Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính – kế hoạch huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.39 KB, 132 trang )


Tr
n

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

g
h
ai


NHặ HOAèI

oc

h

in

K

HOAèN THIN CNG TAẽC LP Dặ
TOAẽN, CHP HAèNH VAè QUYT TOAẽN
CHI NGN SAẽCH NHAè NYẽẽC TAI
PHOèNG TAèI CHấNH K HOACH HUYN
B TRACH,
TẩNH QUANG BầNH

H



tờ

uờ

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T



HU, 2018



Tr
n

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

g
h
ai


NHặ HOAèI

oc

HOAèN THIN CNG TAẽC LP Dặ

TOAẽN, CHP HAèNH VAè QUYT TOAẽN
CHI NGN SAẽCH NHAè NYẽẽC TAI
PHOèNG TAèI CHấNH K HOACH HUYN
B TRACH,
TẩNH QUANG BầNH

h

in

K

H

tờ

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T
MAẻ S: 8 34 04 10

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

uờ

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC:
PGS.TS PHUèNG THậ HệNG HAè



HU, 2018



ư
Tr

LỜI CAM ĐOAN

ờn

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

g

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã

Huế, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

ọc

h
ại
Đ

được chỉ rõ nguồn gốc.


Đỗ Như Hoài

h

in

K



́H



́

i


ư
Tr

LỜI CẢM ƠN

ờn

Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những tổ

g


chức và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
nghiên cứu đề tài.

h
ại
Đ

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng
Hà đã nhiệt tình dành nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, giúp

ọc

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước

K

huyện, các Phòng, ban, đơn vị cấp huyện và các xã, thị trấn thuộc huyện Bố Trạch,

in

tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và cung cấp những tài liệu cần thiết
để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.


h

Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.



Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,

đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Đỗ Như Hoài

ii

́

Huế, ngày



́H


hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp tục giúp


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

ờn

Họ và tên học viên: ĐỖ NHƯ HOÀI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Niên khóa: 2016-2018

g

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ

h
ại
Đ

QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH –
KẾ HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Chi ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng của chính sách tài chính quốc
gia, trong bối cảnh nguồn thu NSNN là có hạn. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện


ọc

Bố Trạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài
sản, là đơn vị đóng vai trò quan trọng trong điều hành, quản lý chi NSNN, mà cụ

K

thể là công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN. Xuất phát từ thực tế

in

đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán
chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh

h

Quảng Bình” làm luận văn của mình.



2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.

́H

- Phương pháp tổng hợp, phân tích: gồm các phương pháp như: thống kê mô
tả, phân tổ thống kê, phương pháp sơ đồ, phương pháp so sánh, kiểm định


3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn



Cronbach’s Alpha, kiểm định Independent Samples T-test.

dự toán, chấp hành, quyết toán chi NSNN cấp huyện, phân tích, đánh giá thực trạng
công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN
tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tới năm 2020.

iii

́

Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về chi ngân sách và lập


ư
Tr
ờn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

g

Hội đồng nhân dân

KBNN:


Kho bạc nhà nước

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSX:

Ngân sách xã

NS huyện:
QT:

ọc

h
ại
Đ

HĐND:


Ngân sách huyện
Quyết toán

Tài chính – Kế hoạch

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

h

in

K

TC-KH:



́H



́

iv



ư
Tr

MỤC LỤC

ờn

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

g

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ .................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

h
ại
Đ

MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

ọc

3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

K

5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4

in

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ

h

QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.............................5
1.1. Tổng quan chi NSNN và chi NSNN cấp huyện...................................................5



1.1.1. Khái niệm và đặc điểm......................................................................................5

́H

1.1.2. Bản chất chi NSNN...........................................................................................7
1.1.3. Chức năng của chi NSNN .................................................................................8



1.1.4. Vai trò của chi NSNN .......................................................................................9


1.1.5. Nội dung chi NSNN và chi NSNN cấp huyện ................................................10

1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện ..................................................................12
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN ........................................................................17
1.2.3. Quyết toán chi NSNN.....................................................................................21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN ....23
1.3.1. Chính sách, chế độ của Nhà nước...................................................................23

v

́

1.2. Nội dung công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện ......12


ư
Tr

1.3.2. Hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật .........................................................24

ờn

1.3.3. Định hướng phát triển KT-XH của địa phương .............................................25
1.3.4. Tổ chức bộ máy và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan ........................25
1.3.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ ...........................................................................26

g

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch ....27


h
ại
Đ

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.................30
2.1. Khái quát về Phòng TC-KH huyện Bố Trạch ....................................................32
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ.............................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ từng phần hành ....................................34

ọc

2.1.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................37
2.2. Mô hình quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch................................................38
2.3. Thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN tại

K

Phòng TC-KH huyện Bố Trạch giai đoạn 2014-2016...................................................40

in

2.3.1. Công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN .......................................................40
2.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN.........................................................................50

h

2.3.3. Quyết toán chi NSNN .....................................................................................57
2.4. Đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức về công tác lập dự toán, chấp hành dự




toán và quyết toán chi NSNN cấp huyện tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch ................63

́H

2.4.1. Giới thiệu về mẫu điều tra ..............................................................................63
2.4.2. Kiểm định độ tin cậy hệ số Cronbach ‘s Alpha ..............................................64



2.4.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát đối với quá trình lập dự toán, chấp hành
và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch bằng phương pháp

2.5. Đánh giá chung thực trạng lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi
NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................69
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................72
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................75

vi

́

kiểm định Independent Samples T - Test..................................................................64


ư
Tr


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP

ờn

HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN ................................................................................79
BỐ TRẠCH, QUẢNG BÌNH ...................................................................................79

g

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................79

h
ại
Đ

3.1.1. Nguyên tắc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN.........................79
3.1.2. Thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch ..........................................................80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi
NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................82

ọc

3.2.1. Hoàn thiện chu trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN ..........82
3.2.2. Xây dựng hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN cho các xã, thị
trấn và các đơn vị cấp huyện.....................................................................................87

K


3.2.3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Phòng TC-KH, Chi cục Thuế, KBNN và

in

các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn................................................................88
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và đội ngũ cán bộ

h

làm công tác tài chính ở huyện..................................................................................89
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................92



1. Kết luận .................................................................................................................92

́H

2. Kiến nghị ...............................................................................................................93
2.1. Đối với Trung ương ...........................................................................................93



2.2. Đối với Tỉnh Quảng Bình ..................................................................................94
2.3. Đối với huyện Bố Trạch ....................................................................................94

PHỤ LỤC..................................................................................................................97
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIỂN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii

́

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95


ư
Tr

DANH MỤC CÁC BẢNG

ờn

Đội ngũ cán bộ Phòng TC–KH huyện Bố Trạch 2014-2017 ..............37

Bảng 2.2.

Dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ...............42

Bảng 2.3.

Tổng hợp phân bổ dự toán chi ngân sách cấp huyện 2014 - 2016.....46

Bảng 2.4.

So sánh số dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch trước và sau khi thẩm


g

Bảng 2.1.

h
ại
Đ

định, thảo luận của Phòng TC-KH và các ban, ngành liên quan 2014 2016......................................................................................................48

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 .................52
Chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch 2014 - 2016................53

ọc

So sánh dự toán và thực hiện chi NSNN chi tiết theo nội dung chi:...54

Bảng 2.8.

Bổ sung ngoài dự toán chi NSNN giai đoạn 2014-2016.....................56

Bảng 2.9.

Cân đối nguồn thu thực hiện tăng chi NSNN năm 2014-2016 ...........57

Bảng 2.10.


Quyết toán chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch

K

Bảng 2.7.

in

giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................62
Giới thiệu về mẫu điều tra ...................................................................64

Bảng 2.12.

Kết quả kiểm định Independent Samples T–Test về Luật NS, các

h

Bảng 2.11.

chính sách, chế độ và các định mức KT-KT được sử dụng để lập dự



toán ......................................................................................................65
Kết quả kiểm định về kế hoạch phát triển KT-XH, sự phối hợp giữa

́H

Bảng 2.13.


các đơn vị liên quan và trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ tài

Bảng 2.14.



chính ....................................................................................................67

Kết quả kiểm định Independent Samples T–Test đánh giá chung về

viii

́

công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN..................69


ư
Tr

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

ờn

Cơ cấu tổ chức Phòng TC-KH huyện Bố Trạch .................................34

Sơ đồ 2.2.

Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách...................................39


Sơ đồ 2.3.

Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm tại huyện Bố Trạch ..............41

g

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2.5.

h
ại
Đ

Sơ đồ 2.4.

Quy trình chấp hành chi NSNN tại huyện Bố Trạch .........................50

Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bố Trạch ...............................58

ọc
h

in

K




́H



́

ix


ư
Tr

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý

g

tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là ngân sách nhà
nước (NSNN). Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

h
ại
Đ

chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn, là công cụ điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá

cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý
nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước.

ọc

Kể từ khi ra đời năm 1996, Luật ngân sách đã giúp công tác quản lý ngân sách
được thống nhất và chặt chẽ hơn. Việc kiểm soát thu chi ngân sách cũng được cải
thiện một cách rõ rệt, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi

K

tiêu công. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, chúng ta cần

in

thiết phải tập trung toàn bộ mọi nguồn lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong

h

bối cảnh nguồn lực ngân sách là có hạn, tình trạng nợ công đã tiệm cận ngưỡng cho
phép, bội chi ngân sách không thể tiếp tục duy trì ở mức cao, quản lý chi ngân sách



được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giúp tiết kiệm nguồn lực để đầu tư

́H


phát triển.

Phòng Tài chính – Kế hoạch (TC-KH) huyện Bố Trạch là cơ quan chuyên môn



thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản. Với vị trí, chức

giúp công tác quản lý, điều hành mà cụ thể là lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong quản lý NSNN, có những đóng góp
tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện nhà. Tuy
nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: cơ cấu chi NSNN chưa thật phù hợp; phân
bổ vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún, chưa gắn kết với các kế hoạch trung hạn; chi

1

́

năng, nhiệm vụ của mình, trong những năm qua, Phòng TC-KH huyện Bố Trạch đã


ư
Tr

NSNN còn thất thoát, lãng phí; một số khoản chi NSNN chưa phát huy hiệu quả, chưa

ờn

thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa phương.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự

toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài

g

chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn của mình.

h
ại
Đ

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

ọc

3.2. Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi ngân sách và lập dự toán, chấp

K

hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện.


+ Đánh giá thực trạng công tác và lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi

in

NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch trong giai đoạn năm 2014 - 2016.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán,

h

chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch trong thời



gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Là những vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán



chi NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:

́
Không gian: Tại Phòng TC-KH, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán

chi NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 và đưa ra những định hướng
trong thời gian 2018 – 2020.

2


ư
Tr

4. Phương pháp nghiên cứu

ờn

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ

Phòng TC-KH huyện Bố Trạch; Kho bạc nhà nước huyện Bố Trạch, báo cáo KT-

g

XH, các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan.

h
ại
Đ

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn các cán bộ công chức, viên
chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thông qua phiếu điều tra.
Cơ cấu mẫu điều tra cụ thể như sau:
Vị trí công tác


1. Cơ quan quản lý nhà nước về

2. Đơnvị sử dụng ngân sách
Tổng cộng

%

25

25

ọc

ngân sách

Số lượng phiếu

75

75

100

100

K

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích


in

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xác định các đặc trưng về mặt
lượng trong mối quan hệ với mặt chất của công tác lập dự toán, chấp hành và quyết

h

toán chi NSNN thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ, quan
hệ so sánh…. chi ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.



Phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập

́H

được theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian, so



sánh giữa dự toán với thực hiện chấp hành chi NSNN, giữa dự toán và quyết toán
chi NSNN…

quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN, mô tả cơ cấu tổ chức
Phòng TC-KH,…
Phương pháp kiểm định cronbach’s alpha dùng để đo lường độ tin cậy của
biến khảo sát điều tra, kiểm định Independent samples T-test dùng để đánh giá sự
khác biệt giữa giá trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng điều tra. Sử dụng các biến


3

́

Phương pháp sơ đồ dùng để mô tả trực quan về các vấn đề nghiên cứu như


ư
Tr

số là các vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi

ờn

NSNN, đề tài đi sâu phân tích đánh giá của đối tượng điều tra về thực trạng quy
trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.

g

5. Kết cấu luận văn

h
ại
Đ

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
ba chương:


Chương 1: Cơ sở khoa học về lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
chi NSNN.

Chương 2: Thực trạng lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại

ọc

Phòng TC-KH huyện Bố Trạch.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán
chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch.

h

in

K



́H



́

4


ư

Tr

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP
HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

g

CẤP HUYỆN

h
ại
Đ

1.1. Tổng quan chi NSNN và chi NSNN cấp huyện
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm

NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước,
gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự

ọc

tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ như những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh,
tồn tại và phát triển của NSNN. Luật NSNN năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước

K


được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà

in

nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước ”. (điều 4)[11]

h

Như vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu chi
NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các pháp nhân



hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh

́H

và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp hay nói cách khác:
"chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất



định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước” [12].

Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân

máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình

thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, sử dụng chi
tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.

5

́

phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ


ư
Tr

Chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được

ờn

tập trung vào ngân sách cấp huyện để đảm bảo sự ổn định, phát triển KT-XH, an
ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện. Chi NSNN cấp huyện không chỉ dừng lại trên
các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công

g

việc cụ thể thuộc chức năng của chính quyền cấp huyện.

h
ại
Đ

Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Bản chất của Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy mô của chi NSNN. Hay
nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nước.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội

ọc

dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam đó là Quốc hội
và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang
tính pháp lý cao.

K

- Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mô dựa vào

in

mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước mà các
khoản chi đó đảm nhiệm.

h

- Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm này
giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các hoạt động



kinh doanh.

́H


- Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị như
tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền



tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các khoản chi NSNN cũng

như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách tài khoá, tiền

- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện
rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó quản lý, kiểm
soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp.
- Chi NSNN cấp huyện chỉ là một cấp trung gian trong chi ngân sách địa
phương. Đặc điểm này là do vị trí NSNN cấp huyện trong cơ cấu hệ thống NSNN

6

́

tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung.


ư
Tr

quy định, NSNN cấp huyện không phải là toàn bộ ngân sách địa phương mà chỉ là

ờn


một bộ phận trong ngân sách địa phương, nhưng NSNN cấp huyện lại là bộ phận
trung gian trong ngân sách địa phương, tức là trung gian giữa ngân sách tỉnh và
ngân sách xã, do đó chi ngân sách huyện có mối quan hệ chặt chẽ với chi ngân sách

g

tỉnh và chi ngân sách xã. Đây là đặc điểm riêng có của chi NSNN cấp huyện.

h
ại
Đ

1.1.2. Bản chất chi NSNN

Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực
phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một cách có kế
hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà nước.

ọc

Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế,
chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nói một
cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân

K

tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi của NSNN.

in


Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung

h

của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự
nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm



an ninh, quốc phòng.

́H

Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu

cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng



trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc

sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà

́

nước quan tâm.

Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội

của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của NSNN có
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
Chi NSNN cấp huyện gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
mà chính quyền cấp huyện đảm nhiệm trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển KT-

7


ư
Tr

XH của huyện, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

ờn

huyện theo hướng hiện đại, hợp lý, thực hiện công bằng xã hội, ổn định và nâng cao
đời sống của nhân dân. [6]
1.1.3. Chức năng của chi NSNN

g

Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc phát huy

h
ại
Đ

vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát huy tác dụng
xã hội trên các khía cạnh cụ thể.


Chi NSNN có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập,
điều chỉnh và kiểm soát.

- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi NSNN

ọc

là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối của Nhà nước
được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ
hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả KT-XH của việc sử dụng các nguồn lực đó và

K

bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã
định của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc

in

vận dụng chức năng phân bổ là NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng.
Khi sự phân bổ đạt đến tối ưu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế

h

xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.



- Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là chức năng mà
nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực


́H

tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng trong phân phối. Công bằng
trong phân phối biểu hiện trên hai khía cạnh là công bằng về kinh tế và công bằng về



xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách là người có

quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu các hoạt
động KT-XH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát thường xuyên là cần thiết
và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, chi NSNN cũng là một công
cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát như
một sứ mệnh xã hội tất yếu. [8]

8

́

đang là thu nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.


ư
Tr

1.1.4. Vai trò của chi NSNN

ờn


Vai trò của chi NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: Là công cụ đảm bảo

duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước và là công cụ của Nhà nước
trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.

g

Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của một quốc gia,

h
ại
Đ

thể hiện những điểm chính như sau:

Thứ nhất: Chi ngân sách là phương tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy quản lý Nhà nước được thể hiện qua lương, phụ cấp của công chức,
viên chức nhà nước, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quản lý
hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở.

ọc

Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là điều kiện đầu tiên và là tiền đề cho
việc thực hiện các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại nào, chi ngân
sách trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nước tồn tại, hoạt

K

động, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý hành chính, xã hội .


in

Thứ hai: chi ngân sách là một trong những công cụ quan trọng của chính sách
tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế.

h

Chính sách tài khóa quốc gia có 3 công cụ quan trọng: Thu NSNN, chi NSNN
và nợ công. Vì thế, chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong quản lý điều hành kinh



tế vĩ mô. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào

́H

thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh tế thị
trường như:



+ Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế sự phân
hoá đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước thông qua chi NSNN

hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lượng không cao.
+ Thông qua chi ngân sách, Nhà nước thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế trên
mọi phương diện như: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế, ngành kinh tế,
nguồn vốn đầu tư, doanh nghiệp, hàng hoá...
+ Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư. Nhà


9

́

cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng cung cấp


ư
Tr

nước tập trung chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù chênh lệch

ờn

lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông sản...để thu hút các
thành phần kinh tế cùng đầu tư.
+ Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng chậm, thông qua công cụ chi ngân

g

sách, Nhà nước kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng bằng cách ưu tiên ngân sách đầu

h
ại
Đ

tư cho các công trình, dự án, tăng chi tiêu của Bộ máy hành chính Nhà nước.
+ Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát cao, cùng với chính sách tiền tệ, Nhà
nước thông qua chính sách tài khóa sử dụng các công cụ thu NSNN, chi NSNN, nợ
công góp phần điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát. [8]

1.1.5. Nội dung chi NSNN và chi NSNN cấp huyện

ọc

Bản chất của chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN được thể

K

hiện ở mục đích của việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN.

in

Như vậy, nội dung tổng quát của chi NSNN gồm hai nội dung: Trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức

h

năng kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các



khoản chi được sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó

́H

trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó người ta có thể nhận rõ và
phân tích đánh giá những chính sách, chương trình của Chính phủ thông qua các


Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây:



kinh phí để thực hiện các chương trình chính sách đó.

máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được bảo
đảm bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
Chi thường xuyên bao gồm:

10

́

* Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ


ư
Tr

- Chi cho các cơ quan Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao đảm

ờn

bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Chi cho quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội để bảo vệ chủ quyền Quốc gia.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chi cho các hoạt động sự nghiệp


g

kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp y tế, văn hoá, xã hội, thông

h
ại
Đ

tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác; chi
cho chương trình mục tiêu về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá xã hội
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật
- Chi các khoản khác.

ọc

* Chi đầu tư phát triển: Là các khoản chi để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bao gồm:

K

- Chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.

in

- Chi mua sắm máy móc, thiết bị.

- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.


h

- Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công ty,
góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.



- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.

́H

- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình thức
cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện



các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính sách phát
triển kinh tế của nhà nước.

dưới; chi viện trợ; chi cho vay; chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của chính phủ.
NSNN cấp huyện cũng là một bộ phận trong NSNN, nên ngoại trừ các nội dung:
chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước, chi viện
trợ, cho vay và chi trả nợ gốc và lãi vay của chính phủ và UBND cấp tỉnh là không thuộc
nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện thì các nội dung còn lại đã được đề cập trên đây đều

11

́

* Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung ngân sách cấp



ư
Tr

là những nội dung mà chi NSNN cấp huyện thực hiện. [11].

ờn

1.2. Nội dung công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện
Dự toán NSNN là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu

g

xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

h
ại
Đ

và là căn cứ để thực hiện thu, chi ngân sách.
Lập dự toán chi NSNN là quá trình đánh giá, phân tích nhu cầu chi trên cơ sở
cân đối nguồn thu để từ đó xác định các chỉ tiêu, cơ cấu chi cho phù hợp.
Lập và phân bổ dự toán chi NSNN là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách
nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu, nhu cầu chi của địa phương trong

ọc

một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng –

an ninh của địa phương, phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp huyện, các chính
sách, chế độ quy định, định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức

K

chi ngân sách, tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách cấp huyện năm hiện hành

in

và năm trước
1.2.1.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách:

h

Dự toán chi ngân sách được lập căn cứ theo quy định của Luật NSNN, các
Thông tư hướng dẫn lập dự toán hàng năm, định mức phân bổ ngân sách do Trung



ương và địa phương ban hành, các chỉ tiêu như biên chế, số giường bệnh, số học sinh,

́H

dân số, các chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức của chế độ tài chính hiện hành

như: chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, tiêu chuẩn định mức



trang thiết bị phương tiện làm việc các tiêu chuẩn định mức chuyên ngành, định mức


duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông, thủy lợi, các nội dung chương trình mục

Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng - an ninh; chỉ tiêu, nhiệm
vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm
hoạt động, điều kiện KT-XH và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo vùng lãnh
thổ, các chỉ tiêu về KT-XH do cơ quan có thẩm quyền thông báo đối với từng bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa

12

́

tiêu kế hoạch đồ án được phê duyệt. Cụ thể, lập dự toán căn cứ vào:


ư
Tr

phương và đơn vị;

ờn

Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành

g


trước thời điểm lập dự toán NSNN hàng năm. Trong đó:

h
ại
Đ

Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án
đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư
và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5
năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;

ọc

Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Căn cứ
vào các tiêu chí về các lĩnh vực hoạt động hành chính thường xuyên, cần thiết để

K

phục vụ cho hoạt động của bộ máy hành chính của các đơn vị được cơ quan có

in

thẩm quyền cho phép để đưa ra định mức về chi NSNN phù hợp với yêu cầu thực tế
để các chủ thể quản lý cấp trên xem xét, phân tích đánh giá giao lại dự toán cho đơn

h

vị ngay từ đầu năm.


Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí



quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo

́H

quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

Những quy định về phân cấp quản lý KT-XH, phân cấp quản lý ngân sách.



Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán
trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu

kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi
ngân sách của từng địa phương.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập
dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân

13

́

và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời



ư
Tr

sách ở các cấp địa phương.

ờn

Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.

Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề.

1.2.1.2. Yêu cầu đối với lập dự toán chi ngân sách cấp huyện:

g

Dự toán chi NSNN cấp huyện phải cân đối với nguồn thu NSNN cấp huyện,

h
ại
Đ

phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển, chi trả nợ.

Dự toán chi NSNN của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải
lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính.

ọc


Dự toán chi NSNN phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.2.1.3. Quy trình lập dự toán chi NSNN:

Trên cơ sở dự toán do UBND cấp dưới và dự toán của các đơn vị dự toán cùng

K

cấp lập, các chủ thể quản lý phân tích, đánh giá, kiểm tra một cách toàn diện về

in

trình tự lập dự toán chi NSNN. Việc áp dụng các định mức phân bổ, việc tính toán
từ nhiệm vụ chính trị được giao để xây dựng các đầu việc phục vụ cho nhiệm vụ đã

h

được cấp có thẩm quyền giao, tính toán hợp lý các khoản dự phòng chi, các khoản
phân bổ cho các đơn vị trực thuộc.



Việc xem xét thẩm định dự toán của các đơn vị là kiểm soát tuân thủ và cắt

́H

giảm những nội dung chưa thực sự cần thiết, tập trung vào trọng tâm, trọng điểm
nhiệm vụ của đơn vị, nhiệm vụ của cấp trên giao, trên nguyên tắc vừa đảm bảo hiệu




quả phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, vừa tiết kiệm thiết thực.

Các cơ quan tham gia trong công tác quản lý lập dự toán tại địa phương là

Phòng TC-KH đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng dự toán
ngân sách và phương án phân bổ dự toán, thẩm định dự toán của các đơn vị dự toán
của cấp mình và UBND cấp dưới, nhằm kiểm tra tính tuân thủ trong việc lập dự
toán. Kiểm tra nguồn để bố trí cân đối và đúng mục đích, đúng mục tiêu. Cơ sở để
thẩm tra là nhiệm vụ hàng năm được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị, các tiêu

14

́

HĐND, UBND và cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan dự toán.


×