Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 2017 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ THUYẾT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ SẦM SƠN,
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ THUYẾT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ SẦM SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Trưởng

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả phân tích và nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thuyết

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau
đại học, các thầy, cô Khoa Địa lý - Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Văn Trưởng - Trường Đại học
Hồng Đức đã tận tình hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Thanh Hóa,
UBND và Phòng Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Chi cục Thống kê Thành phố Sầm
Sơn và các cơ quan liên quan đã cung cấp số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn vẫn còn những thiếu sót nhất định. Tác giả
chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thuyết


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................... 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5
5. Những đóng góp chính của đề tài .............................................................................. 8
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 8
NỘI DUNG .................................................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......... 9
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 9
1.1.1. Các khái niệm về du lịch ..................................................................................... 9
1.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch ......................................................................... 14
1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch .............................................................. 16
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch......................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch biển của một số địa phương........................... 18
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 19
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 21
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ SẦM

SƠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 ...................................................................... 22
2.1. Khái quát về TP Sầm Sơn ..................................................................................... 22
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 22

iii


2.1.2. Lịch sử phát triển ............................................................................................... 22
2.2. Các điều kiện phát triển du lịch Sầm Sơn ............................................................. 25
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................... 25
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .............................................................................. 27
2.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ........................................................................ 32
2.2.4. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch ....................................................... 32
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch ở TP Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017.......................... 33
2.3.1. Khách du lịch ..................................................................................................... 33
2.3.2. Tổng thu du lịch ................................................................................................. 35
2.3.3. Lao động trong hoạt động du lịch ...................................................................... 37
2.3.4. Công tác quản lý nhà nước về du lịch ............................................................... 38
2.3.5. Sản phẩm du lịch................................................................................................ 39
2.3.6. Thị trường du lịch .............................................................................................. 39
2.3.7. Đầu tư cho phát triển du lịch ............................................................................. 40
2.3.8. Xúc tiến quảng bá du lịch .................................................................................. 41
2.3.9. Các tổ chức không gian lãnh thổ du lịch ........................................................... 42
2.4. Tổng hợp đánh giá thực trạng sự phát triển điểm đến du lịch TP Sầm Sơn
giai đoạn 2010 - 2017 ....................................................................................... 45
2.4.1. Đánh giá điểm đến du lịch Sầm Sơn dựa trên các tiêu chí của Bộ
VHTT&DL ....................................................................................................... 45
2.4.2. Đánh giá điểm đến Sầm Sơn dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm
đến du lịch ........................................................................................................ 51
2.4.3. Đánh giá sự phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn dựa theo 12 tiêu chí

xây dựng ........................................................................................................... 55
2.4.4. So sánh Sầm Sơn với một số điểm đến có điều kiện tương đồng ở vùng
Bắc Trung Bộ .................................................................................................... 56
2.4.5. Những kết quả đạt được và hạn chế................................................................... 62
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THÀNH PHỐ SẦM SƠN TRONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
TẦM NHÌN ĐẾN 2030 .................................................................................. 66

iv


3.1. Cơ sở để xây dựng ................................................................................................ 66
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển điểm đến du lịch Sầm Sơn giai
đoạn 2018 -2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................... 66
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Thanh hóa .................................................... 67
3.1.3. Quan điểm và chiến lược phát triển du lịch TP Sầm Sơn .................................. 68
3.1.4. Các mục tiêu phát triển ...................................................................................... 68
3.2. Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển du lịch ............................................. 69
3.2.1. Các căn cứ dự báo .............................................................................................. 69
3.2.2. Các chỉ tiêu dự báo cụ thể .................................................................................. 69
3.3. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch .................................................................. 74
3.3.1. Các giải pháp về nâng cao nhận thức, huy động sự vào cuộc của các tổ
chức chính trị, xã hội ........................................................................................ 74
3.3.2. Các giải pháp về quản lý du lịch ....................................................................... 74
3.3.3. Các giải pháp thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ du lịch .................................................................................................. 76
3.3.4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Sầm Sơn ................. 76
3.3.5. Các giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch Sầm Sơn.......................................... 77
3.3.6. Các giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ........... 78
3.3.7. Các giải pháp tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá ..................................... 79

3.3.8. Các giải pháp về nâng cao khả năng tiếp cận các điểm đến du lịch Sầm Sơn .......... 79
3.3.9. Các giải pháp bảo vệ môi trường và tăng cường năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng của điểm đến du lịch Sầm Sơn ........................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

DLST

Du lịch sinh thái

3


KT - XH

Kinh tế - xã hội

4

TP

Thành phố

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

7

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thống kê số lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017..... 33
Bảng 2.2: So sánh tổng lượng khách đến Thanh Hóa và Sầm Sơn giai đoạn
2010 - 2017 ................................................................................................ 34
Bảng 2.3: Thống kê tổng thu từ du lịch trên địa bàn Sầm Sơn so với toàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................. 35
Bảng 2.4: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017........ 37
Bảng 2.5: Số lượng lao động du lịch tại Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017.................. 37
Bảng 2.6: Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn TP Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017 . 40
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả đánh giá điểm đến khu du lịch Sầm Sơn....................... 46
Bảng 2.8. Bảng tỷ lệ % tương ứng với số điểm về sự hài lòng của du khách ............ 47
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả chung điều tra mức độ hài lòng của khách du lịch ....... 48
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra mức độ hài lòng của du khách theo
nhóm nội dung đánh giá đối với khu du lịch Sầm Sơn ............................. 49
Bảng 2.11: Quy ước đánh giá khu du lịch Sầm Sơn theo 32 tiêu chí ......................... 50
Bảng 2.12: Tổng hợp tiêu chí đánh giá khu nội thành ................................................ 52
Bảng 2.13: Tổng hợp tiêu chí đánh giá khu sinh thái Quảng Cư ............................... 53
Bảng 2.14: Tổng hợp tiêu chí đánh giá khu ngoại thành ............................................ 54
Bảng 2.15: Tổng hợp 12 tiêu chí đánh giá khu du lịch Sầm Sơn ............................... 56
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến khu du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2020 - 2030 ...... 70
Bảng 3.2: Dự báo tổng thu từ khách du lịch tại Sầm Sơn giai đoạn 2020 - 2030 ...... 71
Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư du lịch tại Sầm
Sơn giai đoạn 2020 - 2030 ........................................................................ 71
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú cho khách du lịch tại Sầm Sơn giai đoạn
2020 - 2030 ................................................................................................ 72
Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tại Sầm Sơn giai đoạn 2020 - 2030 ... 72


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.Giả thuyết chu kỳ sống của khu du lịch của Butler (1980)

25

Hình 2.1. Bản đồ Vị trí TP Sầm Sơn ................................................................. 22
Hình 2.2. Bản đồ Hành chính TP Sầm sơn........................................................ 31
Hình 2.3. Bản đồ Tài nguyên du lịch TP Sầm sơn ............................................ 31
Hình 2.4. Biểu đồ So sánh tổng lượng khách đến Thanh Hóa và Sầm Sơn
giai đoạn 2010 - 2017 ........................................................................ 35
Hình 2.5. Biểu đồ Tổng thu từ du lịch trên địa bàn Sầm Sơn so với toàn
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017.............................................. 36
Hình 2.6. Biểu đồ Tổng số lượt khách và tổng thu của Sầm Sơn giai đoạn
2010 - 2017 ........................................................................................ 36
Hình 2.7. Biểu đồ Cơ cấu lao động hoạt động du lịch Sầm Sơn phân theo
trình độ đào tạo năm 2017 ................................................................. 38
Hình 2.8. Biểu đồ Các giai đoạn phát triển của điểm đến Sầm Sơn ................. 55
Hình 2.9. Bản đồ Hiện trạng phát triển du lịch Sầm Sơn .................................. 55
Hình 3.1. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung TP Sầm Sơn đến 2040 ............ 73

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời

sống của mỗi người dân. Trong những năm gần đây, ngành du lịch, nhất là du lịch biển,
đảo trên thế giới có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và là nguồn thu lớn của nhiều quốc gia,
cộng đồng địa phương đặc biệt là những nước phát triển.
Việt Nam có tài nguyên du lịch biển, đảo phong phú, đa dạng là điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch. Thực tế hơn 30 năm đổi mới ngành Du lịch có sự tăng
trưởng nhanh, liên tục, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Tốc độ tăng trưởng trung bình của khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách
du lịch nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, du lịch Việt Nam đã đạt mức tăng kỷ lục
cả về tốc độ và số tăng tuyệt đối, đã đón hơn 10 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng
26% so với năm 2015, 62 triệu lượt khách du lịch nội địa. Tổng thu từ du lịch đạt hơn
400.700 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2015 đóng góp không nhỏ vào GDP của cả
nước. Đầu tư của Nhà nước và tư nhân vào du lịch ngày càng tăng. Hệ thống khu,
tuyến, điểm du lịch, doanh nghiệp du lịch được hoàn thiện, làm thay đổi diện mạo và
ngày càng khẳng định vị thế của ngành du lịch trong đời sống KT-XH. Du lịch đã có
tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực; làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh
xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, cải thiện diện mạo đô
thị và nông thôn; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; đảm bảo an ninh, quốc
phòng, giữ vững môi trường hòa bình, hữu nghị, tăng cường hiểu biết và nâng tầm vị
thế quốc gia trên trường quốc tế.
Thanh Hóa có 102 km đường bờ biển, tiềm năng phát triển du lịch phong phú,
đa dạng với những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh độc đáo đã tạo cho du lịch có
vị thế đáng kể trong ngành du lịch Việt Nam, tạo dấu ấn trong lòng du khách quốc tế.
Sầm Sơn là điểm đến du lịch biển nổi tiếng không chỉ của Thanh Hóa mà của
cả nước với những bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn cùng những giá trị di tích văn hóa
lịch sử. Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định
số 2473/QĐ-TTg ngày 30-12-2011 và số 201/QĐ-TTg ngày 22-01-2013 đều khẳng

1



định vị trí quan trọng của Sầm Sơn với vai trò là khu vực có tiềm năng phát triển
thành khu du lịch quốc gia và đô thị du lịch. Trong nhiều năm qua, lượng khách du
lịch đến với Sầm Sơn ngày càng tăng. Du lịch Sầm Sơn đã có những đóng góp nhất
định cho phát triển KT-XH địa phương, du lịch vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công trên, du lịch Sầm Sơn vẫn chưa thực sự phát triển
tương xứng với vị thế và tiềm năng của mình: hiệu quả kinh doanh du lịch còn hạn
chế, thiếu sản phẩm đặc sắc có sức cạnh tranh, ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt
động du lịch lớn, thiếu hình ảnh và thương hiệu, v.v.
Vậy làm thế nào để du lịch Sầm Sơn phát triển nhanh và bền vững và tương
xứng với vị thế, tiềm năng, có nhiều đóng góp hơn nữa cho phát triển KT-XH của
Thanh Hóa và Du lịch Việt Nam. Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu gắn lý luận với
thực tiễn và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh phát triển du lịch Sầm Sơn là rất quan
trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Phát triển du lịch
Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017” để làm luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành Địa lý học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, luận văn tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch của thành phố Sầm
Sơn giai đoạn 2010 – 2017. Từ đó, đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể
cho phát triển du lịch của thành phố giai đoạn 2018 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lý du lịch, phát triển du lịch, nhất là
du lịch ven biển để vận dụng vào việc nghiên cứu phát triển du lịch và xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch ở TP Sầm Sơn.
Thu thập tài liệu, tư liệu, số liệu có liên quan phục vụ cho nội dung của đề tài
luận văn. Khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu các nguồn tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch của TP Sầm Sơn.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của TP Sầm Sơn trong giai

đoạn 2010 - 2017.

2


Đề xuất định hướng và những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch TP
Sầm Sơn giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng phát
triển du lịch của TP Sầm Sơn dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
Đề xuất định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch phù hợp với các
điều kiện của TP Sầm Sơn giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.3.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi TP Sầm Sơn.
2.3.3. Về thời gian
Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong giai
đọan 2010 - 2017. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch TP Sầm Sơn giai đoạn
2018 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
3.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó
đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch tập trung vào các vấn đề về tổ chức
không gian du lịch, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác
giả tiêu biểu như PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương… Nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du
lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên
cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu
và Lê Thông chủ trì (1993); “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và

phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); Hai cuốn
sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn Minh
Tuệ chủ biên; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lương
chủ biên (2000) … Nhiều địa phương cũng đã xây dựng quy hoạch tổng thể cho phát
triển du lịch dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của Tổng cục du lịch như Thái Nguyên,
Hải Phòng, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định,

3


Phú yên, Khánh Hòa, TPHCM… với sự tham gia của các nhà khoa học có uy tín
trong và ngoài nước [33].
Du lịch biển, đảo Việt Nam những năm gần đây có các công trình nghiên cứu
như: Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020 của
viện nghiên cứu phát triển du lịch, 2013; Ngoài ra còn có nhiều đề tài tiêu biểu về du
lịch của các địa phương được thực hiện như luận án tiến sỹ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch
TP Hải Phòng” - Nguyễn Thanh Sơn (1997); Đề tài, Một số giải pháp đột phá phát
triển du lịch vùng biển và ven biển Việt Nam của Lê Trọng Bình, 2007; Phát triển du
lịch biển Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012…
3.2. Các công trình nghiên cứu ở Thanh Hóa
Nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch biển ở Sầm Sơn đã có một số nhà
nghiên cứu, nhà báo trong nước và địa phương đề cập tới, Charles Robeguain (1929)
Nhà xuất bản G.Van trong cuốn “Tỉnh Thanh Hoá” đã nhắc tới cảnh đẹp Sầm Sơn.
Hoàng Tuấn Phổ trong cuốn “Thắng cảnh Sầm Sơn”, xuất bản năm 1983 đã đi sâu giới
thiệu về những cảnh đẹp và phong tục tập quán truyền thống, những huyền thoại, sự tích
của đất và người Sầm Sơn [14]; [9].
Năm 2007 để chuẩn bị cho lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn, Ban tuyên giáo
tỉnh uỷ Thanh Hoá đã xuất bản cuốn “Sầm Sơn xanh vẫy gọi” nêu khái quát lịch sử
phát triển du lịch Sầm Sơn. Hay cuốn “Thị xã Sầm Sơn 30 năm xây dựng và phát
triển (1981 - 2011)” của Thị Uỷ - Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân dân - Uỷ ban

Mặt trận Tổ Quốc Thị xã Sầm Sơn đã giới thiệu và có những đánh giá rất xác đáng về
tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá nhân văn của Thị xã [2].
Một số luận văn thạc sĩ cũng đề cập đến phát triển du lịch ở Sầm Sơn như:
Hiện trạng, định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở điểm du lịch Sầm Sơn
(Thanh Hoá) - Luận văn thạc sĩ địa lý của Mai Duy Lục (1999), luận văn thạc sĩ Kinh
tế của Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) Phát triển du lịch bền vững tại thị xã Sầm Sơn.
Tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn - Luận văn thạc sĩ địa
lý của Lưu Thị Ngọc Diệp (2008). Thực trạng dịch vụ du lịch biển tại thị xã Sầm Sơn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Phan Viết Linh. Định hướng nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch tại thị xã Sầm Sơn - Luận văn thạc sỹ ngành du lịch của Trần Quốc

4


Hưng (2013); Trịnh Thị Tuyết (2017) “Nghiên cứu chất lượng sản phẩm du lịch biển
Sầm sơn” Luận văn thạc sĩ Du lịch - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội [25].
Như vậy, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch nói chung
và du lịch Sầm Sơn nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về Sầm Sơn mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu nhằm giới thiệu quảng bá du lịch. Nếu có nghiên cứu sâu
về tiềm năng, thực trạng du lịch Sầm Sơn thì thời gian cũng đã cách đây nhiều năm,
hoặc nghiên cứu về du lịch Sầm Sơn ở góc độ kinh tế, kinh doanh, du lịch. Dưới góc
độ Địa lý học trước đây tuy có, nhưng chưa có đề tài nào xây dựng các tiêu chí đánh
giá sự phát triển du lịch Sầm Sơn, hoặc chưa phỏng vấn, phát phiếu điều tra về mức
độ hài lòng của du khách đối với khu du lịch Sầm Sơn. Do vậy thiếu cơ sở để đánh
giá sự phát triển du lịch và xây dựng các giải pháp đẩy mạnh phát triển cho du lịch
Sầm Sơn hiện tại và trong tương lai.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có

mối liên hệ chặt chẽ với nhau mang tính chất tổng hợp, có đủ các thành phần: tự
nhiên, kinh tế - xã hội và chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. Vì vậy quan
điểm hệ thống luôn được tác giả quán triệt trong quá trình thực hiện đề tài.
Việc nghiên cứu phát triển du lịch Thành phố Sầm Sơn không thể tách rời với hiện
trạng và xu hướng phát triển du lịch của Thanh Hóa, của Việt Nam. Quá trình phát
triển du lịch của Sầm Sơn là một phần trong quá trình phát triển du lịch của tỉnh
Thanh Hóa và của cả nước. Đồng thời TP Sầm Sơn chia ra các lãnh thổ nhỏ hơn như
khu vực nội thành, khu vực ngoại thành, khu vực bãi biển, bờ biển, sông, núi …
4.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Trong một lãnh thổ, các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hoàn chỉnh. Cơ cấu lãnh
thổ TP Sầm Sơn được coi như một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh. Vì thế, nghiên
cứu đề tài tác giả đã vận dụng nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều

5


kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển kinh tế
của thành phố, cũng như trong bối cảnh cả nước thực hiện công cuộc đổi mới. Trên
cơ sở đó có những đánh giá mang tính tổng thể, nhằm khai thác tổng hợp tiềm năng
và đề xuất những định hướng cũng như giải pháp cho phát triển trong tương lai.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động và biến đổi không ngừng. Trong
nghiên cứu du lịch cần xem xét quá khứ, đánh giá hiện trạng (giai đoạn 2010 - 2017)
để có thể đưa ra những dự báo hoặc định hướng phát triển trong tương lai (đến năm
2030). Quan điểm này được tác giả quán triệt và vận dụng xuyên suốt quá trình thực
hiện đề tài.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT - XH của toàn nhân
loại trong thế kỷ XXI. Phát triển du lịch bền vững trở thành xu hướng và mục tiêu

phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
trong hiện tại và tương lai. Vì vậy quan điểm phát triển này cần được soi sáng, vận
dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt động du lịch trong
nghiên cứu phát triển du lịch TP Sầm Sơn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu
Thu thập, xử lí thông tin, thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin
cậy, sắp xếp và xử lí tài liệu một cách khoa học, có hệ thống, phân tích từng nội dung
đưa ra những kết luận đúng đắn nhất. Các thông tin, số liệu đã thu thập sẽ được thống kê,
sắp xếp lại sao cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng
biểu về quá trình phát triển KT - XH của TP nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công
trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong
nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư
liệu về tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch và các tài

6


liệu liên quan khác; đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng địa danh, thể loại liên quan
du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc hình thành tổ chức không gian
du lịch. Tác giả đã trực tiếp khảo sát thực địa tại các điểm, khu du lịch ở Sầm Sơn
như khu vực bãi biển, khu vực Núi trường lệ, khu sinh thái Quãng Cư, khu nghỉ
dưỡng sinh thái FLC, hòn Trống Mái, các đền, chùa tại TP Sầm Sơn.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - GIS
Bản đồ - biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các đối
tượng nghiên cứu của Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng. Bằng ngôn ngữ kí
hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối tượng

nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về mặt không gian lãnh thổ cũng như một số
mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Một số bản đồ tác giả xây dựng như:
Bản đồ vị trí TP Sầm Sơn, bản đồ Tài nguyên du lịch TP Sầm Sơn, bản đồ Hiện trạng
phát triển du lịch Tp Sầm Sơn, bản đồ Các giai đoạn trong chu kỳ phát triển của điểm
đến Sầm Sơn. Các bản đồ trên được xây dựng bằng kỹ thuật GIS với phần mềm
MapInfo đảm bảo tính chính xác và trực quan. Tác giả đề tài cũng sử dụng nhiều biểu
đồ thể hiện về sự phát triển du lịch Sầm Sơn (khách du lịch, doanh thu du lịch, lao
động du lịch …).
4.2.4. Phân tích, tổng hợp, so sánh
Để trình bày và xử lý những số liệu điều tra, tác giả đã áp dụng phương pháp
tính tỉ lệ phần trăm. Phương pháp này được thực hiện qua việc lập bảng thống kê các
số liệu thu được và tính tỉ lệ phần trăm của các biến được chọn trong tổng số những
phiếu điều tra. Ngoài ra, việc sử dụng thang đo xếp hạng theo thứ tự cho biết được
khoảng cách giữa các thứ bậc. Các nguồn tư liệu đã thu thập sẽ được tiến hành so
sánh, phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với các vấn đề cụ thể trong luận văn. Từ
đó, sẽ có cái nhìn trung thực nhất về du lịch TP Sầm Sơn với những thông tin đã được
tinh lọc có độ tin cậy cao.
4.2.5. Phương pháp thống kê du lịch
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các tiêu chí phát triển
trong hoạt động du lịch ở TP Sầm Sơn. Những thông tin, số liệu có liên quan đến hoạt
động du lịch ở địa phương sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và
đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đề ra.

7


4.2.6. Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng
vấn viết (đây là một nội dung của phương pháp điều tra xã hội học) để lấy ý kiến chủ
quan của các chuyên gia, các nhà quản lý và du khách để đánh giá sự phát triển và

mức độ hài lòng đối với khu du lịch Sầm Sơn về tài nguyên du lịch, chất lượng các
dịch vụ, sản phẩm du lịch, về cơ sở hạ tầng, công tác quản lý du lịch... Chúng tôi đã
điều tra 200 du khách, 30 chuyên gia và các nhà quản lý du lịch trên địa bàn theo
phiếu đánh giá và phiếu điều tra [phụ lục 1, phụ lục 2].
4.2.7. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu, tổ chức
hướng khai thác xây dựng các điểm, tuyến du lịch; sử dụng tài nguyên du lịch một
cách hiệu quả. Tác giả đã sử dụng phương pháp ngoại suy để dự báo về số lượng
khách, doanh thu du lịch, lao động làm du lịch, thị trường khách du lịch; dự báo về
khả năng đầu tư, tôn tạo, nâng cấp các điểm du lịch; dự báo về phát triển cơ sở hạ
tầng, tốc độ tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch.
5. Những đóng góp chính của đề tài
-Tổng quan được cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch để vận dụng vào
nghiên cứu phát triển du lịch tại TP Sầm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa.
-Xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch và vận
dụng để đánh giá sự phát triển du lịch ở TP Sầm Sơn.
-Phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động du lịch của TP Sầm Sơn trong
thời gian từ năm 2010 đến 2017.
-Khảo sát, đánh giá sự phát triển và điều tra xã hội học về và mức độ hài lòng
của du khách đối với khu du lịch Sầm Sơn.
-Đề xuất được định hướng và các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch TP
Sầm Sơn đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Hiện trạng phát triển du lịch TP Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch TP Sầm Sơn giai đoạn
2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

8



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam do Quốc hội ban hành vào tháng 6 - 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006 ghi: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định” [17].
Tổ chức Du lịch Thế giới coi “Du lịch bao gồm tất cả những hoạt động của cá
nhân đi, đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài (hơn một
năm) với những mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày”.
Luật Du lịch 2017 quan niệm về du lịch và hoạt động du lịch như sau:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”.
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du
lịch” [16].
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển du lịch
của bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào. Tài nguyên du lịch là tất cả các yếu tố thiên
nhiên, nhân văn, xã hội và sự kiện có thể kích thích động cơ du lịch của khách du
lịch, thu hút khách du lịch đến, được ngành du lịch khai thác để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch và mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho quốc gia, địa phương.
Theo Luật Du lịch 2017 “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự

nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm

9


du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa” [16].
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn.
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch thiên nhiên bao là những yếu tố thuộc về tự nhiên được
ngành du lịch đưa vào khai thác và phục vụ tham quan du lịch. Tài nguyên du lịch
thiên nhiên là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển loại hình du lịch sinh thái,
thể thao, nghỉ dưỡng, nghiên cứu,… Đây cũng là thành phần không thể thiếu trong
điều kiện hình thành và phát triển du lịch [23].
* Tài nguyên du lịch nhân văn
"Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể sử
dụng phục vụ mục đích du lịch" [23].
1.1.1.3. Khách du lịch
Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư
trú thường xuyên của mình trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích
khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”.
Theo Luật Du lịch 2017 “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [16].
Khách du lịch được phân thành khách du lịch quốc tế và Khách du lịch nội địa.
* Khách du lịch quốc tế (International Tourist)
Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế “Khách du
lịch quốc tế là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không quá 01 năm tại

một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt
động để được trả lương ở nơi đến”
Luật Du lịch 2017 (Điều 10) của Việt Nam phân biệt:
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.

10


Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài [16].
* Khách du lịch nội địa (Internal Tourist)
Theo Luật Du lịch 2017(Điều 10) “Khách du lịch nội địa là công dân Việt
Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam” [16].
1.1.1.4. Sản Phẩm du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam do Quốc hội ban hành vào tháng 6 - 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006 ghi: “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các
hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch
cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù
hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những
giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu KT-XH đối
với các cá nhân, tổ chức và địa phương nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh du
lịch” [17].
Theo Luật Du lịch 2017 “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở
khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” [16].
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại dịch vụ và hàng
hóa hợp thành với mục đích cơ bản là thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của khách du lịch
trong quá trình đi du lịch. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp của những sản phẩm vật
chất, sản phẩm tinh thần và dịch vụ [33].
Có nhiều quan niệm về Sản phẩm du lịch, tuy nhiên tác giả theo quan niệm:

“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch”. Sản phẩm du lịch gồm sản phẩm du lịch đơn lẻ và sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh. Sản phẩm du lịch đơn lẻ là một số dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ
ăn uống, dịch vụ lưu trú... Sản phẩm du lịch hoàn chỉnh gồm nhiều sản phẩm du lịch đơn
lẻ liên kết với nhau. Nhu cầu của khách du lịch đòi hỏi một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh.
1.1.1.5. Phát triển du lịch
Khái niệm phát triển: Theo quan điểm của triết học phát triển là một quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

11


Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức độ đóng góp
du lịch cho nền kinh tế đồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế
và chất lượng kinh doanh của ngành du lịch.
Theo Butler (1980) và được trích lại từ [1]; [10]; [13], các giai đoạn trong chu
kỳ phát triển của điểm đến du lịch gồm:

Hình 1.1. Giả thuyết chu kỳ sống của khu du lịch của Butler (1980)
* Thăm dò (exploration)
Giai đoạn này, điểm đến du lịch chưa được khai thác để phục vụ du lịch.
Những người đến đây chủ yếu là các đối tượng thích phiêu lưu, mạo hiểm, các nhà
thám hiểm. Họ bị hấp dẫn bởi những giá trị tài nguyên du lịch thiên nhiên còn hoang
sơ hay những nền văn hóa chưa bị tàn phá ở điểm đến. Số lượng du khách đến đây rất
ít vì khả năng tiếp cận điểm đến (giao thông đi lại) còn hạn chế; các tiện nghi, dịch vụ
du lịch còn nghèo nàn, chưa phát triển. Hầu như, tại các điểm hấp dẫn du lịch chưa bị
thay đổi bởi đầu tư du lịch và có mối liên hệ chặt chẽ với người dân địa phương.
* Tham gia (involvement)
Giai đoạn này bắt đầu có sự tham gia của địa phương trong việc cung cấp

những tiện nghi và dịch vụ cho du khách và sau đó tiến hàng quảng bá cho điểm đến.
Điều này làm cho lượng khách du lịch đến đây thường xuyên và ngày càng tăng lên.

12


Mùa du lịch bắt đầu xuất hiện và chi phối đến hoạt động kinh doanh. Điểm đến cũng
bắt đầu tạo áp lực cho các cơ quan nhà nước trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng đề
phục vụ nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
* Phát triển (development)
Biểu hiện rõ nét của giai đoạn này là khách du lịch đến viếng thăm với số
lượng lớn và tăng nhanh, thậm chí quá tải (vượt quá sức chứa của điểm đến) vào
những thời kỳ cao điểm. Hoạt động du lịch có thể vượt xa tầm kiểm soát của địa
phương. Điểm đến đã thu hút những nhà đầu tư từ bên ngoài cung cấp những tiện
nghi và dịch vụ du lịch hiện đại hơn, làm thay đổi diện mạo của điểm đến du lịch.
Tuy nhiên, điểm đến cũng bắt đầu nảy sinh những tiêu cực nhất định. Các vấn đề sử
dụng quá mức và sự xuống cấp của các tiện nghi tồn tại do sự tăng nhanh của lượng
khách du lịch đến thăm. Lúc này, vấn đề qui hoạch và kiểm soát hoạt động du lịch ở
phạm vi quốc gia, vùng trở nên cần thiết, một phần khắc phục những vấn đề tồn tại,
mặt khác có thể khai thác được một số thị trường khách quốc tế mới. Tại những thị
trường này, du khách thường đi du lịch thông qua các chuyến đi của các đơn vị kinh
doanh lữ hành.
* Ổn định (consolidation)
Giai đoạn số lượt khách vẫn tăng và vẫn vượt quá sức chứa của khu vực nhưng
tốc độ tăng thì chậm lại. Tại điểm đến đã có mặt đầy đủ các hình thức kinh doanh với
đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch chủ yếu và có các khu vực kinh doanh thương
mại, giải trí riêng biệt, rõ ràng.
* Ngừng trệ (stagnation)
Điểm đến đã đạt được số lượng khách đông nhất nhưng nó cũng không còn là
mốt đối với khách du lịch nữa. Điểm đến không còn xa lạ với khách du lịch. Lúc này

điểm đến chủ yếu dựa vào những chuyến viếng thăm lặp lại của du khách và kinh
doanh trên các cơ sở, tiện nghi có sẵn. Mọi cố gắng của địa phương và doanh nghiệp
nhằm đảm bảo duy trì nguồn khách và những chuyến viếng thăm. Điểm đến đã có thể
tồn tại về môi trường, kinh tế, xã hội, văn hóa.
* Suy giảm (decline)
Biểu hiện của giai đoạn này là số lượng khách giảm sút đáng kể do các điểm
mới hấp dẫn hơn. Điểm đến dần dần nhàm chán với khách du lịch. Điểm đến có thể

13


trở thành một khu trung chuyển khách mang tính chất địa lý cho các chuyến tham
quan trong ngày hoặc là nơi nghỉ cuối tuần. Do ế ẩm nên các tài sản có sự luân
chuyển quyền sở hữu cao; một số tiện nghi phục vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng
chuyển sang mục đích sử dụng hoặc kinh doanh lĩnh vực khác. Các cơ quan có trách
nhiệm và thẩm quyền có thể đánh giá, xem xét giai đoạn này để đưa ra quyết định
phục hồi điểm đến.
* Hồi phục lại (rejuvenation)
Các chủ thể có liên quan tiến hành thực hiện các quyết định về chuyển mục
đích sử dụng mới, các thị trường mới, kênh phân phối mới và thực hiện định vị lại
điểm đến du lịch. Hay nói cách khác điểm đến du lịch được làm mới lại để tiếp tục
thu hút khách. Chẳng hạn như thay đổi điểm hấp dẫn của điểm đến bằng cách khai
thác thêm các tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phương; thay đổi các tiện nghi,
dịch vụ bổ sung, giải trí mới. Việc thực hiện các hướng phục hồi này thường có sự
phối hợp giữa nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân nhằm đầu tư đúng hướng để tìm
kiếm thị trường mới hay bắt đầu phát triển một chu kỳ mới.
1.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của điểm đến du lịch gần hay xa nơi cư trú ảnh hưởng đến khách

du lịch trên các khía cạnh: kinh phí đi lại, thời gian ở lại nơi du lịch và ảnh hưởng tới
sức khỏe. Tuy nhiên, ngành hàng không đang phát triển mạnh và có xu hướng giảm
giá có thể khắc phục phần nào những bất lợi trên cho khách du lịch.
Địa hình
Địa hình là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của
điểm đến. Địa hình càng đa dạng, càng tương phản, độc đáo, phong phú càng có sức
hấp dẫn khách du lịch. Việt Nam có 125 bãi biển có các điều kiện thuận lợi cho hoạt
động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui chơi giải trí, trong đó có nhiều bãi biển hấp dẫn
như Lăng Cô, Trà Cổ, Sầm Sơn, Non Nước... Có nhiều vịnh đẹp có tiềm năng phát
triển du lịch lớn như vịnh Hạ Long, vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh... Trong tổng
số có 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ như Cù Lao Chàm, Cát Bà, Tuần Châu... Với các hệ
sinh thái phong phú, cảnh quan đẹp là nơi có điều kiện hình thành các khu, điểm hấp

14


dẫn du lịch; hơn 200 hang động đã được phát hiện, điển hình là động Phong Nha đã
được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới [1].
Khí hậu
Những nơi có khí hậu ôn hoà thường được khách du lịch ưa thích. Mỗi loại
hình du lịch đòi hỏi từng loại khí hậu khác nhau. Nghỉ biển đòi hỏi khí hậu không
mưa, không lạnh; trong khi trượt tuyết đòi hỏi khí hậu rất lạnh. Những nơi có nhiệt
độ thích hợp có thể cho phép khách phơi nắng vào ban ngày, còn ban đêm thì mát mẻ
có thể dạo chơi, giải trí... thì sẽ thu hút được nhiều du khách. Nhiệt độ nước biển từ 20 25oC thích hợp cho khách du lịch tắm biển, nếu nhiệt độ nước biển dưới 20oC và trên
30oC là không thích hợp. Việt Nam có nhiều khu vực núi cao quanh năm mát lạnh như
Sa Pa, Đà Lạt, Tam Đảo, Mẫu Sơn, Ba Vì…. thích hợp để phát triển du lịch.
Hệ động thực vật
Du lịch về với thiên nhiên đang trở thành một xu thế và nhu cầu phổ biến. Việt
Nam có hệ sinh thái động thực vật rừng đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch
sinh thái quí giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000 loài thực vật, gần 7000 loài động vật với

nhiều loại đặc hữu và quí hiếm. Việt Nam có nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn rải khắp
đất nước, tạo thuận lợi cho du lịch phát triển. Hệ thực vật của Thanh Hóa cũng rất đa
dạng và phân bố ở Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, Khu bảo tồn Pù Hu, … khá hấp dẫn du khách …
Sông ngòi
Chế độ thủy văn tạo ra bầu không khí mát mẻ, trong lành đồng thời có ảnh
hưởng tốt đến sức khỏe, là phương thuốc khá hiệu nghiệm để chữa bệnh cho con
người. Vì vậy, không ít nơi trên thế giới xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng ven hồ,
biển thu hút nhiều khách du lịch. Trong đó nguồn nước khoáng là tiền đề không thể
thiếu được đối với sự phát triển du lịch chữa bệnh. Nguồn nước khoáng ở nước ta
phong phú, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển du lịch. Thành phần hóa học của
nước khoáng rất đa dạng từ bicabonat natri đến clorua natri với độ khoáng cao có ý
nghĩa đối với du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh [1]; [10].
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Các tài nguyên có giá trị lịch sử, có sức hấp dẫn đặc biệt với du khách có trình
độ, ham hiểu biết như Kim Tự Tháp Ai Cập, Công viên đá Thạch Lâm (Côn Minh,
Trung Quốc), Công viên đá Đồng Văn (Hà Giang), Thành Nhà Hồ, cố đô Huế ...

15


×