Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại phòng tài chính – kế hoạch huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.38 KB, 123 trang )


Tr
n

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

g
h
ai


L THậ NGOĩC LAN

oc

h

in

K

HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ
THU NGN SAẽCH NHAè NặẽC TAI
PHOèNG TAèI CHấNH K HOACH
HUYN B TRACH, TẩNH QUANG BầNH

H

tờ


LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

uờ


HU, 2018
Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T



Tr
n

L THậ NGOĩC LAN

g
h
ai


HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ
THU NGN SAẽCH NHAè NặẽC TAI
PHOèNG TAèI CHấNH K HOACH
HUYN B TRACH, TẩNH QUANG BầNH

oc

in


K

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T
MAẻ S: 8 34 04 10

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

h
tờ

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: PGS.TS. PHAN VN HOèA

uờ

H
HU, 2018




ư
Tr
ờn

LỜI CAM ĐOAN

g

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu


trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo

h
ại
Đ

vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
năm 2018

ọc

Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
HỌC VIÊN

K

Lê Thị Ngọc Lan

h

in



́H




́

i


ư
Tr
ờn

Lời Cảm Ơn

g

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:

h
ại
Đ

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các
thầy giáo, cô giáo của Trường Đại Học Kinh tế Huế đã giúp đỡ, tạo điều
kiện và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu vừa qua.

ọc


Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới HĐND, Uỷ ban
nhân dân huyện Bố Trạch và các phòng ban, đơn vị: Phòng Tài chính Kế hoạch; Chi cục thuế huyện; Chi cục Thống kê; Kho bạc Nhà nước
huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn
thạc sĩ.

K

h

in

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

năm 2018



Thừa Thiên Huế, ngày tháng
Học viên

́H



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Phan Văn Hòa là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi. Thầy rất quan

tâm, tận tình hường dẫn, có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.

́
Lê Thị Ngọc Lan

ii


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

ờn

Họ và tên học viên: LÊ THỊ NGỌC LAN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8340410

g

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

h
ại
Đ


Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác

ọc

quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện và phân tích thực trạng công tác quản lý
thu ngân sách NN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 –

K

2017. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch đến năm 2025. Xuất

in

phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”

h

làm luận văn của mình.



- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch.


́H

2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, phương pháp phân tổ thống kê.

tả, phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích.

Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về thu ngân sách, phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tới năm 2025.

iii

́

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn



- Phương pháp tổng hợp, phân tích: gồm các phương pháp như: thống kê mô


ư
Tr

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ờn

CTN-NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh
Đơn vị tính

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

g

ĐVT

h
ại
Đ

Hội đồng nhân dân

Huyện

Huyện Bố Trạch

KH

Kế hoạch

KT-XH


Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC

Tài chính


Tr.đ

Triệu đồng

TW

Trung ương

UBMTTQ

Uỷ ban mặt trận Tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

KBNN

Kho bạc Nhà nước

ọc

HĐND

h


in

K



́H



́

iv


ư
Tr

MỤC LỤC
Trang

ờn

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii

g

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ ...............................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................iv


h
ại
Đ

MỤC LỤC...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

ọc

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 2

K

4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 3

in

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUNGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN ................................................................................................... 4

h

1.1. Lý luận về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước .................................... 4




1.1.1. Ngân sách Nhà nước ............................................................................................. 4
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước........................................................................................ 7

́H

1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước................................................................. 15
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước huyện ................................................................. 16



1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 16
1.2.2. Quy định phân cấp nguồn thu của ngân sách huyện ........................................... 17

1.2.4. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước huyện............................................ 19
1.2.5. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước huyện ............................................... 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước huyện .................. 26
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước huyện ....................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương .............. 29

v

́

1.2.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước huyện ................................................... 18


ư
Tr


1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bố Trạch..................................... 32

ờn

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG
BÌNH............................................................................................................................. 34

g

2.1. Tình hình cơ bản của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch .................... 34

h
ại
Đ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 34
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý...................................................................................... 35
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 39
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.......... 39

ọc

2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu ngân sách huyện.......................................... 40
2.2.2. Thực hiện dự toán thu ngân sách huyện.............................................................. 45
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán thu ngân sách.................................................... 56

K


2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát thu ngân sách nhà nước............ 58

in

2.3. Đánh giá của các đối tượng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện .............................................................................. 59

h

2.3.1. Đặc điểm của đối tượng điều tra ......................................................................... 60
2.3.2. Ý kiến đánh giá và nhận định của các đối tượng được điều tra .......................... 61



2.4. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế

́H

hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................................................... 65
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 65



2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 67
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................... 78
3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện .................................... 78
3.1.1. Quan điểm chung ................................................................................................ 78

3.1.2. Quan điểm cụ thể ................................................................................................ 78

vi

́

LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ


ư
Tr

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính –

ờn

Kế hoạch huyện Bố Trạch................................................................................................ 79
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy quản lý thu NSNN huyện...................... 79
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu....................... 81

g

3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác lập dự toán và chấp hành dự toán thu NSNN ....... 85

h
ại
Đ

3.2.4. Nhóm giải pháp về thanh, kiểm tra việc thực hiện quản lý thu ngân sách nhà
nước huyện .................................................................................................................... 94

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 97
1. Kết luận ..................................................................................................................... 97
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 98

ọc

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 101
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

h

in

K

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2



́H



́


vii


ư
Tr

DANH MỤC CÁC BẢNG

ờn
Bảng 2.1.

Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa NS tỉnh, huyện thời kỳ 2017-2020 ....... 41

Bảng 2.2.

Tỷ lệ phân chia nguồn thu NS huyện thời kỳ 2017-2020 ....................... 42

g

Bảng 2.3.

Tình hình dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch .................. 44

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

h
ại
Đ


qua 3 năm 2015 -2017 ............................................................................. 44
Kết quả thu NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 -2017 .................... 46
Kết quả thu NSNN của các xã, thị trấn thuộc huyện Bố Trạch giai
đoạn 2015 -2017...................................................................................... 47

Bảng 2.6.

Bảng 2.8.

Kết quả quyết toán thu NSNN các xã, thị trấn giai đoạn 2015 -2017..... 57

ọc

Bảng 2.7.

Kết quả thu NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015-2017 ..................... 50

Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát thu ngân sách giai đoạn 20152017 ......................................................................................................... 59

K

Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra................................................. 60

Bảng 2.10.

Đánh giá của các cán bộ quản lý thu ngân sách về một số căn cứ trong

in

Bảng 2.9.


việc lập và giao dự toán........................................................................... 61
Đánh giá của cán bộ quản lý thu ngân sách về mức độ rõ ràng, đầy đủ,

h

Bảng 2.11.

phù hợp với thực tế địa phương trong công tác lập dự toán ................... 63



Bảng 2.12.

Đánh giá của cán bộ quản lý thu ngân sách về chức năng

Bảng 2.13.

́H

giám sát của HĐND các cấp ................................................................... 63
Đánh giá mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng



công tác thu ngân sách ............................................................................ 64

́

viii



ư
Tr

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

ờn
Sơ đồ 1.1.

Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà Nước ..................................................... 5

Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính – Kế hoạch ................................. 37

g

Sơ đồ 2.2.

Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch............................ 40

ọc

h
ại
Đ
h

in


K



́H



́

ix


ư
Tr

MỞ ĐẦU

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, là

g

công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị

h
ại

Đ

trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy, NSNN có vai trò rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của đất nước.

Thu NSNN là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác điều hành và quản lý
thu chi ngân sách. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp

ọc

lý các nguồn thu vào NSNN là yêu cầu hàng đầu đối với các cấp ngân sách, tạo
nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh.

K

Bố Trạch là huyện có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trong quá trình

in

hội nhập. Cùng với tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá huyện Bố Trạch dần dần
thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhất là chú

h

trọng phát triển các khu du lịch và hệ thống du lịch điểm đến... Bên cạnh sự hỗ trợ
nguồn lực từ ngân sách cấp trên cần phải có nguồn lực từ ngân sách địa phương.




Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt nguồn thu, tăng nguồn thu NSNN một

NSNN huyện trong thời gian qua đã được tăng cường thực hiện.

́H

cách bền vững trong năm nay và những năm tới. Vì vậy, công tác quản lý thu

Tuy nhiên, hiệu quả quản lý chưa cao từ khâu lập dự toán đến khâu quyết



toán thu NSNN, nhiều nguồn lực tài chính chưa được động viên đầy đủ và kịp thời

vào ngân sách, thu ngân sách chưa bao quát hết nguồn thu, tình trạng thất thu vẫn

́
còn xảy ra, chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác
thu ngân sách và xem đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi
dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế.
Trước tình hình đó, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà

1


ư
Tr


nước huyện và đề ra giải pháp nhằm tăng nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện

ờn

thực sự trở nên bức thiết hơn.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đó, vấn đề “Hoàn thiện công tác quản lý

thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh

g

Quảng Bình” đã được chọn làm đề tài luận văn.

h
ại
Đ

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2017, đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế

2.2. Mục tiêu cụ thể

ọc

hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu Ngân sách

K

nhà nước cấp huyện;

in

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu ngân sách NN tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2017;

h

- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch đến năm 2025.



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch.

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Bố Trạch.



- Phạm vi nghiên cứu


từ năm 2015 đến năm 2017 từ những tài liệu đã công bố, điều tra năm 2017, đề xuất
giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:

2

́

Phạm vi thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập được trong khoảng thời gian


ư
Tr

+ Niên giám thông kê huyện Bố Trạch; UBND huyện Bố Trạch, Phòng Tài

ờn

chính Kế hoạch huyện Bố Trạch và các cơ quan ban ngành các cấp có liên quan.
+ Thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí,

Internet...

g

- Số liệu sơ cấp: Điều tra các đối tượng liên quan đến quá trình nộp ngân


h
ại
Đ

sách: Cán bộ thu quản lý NS, người dân và các doanh nghiệp để làm rõ đánh giá các
đối tượng này trong quá trình nộp ngân sách tại địa phương. Tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần 100 cán bộ thu từ lãnh đạo và cán bộ
quản lý công tác thu của các đơn vị Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
KBNN huyện và 50 người nộp thuế là các giám đốc Công ty TNHH và người dân

ọc

nộp thuế vào NSNN được phỏng vấn trực tiếp qua bảng hỏi.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng công tác quản lý thu

K

ngân sách Nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

- Phương pháp phân tổ thống kê.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

h

in

Bình theo các chỉ tiêu nghiên cứu.


- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực



trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách
phân tích, tính toán tác giả tổng hợp bằng Excel.



5. Kết cấu của luận văn

́H

tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Trong quá trình

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương chính

́

như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3



ư
Tr

Chương 1:

ờn

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

g

1.1. Lý luận về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước

h
ại
Đ

1.1.1. Ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước

Theo Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015 “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện

ọc

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[36].

NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các

K

khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền

in

tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể
hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục
một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.

h

tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là



1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước

́H

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của
từng cấp NS.



Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và
vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trên


́
cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phương
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp. Cơ cấu NSNN được mô tả theo sơ đồ sau:

4


ư
Tr
ờn
g
h
ại
Đ

Nguồn: Theo Luật Ngân sách Nhà nước

ọc

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà Nước
NSNN bao gồm NS Trung ương và ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP

K

gồm NS của các cấp chính quyền địa phương. NSĐP là t9hực hiện cân đối các

khoản thu và các khoản chi của Nhà nước tại địa phương, cùng NS Trung ương thực

in

hiện vai trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Thông qua việc huy động các khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ

h

NS, thực hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa



phương, định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng lãnh thổ.

Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương thì NSĐP bao gồm:

́H

NS tỉnh, NS huyện và NS xã.

Trong đó, NS huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là NS



huyện) là một bộ phận của NSĐP; dự toán thu, chi NS huyện được lập theo phân
cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức

huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội của địa phương do huyện quản lý. Theo
đó, chính quyền cấp huyện phải chấp hành các quy định của hiến pháp, pháp luật và

sáng tạo trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn huyện để tăng nguồn thu,
bảo đảm chi và thực hiện cân đối NS của cấp huyện.

5

́

năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp


ư
Tr

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước

ờn

NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của nhà

nước, giúp Nhà nước có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị trường, đảm bảo
các cân đối lớn của nền kinh tế; NSNN là công cụ có tác động mạnh mẽ đến công

g

cuộc đổi mới của một quốc gia, đưa quốc gia đó nhanh chóng tiến tới các mục tiêu

h
ại
Đ


đã hoạch định, thể hiện như sau:
a. Về kinh tế

NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường, chống độc quyền,
chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình đẳng làm tổn hại chung đến nền

ọc

kinh tế. NSNN còn giành một phần khác đầu tư cho các doanh nghiệp công ích,
doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh; NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để
đầu tư cho xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho

K

sự hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát

in

triển. Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hướng đầu tư nó có

h

tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay nhập khẩu, có
tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế và đưa nên kinh tế phát triển theo



định hướng của Nhà nước.

b. Về xã hội

́H

Kinh phí của NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều chỉnh của Nhà
nước. Khối lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này cũng quyết định



mức độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải quyết các vấn đề xã hội,

Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các loại thuế trực thu và gián

́
thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
Kinh phí của NSNN được chi cho các sự nghiệp quan trọng của Nhà nước
như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự nghiệp
khoa học... về hình thức là chi tiêu dùng nhưng thực chất là đầu tư lâu dài đảm bảo
cho xã hội phát triển trong tương lai, ngang tầm của yêu cầu hội nhập và phát triển,
vì vậy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn.

6


ư
Tr

Như vậy, NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế nhằm

ờn


thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng xã hội, là hình thức cơ bản để hình
thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản xuất theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. NS được

g

dùng để khuyến khích sử dụng hợp lý tài nguyên trong tất cả các thành phần kinh tế,

h
ại
Đ

các ngành sản xuất xã hội, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường. NSNN được
sử dụng không chỉ nhằm đảm bảo sự tăng trưởng về của cải vật chất mà còn cả sự
phát triển về mặt văn hóa - xã hội.
c. Về thị trường

NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện điều tiết thị trường, bình

ọc

ổn giá cả và hạn chế lạm phát. Chính việc sử dụng nguồn quỹ tài chính, những
chính sách chi tiêu tài chính trong từng thời điểm giúp cho việc hạn chế lượng tiền
mặt lưu thông góp phần kiềm chế lạm phát. Để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả

K

Nhà nước thường sử dụng các biện pháp: tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hóa và tài


in

chính tạo lập và sử dụng quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm …
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước

h

1.1.2.1. Khái niệm

Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một



phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu

́H

của Nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều

hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà



nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận

của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên quỹ

́

NSNN [3].

1.1.2.2. Đặc điểm

- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực
chính trị).
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt
buộc, vừa không mang tính chất bắt buộc.

7


ư
Tr

- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và

ờn

pháp nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng
chủ yếu là thuế.
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu

g

nhập, lãi suất...

h
ại
Đ

- Thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ

trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định rõ
thu ở đâu? Lĩnh vực nào là chủ yếu? Hình thức nào là tốt nhất?...Xác định rõ tỷ lệ
thu hoặc một con số thu cụ thể nào đó. Từ đó Nhà nước đề ra cơ chế chính sách,
luật lệ về thu NSNN nhằm đạt được phương hướng mục tiêu đề ra. Đồng thời Nhà

ọc

nước tổ chức bộ máy thu, tổ chức thu và đảm bảo các điều kiện cho công tác thu.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính Quốc gia giữa Nhà
nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước nhằm giải

K

quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ
yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các chức năng

in

nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã hội - đây là kết quả lao động sản
1.1.2.3. Nguồn thu ngân sách

h

xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ.



Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần tập trung vào tay mình lượng của cải
vật chất dưới dạng tiền tệ nhất định. Nhưng lấy nó ở đâu? Từ nguồn nào?


́H

Nguồn thu của NSNN là nơi cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác
động vào đối tượng thu để điều tiết một phần của cải về cho Nhà nước. Có rất nhiều



loại nguồn thu.

- Nếu căn cứ vào sự biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia ra nguồn thu

́

trực tiếp và nguồn thu tiềm năng.
Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần có một số tác
động nào đó thì sẽ thu được một phần về cho ngân sách Nhà nước. Ở những biểu hiện
cụ thể, thì đó là tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp, vốn, thu
nhập cá nhân...vv. Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Thông thường chúng ta hay dùng GDP.

8


ư
Tr

Nguồn thu tiềm năng là những nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có

ờn


khả năng thành tiền trong một thời gian gần. Đó là đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu ngân sách Nhà nước trong hiện

tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu ngân sách Nhà nước

g

trong tương lai.

h
ại
Đ

- Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi
ngân sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và thu ngoài
cân đối ngân sách.

Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác
định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.

ọc

Thu trong cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách
mà khoản thu đó không kèm theo, không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.
- Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta có thể chia ra:

K

Nguồn thu trong nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...), nguồn thu theo thành phần kinh tế.


in

Trong quá trình thu, Nhà nước tập trung được một lượng tiền nhất định vào

h

NSNN. Kết quả thu được đó, được gọi là thu nhập NSNN. Thu nhập NSNN (hay
còn gọi là số thu NSNN) là mục tiêu của quá trình thu và nó thuộc quyền sở hữu



của Nhà nước.

Như vậy, giữa nguồn thu NSNN và thu nhập của NSNN có mối quan hệ biện

́H

chứng. Nguồn thu thể hiện khả năng, còn thu nhập của NSNN thể hiện thực hiện

một phần của khả năng. Mối quan hệ đó thường được biểu hiện bằng tỷ lệ động
Số thu NSNN
x 100 (%)
GDP
Tỷ lệ thu NSNN có một ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó

không những nói lên rằng Nhà nước cần thu như thế nào để đảm bảo chi tiêu, mà
Nhà nước còn sử dụng nó như thế nào trong phân phối thu nhập, điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô.


9

́

Tỷ lệ thu NSNN =



viên của NSNN hay tỷ lệ thu NSNN và được tính bằng công thức:


ư
Tr

1.1.2.4. Các hình thức thu ngân sách nhà nước

ờn

Để biến nguồn thu NS thành thu nhập của NSNN cần phải có các hình thức

thu thích hợp. Những hình thức đó được coi như những công cụ, phương tiện biến
nguồn thu thành thu nhập của NSNN. Hình thức thu ngân sách phụ thuộc vào rất

g

nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những cơ chế quản lý kinh tế khác nhau thì cơ

h
ại
Đ


cấu các hình thức thu cũng khác nhau.

Hiện nay có những hình thức thu cơ bản sau đây:
- Thu thuế: Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà
nước nhằm động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi
tiêu hàng hoá dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và

ọc

pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao giờ
cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.

- Thu phí và lệ phí: Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với hàng hoá dịch

K

vụ tư nhân, khi người dân muốn nhận một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào đó thì

in

buộc họ phải đưa ra một lượng giá trị tương đương để trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá. Còn khi thụ hưởng hàng hoá dịch vụ công cộng thì việc trả các chi phí

h

phức tạp hơn. Lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan của bộ máy chính quyền
Nhà nước có cung cấp dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng. Lệ




phí thường là khoản thu nhỏ, rải rác, lẻ tẻ, chủ yếu phát sinh ở các địa phương.

́H

Thu phí và lệ phí nhằm tạo nên thu nhập, bù đắp chi tiêu của Nhà nước ở các

lĩnh vực tạo ra hàng hoá dịch vụ công cộng, hành chính, pháp lý, góp phần thực



hiện công bằng xã hội khi hưởng thụ các hàng hoá dịch vụ công cộng của dân

chúng. Đồng thời, qua việc thu phí và lệ phí, Nhà nước thực hiện việc quản lý và

người dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các giá trị vật chất và tinh thần của
cộng đồng xã hội.
- Ngoài những khoản thu thường xuyên, chúng ta còn có những khoản thu
không thường xuyên, bao gồm: Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
(như thu hồi vốn, chia lãi góp vốn, thu hồi tiền vay, phụ thu, thu chênh lệch giá

10

́

kiểm soát có hiệu quả hơn các hoạt động xã hội trong khuôn khổ pháp luật, giúp cho


ư
Tr


vv....); thu sự nghiệp; thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước; thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho

ờn

thuê đất; các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tiền bán tài sản, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; các di sản Nhà nước được hưởng; Các

g

khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là

h
ại
Đ

khoản đóng góp thường mang tính chất nhân đạo; thu tiền kết dư ngân sách năm
trước; Thu tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu; Thu viện trợ bằng tiền, bằng hiện vật của
Chính phủ các nước, các tổ chức và các cá nhân nước ngoài; Các khoản vay trong
nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi ngân sách và các khoản huy
động vốn đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản thu khác

ọc

theo pháp luật quy định: Là những khoản thu không quy định ở trên, như: Thu về hợp
tác lao động với nước ngoài, thu hồi tiền thừa năm trước...
1.1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước

K


Như đã phân tích ở trên, nguồn thu NSNN là tổng thu nhập quốc nội. Nhưng

in

số thu NSNN lại đặc trưng bởi tỷ lệ động viên nguồn thu. Đó là nội dung chính của
thu NSNN là xác định mức động viên và các lĩnh vực cần động viên. Việc xác định

h

đúng đắn mức động viên và các lĩnh vực động viên không những ảnh hưởng đến số
thu NSNN mà còn có tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.



Mức động viên và các lĩnh vực động viên của thu NSNN chịu ảnh hưởng rất nhiều

tố chủ yếu sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN:



a. Tăng trưởng kinh tế

́H

nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Song trong thực tế những nhân

Thu NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong và ngoài nước, từ

gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước.

Kết quả của các hoạt động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các chỉ
tiêu chủ yếu như: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế... Đó là
các nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Ngoài ra sự vận
động của các phạm trù kinh tế như giá cả, thu nhập, lãi suất...cũng có tác động đến

11

́

mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất và lưu thông. Do đó, thu NSNN luôn


ư
Tr

thu NSNN. Chúng vừa có tác động đến sự tăng giảm mức động viên của NSNN vừa

ờn

đặt ra yêu cầu sử dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để điều tiết các hoạt động
kinh tế xã hội cho phù hợp.
Như vậy, trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong nước là

g

chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn của cải mới được sáng tạo ra trong các

h
ại
Đ


ngành sản xuất. Ngày nay, cùng với các hoạt động sản xuất vật chất, các hoạt
động dịch vụ cũng là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu của NSNN. Do đó, để tăng
thu cho NSNN, về lâu dài, con đường chủ yếu là nâng cao trình độ phát triển, tìm
cách mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.
Đối với công tác thu NSNN của một tỉnh, huyện, nhân tố quyết định tới

ọc

nguồn thu NSNN trên địa bàn cơ bản vẫn là thực trạng phát triển kinh tế trong phạm
vi lãnh thổ. Tuy nhiên, khác với NSNN, nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh còn
chịu sự tác động của phạm vi địa giới. Vì vậy, khi xem xét tác động của nhân tố

K

tăng trưởng nền kinh tế trên địa bàn tỉnh tới nguồn thu NSNN phải loại bỏ các tác

in

nhân đó.

Có thể khẳng định, nhân tố tăng trưởng vừa là nguồn để thu NSNN lại vừa là

h

đối tượng tác động của các chính sách thu.

b. Hệ thống pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực thu




Nếu như kết quả hoạt động của nền kinh tế tạo ra nguồn thu cho ngân sách

́H

thì hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về nguồn thu và tổ chức thu chính là căn
cứ, là quy định để chúng ta biết thu như thế nào, thu những gì ở nguồn thu ấy.



Thu ngân sách có thể lấy từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức nhưng nét đặc
trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế

quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho quá trình động viên vào
ngân sách. Các quy định nguồn thu bao gồm các luật thuế, các quy định về phí, lệ
phí, về bán tài nguyên, tài sản quốc gia, về các DNNN….
Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu ngân sách là phải đảm
bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc dân vào tay Nhà nước để trang

12

́

và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Do đó, các luật lệ, chính sách do Nhà nước


ư
Tr

trải các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các


ờn

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt, coi trọng yêu cầu công bằng
xã hội, điều tiết thu nhập giữa các thành phần trong nền kinh tế. Trước những yêu

g

cầu đó, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách được xây dựng dựa trên

h
ại
Đ

những tiêu chí nhất định:

Thứ nhất, đó là nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tuỳ thuộc chức năng nhiệm
vụ mà Nhà nước đảm nhận, quy mô hệ thống bộ máy Nhà nước, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, quan điểm phát triển… mà hình thành nên nhu cầu chi
tiêu thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và chi cho các vấn đề xã hội của mỗi

ọc

quốc gia.

Thứ hai, đó là khả năng tạo ra nguồn thu ngân sách của nền kinh tế. Khả
năng này thể hiện thông qua: GDP của nền kinh tế, GDP/người, tỉ lệ tiết kiệm...

K


Thứ ba, đó là căn cứ trên quan điểm của Nhà nước về công bằng xã hội. Như

in

đã nói, một trong những chức năng chủ yếu của thu NSNN là phân phối lại thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó

h

là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Chính vì vậy, huy động
nguồn tài chính vào ngân sách phải luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Đối



với mỗi quốc gia, quan điểm về sự công bằng xã hội có những khác biệt nhất định,

́H

cho nên tuỳ thuộc vào những quan điểm riêng đó mà cơ chế chính sách thu cũng có
những nét đặc trưng riêng.



Có thể khẳng định kết quả thu NSNN phụ thuộc rất lớn vào hệ thống pháp lý
trong lĩnh vực thu. Đây là nhân tố mang tính chủ quan vì Nhà nước là chủ thể ra các

trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của nền kinh tế.
c. Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách
Cách thức tổ chức thực hiện, phân cấp, quản lý thu ngân sách chính là trả lời

cho câu hỏi thu như thế nào. Đó là quá trình thực hiện, cụ thể hoá các cơ chế chính
sách thu đối với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy

13

́

quyết định này, vừa mang tính khách quan vì hệ thống pháp luật được xây dựng


ư
Tr

động được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương chính sách thu ngân

ờn

sách, từ đó có những điều chỉnh, biện pháp thu phù hợp. Đây là yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng lớn đến kết quả thực tế thu ngân sách.
Việc xây dựng bộ máy thu NSNN phải căn cứ vào sự hình thành hệ thống

g

các cấp chính quyền và quá trình thực hiện phân cấp quản lý KTXH các cơ quan

h
ại
Đ

Nhà nước. Để đảm bảo công tác thu đạt hiệu quả cao, tổ chức bộ máy thu phải đảm

bảo một số yêu cầu nhất định:

Thứ nhất, phải đảm bảo thống nhất, tập trung dân chủ. Yêu cầu này đòi hỏi
việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý thu ngân sách phải rõ ràng,
mang lại hiệu quả cao nhất. Chính quyền các cấp có trách nhiệm hướng dẫn kiểm

ngân sách.

ọc

tra giám sát, điều chỉnh, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ thu

Thứ hai, tổ chức quản lý thu theo phân cấp chính quyền đảm bảo phát huy

K

tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả

in

thu nhờ hiểu biết sát thực tình hình kinh tế trong phạm vi lãnh thổ của địa phương
đó. Một cách tổ chức khoa học, sự phân cấp phù hợp sẽ là tiền đề đảm bảo hiệu quả

h

công tác thu. Điều đó cũng đồng nghĩa việc tổ chức quản lý quyết định đến kết quả
thu có đúng như mong đợi hay không.




Yếu tố công nghệ kĩ thuật, phương tiện thông tin phục vụ cho việc quản lý

́H

thu, giám sát, thanh tra kiểm tra cũng tác động không nhỏ tới kết quả thu ngân sách.

Tuy cơ chế chính sách thu là tương đối ổn định nhưng tình hình kinh tế xã hội lại

trò quan trọng giúp việc quản lý thu theo sát thực tế.



vận động và biến đổi hàng ngày. Trong hoàn cảnh đó, kĩ thuật công nghệ đóng vai

nhân tố con người. Để thực hiện tốt công việc của mình cán bộ làm công tác thu
ngân sách cần phải có năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức bởi dù có cơ chế
chính sách tốt, có cách thức tổ chức phù hợp nhưng nếu cán bộ không hội đủ
chuyên môn công tác thu cũng không thể hoàn thành tốt được. Hơn nữa lợi ích cá
nhân có thể là động cơ thúc đẩy các hành vi vi phạm pháp luật, để cán bộ thu bắt tay

14

́

Ngoài ra, trong công tác tổ chức quản lý thu ngân sách còn phải tính đến


×