giúp học sinh
nhận biết chất.
3.2.2. Nội dung giải pháp
Dạng bài tập nhận biết các chất là cơ bản giúp học sinh nắm vững hệ
thống các kiến thức lý thuyết kết hợp với thực hành thí nghiệm từ đó hình thành
kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Để giúp học sinh dễ dàng thực hiện các bài tập
một cách hiểu quả, tôi tiến hành các biện pháp sau:
3.2.2.1. Hệ thống kiến thức lý thuyết.
Giúp cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản về màu sắc các chất và
sự biến đổi màu sắc các chất thử, chất phản ứng. Nắm vững các phản ứng đặc
trưng, sự kết tủa tạo màu, mất màu của phản ứng, sự thu nhiệt, tỏa nhiệt…(có
phụ lục đính kèm)
3.2.2.2. Phân dạng bài tập cho học sinh.



Đây là bước làm quan trọng trong việc hướng dẫn cho học hinh thực hiện,
nếu học sinh không thực hiện được bước này thì học sinh không định hướng
được cách giải. Do vậy tôi tiến hành phân ra cho học sinh các dạng sau để các
em dễ dàng phân biệt và đưa ra cách thực hiện cụ thể.
* Nhận biết các chất dựa vào tính chất vật lý.
- Loại bài tập này học sinh có thể dựa vào tính chất vật lý khác nhau của
các chất cần nhận biết như: màu sắc, mùi vị, khối lượng riêng, tính tan trong
nước, trong dung dịch ...
- Dựa vào các tính chất đặc trưng của các chất như: O 2 làm tàn que đóm
bùng cháy, CO2 không cháy, sắt bị nam châm hút, khí NH 3 có mùi khai, khí H2S
có mùi trứng thối,...
Ví dụ khi giải bài tập sau đây: Dựa vào tính chất vật lý hãy phân biệt 2 chất
bột: AgCl và AgNO3. Tối tiến hành cho học sinh thực hiện các bước sau:
+ Lấy một ít mỗi chất trên làm mẫu thử cho vào 2 ống nghiệm riêng biệt.
+ Cho nước vào 2 mẫu thử trên, chất bột nào tan trong nước là AgNO 3, chất
nào không tan trong nước là AgCl.
* Nhận biết các chất dựa vào tính chất hóa học.
Dạng 1: Nhận biết bằng thuốc thử tùy chọn.
Nhận biết các chất rắn:
Với dạng bài tập này thông thường cho các chất rắn hòa tan vào nước, hoặc
dung dịch axit, hoặc dung dịch bazơ sau đó tiến hành các bước nhận biết sản
phẩm thu được. Có thể nhận biết qua việc những chất đó tan hoặc không tan
trong nước, phản ứng hay không phản ứng với các chất thử.
Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất rắn sau:
a. CaO và CaCO3

b. Al, Fe và Ag

Cách tiến hành giải:

a. Trích 2 mẫu thử vào 2 ống nghiệm, dùng nước nhỏ vào hai ống, lắc đều
ống nào tan trong nước tỏa nhiệt là CaO, ông không tan trong nước là CaCO3
→ Ca(OH)2
CaO + H2O 

b. Trích 3 mẫu vào 3 ống nghiệm khác nhau.


- Dùng dung dịch NaOH nhỏ vào 3 ống nghiệm, ống nào có khí thoát ra,
ống nghiệm đó chứa kim loại nhôm (Al).
→ 2NaAlO2 + 3H2
2Al + 2NaOH + 2H2O 

- Hai ống nghiệm còn lại dung dung dịch HCl hoặc H 2SO4 loãng nhỏ vào
ống có khí thoát ra là sắt (Fe). Ống còn lại không có hiện tượng gì là bạc (Ag)
→ FeCl2 + H2
Fe + 2HCl 

Nhận biết các chất khí:
Với dạng bài tập này, tôi thường hưỡng dẫn các em nhận biết các khí đó
bằng cách dùng giấy quỳ tím ẩm, hoặc dẫn các khí vào thuốc thử để nhận biết.
Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các khí sau:
a. HCl và O2

b. CH4 và C2H4.

Cách tiến hành giải:
a. Dùng quỳ tím ẩm cho vào hai lọ khí, lọ nào làm quỳ tím ẩm hóa đỏ là
HCl, lọ còn lại làm quỳ tím ẩm không đổi màu là O2.
b. Dẫn lần lượt hai chất khí qua dung dịch nước Br 2, chất nào làm mất màu

dung Br2 chất đó là C2H4, chất không làm mất màu dung dịch Br2 chất đó là CH4.
→ C2H4Br2
C2H4 + Br2 

Nhận biết các chất trong dung dịch:
Với dạng bài tập này, tôi thường hưỡng dẫn các em trích các mẫu chất ra
ống nghiệm sau đó cho vào thuốc thử vào để nhận biết.
Ví dụ: Phân biệt 3 dung dịch trong suốt không mảu bị mất nhãn chứa các
dung dịch sau: HCl, H2SO4 và NaOH.
Cách tiến hành giải:
Lấy 3 chất trên, mỗi chất một ít để làm mẫu thử cho vào 3 ống nghiệm
riêng biệt:
Dùng quỳ tím cho vào 3 ống nghiệm: Mẫu thử nào làm quỳ tím chuyển
sang màu xanh đó là: NaOH. Còn lại 2 mẫu thử làm quỳ tím chuyển sang màu
đỏ đó là: HCl, H2SO4.
Dùng dung dịch BaCl2 cho vào hai mẫu thử còn lại, mẫu nào tại kết tủa
trắng lọ đó là H2SO4, lọ còn lại không phản ứng là HCl.


Cách này giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh cách nhận biết bằng sơ
đồ như sau:
NaOH
HCl

Xanh
quỳ tím

H2SO4

Đỏ

Đỏ

→ BaSO4 + 2HCl
H2SO4 + BaCl2 

Dạng 2: Nhận biết bằng thuốc thử quy định.
- Với dạng bài tập này là tương đối khó với những học sinh ở mức độ trung
bình. Trong trường hợp này đề bài không cho dùng nhiều thuốc thử mà chỉ dùng
thuốc thử theo quy định.
- Để giải quyết được dạng bài tập này, trước tiên đòi hỏi người giáo viên
hướng cho học sinh biết tư duy, xâu chuỗi những chất cần nhận biết với thuốc
thử, phải xác định thuốc thử có thể nhận biết được nào đó trong số các chất cần
nhận biết. Từ đó sử dụng chất nhận biết ban đầu được làm thuốc thử để nhận
biết các chất tiếp theo.
Ví dụ: Chỉ dùng quỳ tím, hãy nhận biết các lọ đựng hóa chất mất nhãn,
không màu chứa các dung dịch sau: H2SO4, Na2SO4, BaCl2, NaCl.
Cách tiến hành giải:
Ở ví dụ này, tôi tiến hành hướng dẫn học sinh thực hiện như sau:
+ Trích 4 mẫu chất ra 4 ống nghiệm có đánh số 1,2,3,4 tương ứng với các
lọ hóa chất mất nhãn.
+ Dùng quỳ tím nhúng vào 4 ống nghiệm đã được đánh số tương ứng, lọ
nào là quỳ tím hóa đỏ là H 2SO4, 3 lọ còn lại không có hiện tượng gì là: Na 2SO4,
BaCl2, NaCl.
+ Dùng H2SO4 vừa nhận biết được nhỏ vào 3 ống nghiệm còn lại kết quả
thu được như sau:
Na2SO4
BaCl2
NaCl
H2SO4
Không phản ứng

Kết tủa trắng
Không phản ứng
+ Nhận biết được BaCl 2, dùng BaCl2 nhỏ vào 2 ống nghiệm còn lại, chất
nào tạo kết tủa trắng là Na2SO4 và chất còn lại không phản ứng là NaCl.


+ Các phương trình phản ứng xảy ra:
→ BaSO4 + 2HCl
H2SO4 + BaCl2 

BaCl2 + Na2SO4 
BaSO4 + 2NaCl

Ngoài ra, ở dạng nào cũng có kiểu bài tập đề bài không cho chất thử cụ thể
mà yêu cầu học sinh tự chọn một thuốc thử duy nhất từ đó xác định các lọ mất
nhãn theo yêu cầu.
Ví dụ: Chỉ dùng một kim loại duy nhất. Bằng phương pháp hóa học hãy
nhận biết các lọ dung dịch mất nhãn sau: Na2SO4, Na2CO3, HCl, Ba(NO3)2
Cách tiến hành giải:
Đối với bài này, tôi hướng dẫn cho học sinh sử dụng kim loại Ba để dùng
làm thuốc thử để nhận biết dung dịch HCl.
+ Trích 4 mẫu thử ra ống nghiệm có đánh số 1,2,3,4 tương ứng với các lọ
hóa chất mất nhãn.
+ Dùng Ba cho vào lần lượt 4 ống nghiệm trên. Lọ nào phản ứng có khí
thoát ra, lọ đó là HCl.
Ba + 2HCl → BaCl2 + H2 ↑
+ Dùng dung dịch HCl mới nhận biết được nhỏ vào 3 ống nghiệm còn lại là
Na2SO4, Na2CO3, Ba(NO3)2, ống nghiệm nào có khí thoát ra là Na 2CO3, hai ống
nghiệm còn lại không có hiện tượng gì là Na2SO4, Ba(NO3)2.
+ Lấy sản phẩm thu được BaCl2 ở trên nhỏ vào 2 ống nghiệm còn lại

Na2SO4, Ba(NO3)2, ống nào xuất hiện kết tủa trắng là Na 2SO4, ống nghiệm còn
lại không có hiện tượng gì là Ba(NO3)2.
Dạng 3: Nhận biết không có thuốc thử khác.
- Trường hợp này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh bắt buộc phải lấy các
chất cho phản ứng với nhau, sau đó tiến hành quan sát kết quả để tiến hành nhận
biết.
- Để tiện so sánh kết quả, ta nên kẻ bảng phản ứng. Khi ấy ứng với mỗi lọ
sẽ có những hiện tượng phản ứng khác nhau. Đây chính là cơ sở để phân biệt
từng lọ.


Ví dụ: Không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các ống nghiệm
mất nhãn đựng các dung dịch: MgCl2, BaCl2, H2SO4, K2CO3.
Cách tiến hành giải:
Tiến hành kẻ bảng so sánh như sau:
MgCl2
BaCl2
H2SO4
K2CO3
MgCl2
0
0
0
Kết tủa
BaCl2
0
0
Kết tủa
Kết tủa
H2SO4

0
Kết tủa
0
khí
K2CO3
x
Kết tủa
khí
0
Ta tiến hành nhỏ lần lượt mỗi lọ vào 3 lọ còn lại, kết quả như sau:
+ Xuất hiện một kết tủa trắng lọ đem nhỏ vào các lọ còn lại là MgCl 2.
MgCl2 + K2CO3 → MgCO3 + 2KCl
+ Xuất hiện hai kết tủa trắng, lọ đem nhỏ vào các lọ còn lại là BaCl2.
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl
BaCl2 + K2CO3 → BaCO3 + 2KCl
+ Xuất hiện một kết tủa trắng, một chất khí thoát ra, lọ đem nhỏ là H2SO4.
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl
K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + CO2 + H2O
+ Xuất hiện 2 kết tủa trắng, một chất khí thoát ra, lọ đem nhỏ là K2CO3
MgCl2 + K2CO3 → MgCO3 + 2KCl
BaCl2 + K2CO3 → BaCO3 + 2KCl
K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + CO2 + H2O
3.2.2.3. Phối hợp giữa kiến thức lý thuyết với kỹ năng thực hành
Để học sinh nằm vững và hiểu rõ cách thực hiện giải bài toán nhận biết, ngoài
việc vận dụng tốt kiến thức lý thuyết, người giáo viên cần cho học sinh tiến hành
các thí nghiệm tại phòng thực hành để kiểm chứng lại những gì lý thuyết đã đưa
ra. Nhờ những kết quả trực quan đó học sinh không những khắc sâu kiến thức
môn học mà còn tạo sự hứng thú say mê môn học hơn.
Ví dụ baì tập sau: Không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các
ống nghiệm mất nhãn đựng các dung dịch: NaCl, H2SO4, CuSO4, BaCl2, NaOH.

Với bài này, giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng phòng thực hành để hướng
dẫn học sinh thực hiện bài toán.


3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp này được áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 9 tại trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú Hà Tiên và có thể áp dụng rộng rãi tại các trường THCS
trong địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp
Với những giải pháp trên bản thân tôi đã áp dụng vào học kỳ II năm học
2016 – 2017, đem so sánh với cùng kỳ năm học trước tôi nhận thấy học sinh đạt
điểm khá, giỏi trong các tiết kiểm tra cao hơn, điểm yếu kém giảm xuống rõ rệt.
Bảng số liệu thống kê số điểm kiểm tra chuyên đề bài toán nhận biết các chất
môn hóa học lớp 9 trong học kỳ II hai năm liền kề như sau:
Điểm
Năm học
HKII 2015–2016 (Chưa áp

8 - 10

6,5 – 7, 9

5 – 6,4

9.09%

36.36%

43.64%


39.68%

39.68%

dụng)
HKII 2016–2017 (Áp dụng)
15.87%
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:

<5
10.91
%
4.76%

Phụ lục: 01(bản)
Kiên Giang, ngày 06 tháng 01 năm 2018.
Người mô tả

Võ Quang Khanh


Hoá chất

Thuốc

I. Nhận biết các chất trong dung dịch.
Hiện tượng
Phương trình minh hoạ


thử
- Axit

- Quỳ tím hoá đỏ

-

- Quỳ tím hoá xanh

Bazơ Quỳ tím

kiềm
Gốc nitrat

Tạo khí không màu, để 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)2 + 2NO

(-NO3)

ngoài không khí hoá nâu

+ 4H2O

Cu

(không
màu)

Gốc sunfat BaCl2
(-SO4)


2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu)
Tạo kết tủa trắng không H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
tan trong axit

Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2NaCl


Gốc sunfit
(-SO3)

- Tạo kết tủa trắng không Na2SO3 + BaCl2 → BaSO3 ↓ + 2NaCl
- BaCl2

tan trong axit.

- Axit

- Tạo khí không màu, mi Na2SO3 + HCl → BaCl2 + SO2 ↑ +
hắc
H2O
Tạo khí không màu, tạo CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ +
kết tủa trắng.
H2O

Gốc
cacbonat

Axit,

(-CO3)


BaCl2,

Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 ↓ + 2NaC

AgNO3

Na2CO3 + 2AgNO3 → Ag2CO3 ↓ +

Gốc

Tạo kết tủa màu vàng

photphat

2NaNO3
Na3PO4 + 3AgNO3 → Ag3PO4 ↓ +

AgNO3

3NaNO3

(-PO4)
Gốc

AgNO3,

(màu vàng)
HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3


clorua

Pb(NO3)

(-Cl)

2

2NaCl + Pb(NO3)2 → PbCl2 ↓ +

2NaNO3
Axit,
Tạo khí mùi trứng thối Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑
Pb(NO3) (ung).
Na S + Pb(NO ) → PbS ↓ + 2NaNO

Muối
sunfua
(-S)
Muối

Tạo kết tủa trắng

2

2

sắt

(II)


3 2

Tạo kết tủa đen.
Tạo kết tủa trắng xanh, sau FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2
đó bị hoá nâu ngoài không 2NaCl
khí.

3

↓+

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)


Muốisắt
(III)
Muối
magie
Muối
đồng
Muối
nhôm

Tạo kết tủa màu nâu đỏ

FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3

Tạo kết tủa trắng


3NaCl
MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2 ↓ +

Tạo kết tủa xanh lam

2NaCl
Cu(NO3)2 +2NaOH → Cu(OH)2 ↓ +

↓+

2NaNO3
Tạo kết tủa trắng, tan AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓ +
trong NaOH dư
3NaCl

Al(OH)3 + NaOH (dư) → NaAlO2 +


2H2O

Khí
SO2

Ca(OH)2,
Dd

nước

brom
Khí

CO2
Khí N2
Khí
NH3

Ca(OH)2
Que diêm đỏ
Quỳ tím ẩm

II. Nhận biết các khí vô cơ.
Làm đục nước vôi SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 ↓ + H2O
trong.
SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
Mất màu vàng nâu của
dd nước brơm
Làm đục nước vôi trong CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
Que diêm tắt
Quỳ tím ẩm hoá xanh
Chuyển CuO (đen)

Khí CO CuO (đen)

0

t
CO + CuO → Cu + CO2 ↑

Khí

thành đỏ.

- Quỳ tím ẩm - Quỳ tím ẩm ướt hoá

HCl

ướt

đỏ

HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3

- AgNO3

- Tạo kết tủa trắng
Tạo kết tủa đen

H2S + Pb(NO3)2 → PbS ↓ + 2HNO3

Khí
H2S
Khí Cl2

Pb(NO3)2

HNO3

(đỏ)

Giấy tẩm hồ Làm xanh giấy tẩm hồ
tinh bột


Axit

(đen)

Bột Cu

tinh bột
Có khí màu nâu xuất 4HNO3 + Cu → Cu(NO3)2 + 2NO2 ↑ +
hiện
2H2O



×