TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
LÊ THỊ DIỄM HẰNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
HOA HỒNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
HÀ NỘI - 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
LÊ THỊ DIỄM HẰNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
HOA HỒNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Xuân Đoàn
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy Nguyễn Xuân Đoàn, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, từ khâu chọn lựa đề
tài đến hoàn chỉnh nội dung chi tiết. Những góp ý vô cùng quý báu của thầy
đã giúp tôi có những hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài khóa luận và gọi cho tôi
phƣơng pháp tổng hợp tài liệu và nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa, cũng nhƣ
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã luôn giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành 4 năm Đại học một cách thuận lợi nhất.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Diễm Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Thị Diễm Hằng
Sinh viên lớp: K40E Khoa GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài
này không trùng với bất cứ đề tài nào. Toàn bộ những vấn đề nghiên cứu đều
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trƣờng Mầm non Hoa Hồng Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Diễm Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
ĐHSP
: Đại học Sƣ phạm
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDMN
: Giáo dục mầm non
GDTC
: Giáo dục thể chất
GV
: Giáo viên
GVMN
: Giáo viên mầm non
NĐC
: Nhóm đối chứng
NTN
: Nhóm thực nghiệm
TCVĐ
: Trò chơi vận động
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận xác định, định hƣớng nghiên cứu đề tài ............................... 4
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho trẻ
mầm non ............................................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học về GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non .............................. 5
1.2. GDMN trong hệ thống quốc dân................................................................ 8
1.2.1. Mục tiêu của GDMN ............................................................................... 8
1.2.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá
sự phát triển của trẻ .......................................................................................... 8
1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non .......................................................... 10
1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non
..................................... 11
1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với sự phát triển thể chất cho
trẻ mầm non ..................................................................................................... 11
1.3.2. Mục tiêu GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3 đến 6 tuổi ................... 12
1.3.3. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non .......................................... 13
1.3.4. Phương pháp GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non.................................... 14
1.4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ lứa tuổi mầm non ............................... 15
1.4.1. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ lứa tuổi mầm non ....................... 15
1.4.2. Đặc điểm phát triển sinh lý vận động của trẻ 4 - 5 tuổi ....................... 16
Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU . 19
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 19
2.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp quan sát .......................................................................... 20
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 20
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 20
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 20
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 21
2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trƣờng mầm non Hoa Hồng
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................................................................................. 24
3.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường ....................................... 24
3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ........................................................... 26
3.1.3. Thực trạng về công tác quản lý ............................................................. 27
3.1.4 Thực trạng về việc tổ chức giảng dạy giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5
tuổi trong trường mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................... 28
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 35
3.2.1 Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5
tuổi trường mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .............................. 35
3.2.2. Lựa chọn cách thức đánh giá hiệu quả của các giải pháp nâng cao
hiệu quả giờ học GDTC .................................................................................. 43
3.2.3. Ứng dụng và đánh giá giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục
thể chất............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Nội dung
Thực trạng đội ngũ GV của trƣờng mầm non Hoa Hồng
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Thực trạng sử dụng bài tập đội hình đội ngũ cho trẻ 4-5
tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng
Thực trạng sử dụng bài tập phát triển chung cho trẻ 4-5
tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng
Thực trạng sử dụng bài tập vận động cơ bản cho trẻ 4-5
tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng
Thực trạng sử dụng TCVĐ trong giờ học GDTC cho trẻ
4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng
Kết quả quan sát về mức độ tích cực của trẻ khi tham
gia giờ học GDTC trƣớc thực nghiệm (n=28)
Mức độ ƣu tiên sử dụng giải pháp nâng cao hiệu quả
giờ học GDTC (n=30)
Kết quả phỏng vấn về lựa chọn cách thức đánh giá hiệu
quả giờ học giáo dục thể chất (n=10)
Kết quả phỏng vấn về mức độ ƣu tiên lựa chọn test
đánh giá mức độ phát triển thể lực của trẻ (n=25)
Tiến trình thực nghiệm các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giờ học GDTC cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm
non Hoa Hồng
Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của trẻ trƣớc
thực nghiệm
Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của trẻ sau
thực nghiệm
Kết quả quan sát về mức độ tích cực của trẻ khi tham
gia giờ học GDTC sau thực nghiệm (n=28)
Trang
26
31
32
33
34
35
36
43
44
45
47
48
49
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là lĩnh vực có vai
trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Đại hội Đảng
khóa IX đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển
giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân
lực con người”. [6] Đặc biệt giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt nền móng đầu
tiên cho sự phát triển nhân cách của con ngƣời.
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng đầu tiên của cuộc sống là
một việc làm hết sức cần thiết và có
nghĩa vô c ng quan trọng trong sự
nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ, trở thành những chủ nhân
tƣơng lai của đất nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mỗi một dân tộc
yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe tức là cả nước
mạnh khỏe”.[10] Nhƣ vậy giáo dục thể chất (GDTC) đƣợc coi là một trong
những nhiệm vụ hết sức quan trọng và có ý nghĩa vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện đến việc thực hiện thành công hay không các hoạt động của con ngƣời.
Và đối với trẻ em - thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc thì việc chăm sóc giáo dục
trẻ lại cần phải đƣợc chú trọng hơn. Đặc biệt giáo dục thể chất cho trẻ thì càng
phải đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa bởi trong nghị quyết trung ƣơng IV về
những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân
dân ghi rõ. “ ức khỏe là cái vốn qu nhất của mỗi con người và của toàn
hội là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp â dụng và ảo vệ tổ quốc”.[3]
Công tác GDTC là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn
diện, có mối quan hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, th m m và lao động.
Hơn nữa, GDTC cho trẻ mầm non càng có
1
nghĩa quan trọng hơn, bởi cơ
thể trẻ đang phát triển mạnh m , hệ thần kinh, hệ cơ xƣơng hình thành
nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện. Cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát
triển lệch lạc mất cân đối nếu không đƣợc chăm sóc, giáo dục đúng đắn thì
có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể
khắc phục đƣợc. Nhận thức đƣợc điều đó, Đảng và Nhà nƣớc ta trong những
năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non. Nhƣng thực tế trong quá trình thực hiện và theo dõi còn rất nhiều khó
khăn: tình hình sức khỏe của trẻ còn nhiều vấn đề lo ngại, vẫn còn rất nhiều
trẻ bị còi xƣơng, béo phì, trẻ suy dinh dƣỡng… Các điều kiện đảm bảo và
chăm sóc sức khỏe trẻ còn chƣa đáp ứng. Cơ sở ở trƣờng và gia đình còn
hạn chế, môi trƣờng học tập và sinh hoạt còn chƣa đƣợc đảm bảo. Đội ngũ
giáo viên (GV) có chuyên môn còn ít, chính vì thế GDTC cho trẻ ở nƣớc ta
cần tiến hành một cách mạnh m và có kế hoạch, cần đƣợc sự quan tâm của
toàn xã hội, có nhƣ thế trẻ mới đƣợc phát triển toàn diện.
GDTC cho trẻ mầm non là đề tài nghiên cứu đƣợc nhiều ngƣời quan
tâm. Một số công trình khoa học về vấn đề này đã thành công nhƣ: Định
hƣớng đổi mới chƣơng trình môn học GDTC cho sinh viên ngành sƣ phạm
mầm non trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 theo hƣớng đào tạo nghề (luận
văn thạc sĩ, Nguyễn Thị Hà – 2010).
Qua quá trình nghiên cứu và đọc tài liệu, tôi nhận thấy chƣa có đề tài nào
nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ mầm
non ở trƣờng mầm non Hoa Hồng. Từ đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả giờ học Giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi trường
mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nhằm tìm hiểu thực trạng giờ học giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo 4- 5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng đồng thời phát hiện ra nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm
2
nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non
Hoa Hồng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và ứng dụng thành công các giải pháp nâng cao hiệu quả
giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi thì s nâng cao đƣợc chất lƣợng
công tác GDTC của trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận xác định, định hƣớng nghiên cứu đề tài
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho trẻ
mầm non
Bƣớc sang thế kỷ mới- thế kỷ XXI, với xu hƣớng toàn cầu hóa và hội
nhập là sự phát triển của nền kinh tế tri thức thì chúng ta càng thấm nhuần câu
nói của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Dạy trẻ như trồng câ non”. “Giáo dục mẫu
giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. [9]. Nhận thức đƣợc vai trò
quan trọng của GDMN trong sự hình thành phát triển nhân cách con ngƣời
Việt Nam hiện đại, giáo dục trẻ trƣớc tuổi đi học, luôn đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta đặc biệt quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ
Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ “…kết hợp các biện pháp thể dục
khoa học và những biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện
các cháu, làm cho thể chất của các cháu ngay từ é đ được nuôi dưỡng và
phát triển tốt.”[4]. Trong thƣ gửi tạp chí “Vì trẻ thơ” ngày 8/1/1997, nguyên
Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời đã viết: “Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, là một
trong những mắt xích đầu tiên của quá trình triển khai chiến lược con
người”. [11].
Quan điểm giáo duc hiện đại và tiến bộ nhấn mạnh rằng, cùng với việc
chăm lo nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe của trẻ, chủ động tạo ra những kích
thích, làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển
nhân cách của trẻ. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm
đầu tiên của cuộc sống, là một việc làm hết sức cần thiết và có
nghĩa vô
cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở
thành những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
4
Con ngƣời cần phải đƣợc giáo dục, đào tạo một cách có hệ thống ngay từ
khi bƣớc những bƣớc chập chững đầu tiên. Trong những điều kiện phát triển
giáo dục một cách đặc biệt, thì những khả năng tiềm tàng to lớn của trẻ s
đƣợc bộc lộ, và do đó việc hình thành nhân cách cho trẻ s thu đƣợc những
thành công to lớn. Nhiều công trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã
chứng minh lợi ích của việc “can thiệp” vào lứa tuổi mầm non đã chứng minh
điều đó. Việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học từ khi trẻ còn nhỏ
s đảm bảo phát triển toàn diện, đúng hƣớng, làm cơ sở cho sự phát triển
trong những giai đoạn tiếp theo của con ngƣời.
Do vậy, giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cho trẻ trƣớc tuổi đi học
có
nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc GDTC đúng đắn
và có hệ thống s gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể của trẻ mà
về sau không thể khắc phục đƣợc. Có thể nói sự thành công trong bất kì hoạt
động nào của trẻ cũng đều phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe. Sức khỏe tốt s
tạo điều kiện cho trẻ tiếp thu quá trình giáo dục một cách toàn diện.
Quan điểm chiến lƣợc về GD&ĐT đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã khẳng định: “Ở
bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi nhẹ việc chăm sóc, ảo
vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện thông
qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động thể dục thể thao, để bản thân các em
luôn thoải mái về vật chất, tinh thần và xã hội.” [12].
1.1.2. Cơ sở khoa học về GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non
1.1.2.1. Cơ sở khoa học xã hội
Cơ sở triết học:
Trong đời sống thực tế xã hội, không có GDTC chung tồn tại ngoài điều
kiện lịch sử cụ thể. Trong mỗi chế độ kinh tế xã hội nhất định đều có từng loại
GDTC cụ thể.
5
Các nhà lý luận giáo dục duy tâm cho rằng, GDTC là bản tính hay nhu
cầu bản năng của con ngƣời giống nhƣ các sinh vật khác, GDTC mang tính
chất b m sinh của con ngƣời cũng tƣơng tự nhƣ “sự giáo dục” - bắt chƣớc của
loài vật nhƣ đi, chạy, nhảy… Với lập luận này, trên thực tế họ đã phủ nhận
vai trò của lao động nhƣ tƣ duy - một hiện tƣợng mới về chất đã làm cho con
ngƣời khác biệt với các loài vật. Theo họ, thực tiễn của hình thức giáo dục
này nhằm thỏa mãn những yêu cầu bản năng nào đó và hầu nhƣ không có liên
quan đến yêu cầu xã hội. Do đó, họ đã phủ nhận mối quan hệ chặt ch giữa xã
hội và giáo dục và cả nội dung của giáo dục.
Các nhà lý luận duy vật cho rằng, GDTC là một hiện tƣợng xã hội, là
phƣơng tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nâng cao thể chất, đồng thời tác động
mạnh m đến sự phát triển tinh thần của con ngƣời. Họ khẳng định rằng, chỉ
khi nào con ngƣời tự giác tập luyện các bài tập thể chất, nhằm phát triển cơ
thể của bản thân để chu n bị cho những hoạt động nhất định, thì lúc đó mới
có GDTC thực sự.
Các tƣ tƣởng tiến bộ về giáo dục toàn diện con ngƣời cho rằng, con
ngƣời phải đƣợc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, đã xuất hiện trong
kho tàng văn hóa chung của xã hội loài ngƣời từ nhiều thế kỉ trƣớc đây.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc các quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội, Các Mác và Ăng- ghen đã chứng minh sự phụ thuộc của
giáo dục và điều kiện vật chất, khám phá bản chất xã hội và giai cấp của giáo
dục. Các Mác nhấn mạnh rằng: “Giáo dục trong tương lai sẽ kết hợp lao động
sản xuất với trí dục và thể dục, đó không những là biện pháp tăng thêm sức
sản xuất của xã hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo con người phát
triển toàn diện.”
Công lao lớn nhất của C.Mác là phát hiện ra sự tái xuất trong mỗi con
ngƣời để xã hội phát triển. Ông coi GDTC là một bộ phận hữu cơ của quá
6
trình giáo dục, là điều kiện tất yếu đối với sự phát triển con ngƣời một cách
toàn diện. GDTC là phƣơng tiện quan trọng để phát triển thể lực con ngƣời và
nó phải đƣợc bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ. GDTC cho trẻ mầm non là cơ sở phát
triển toàn diện, rèn luyện cơ thể, hình thành những thói quen vận động cần
thiết cho cuộc sống.
Nhƣ vậy, luận điểm về tính tất yếu của sự thống nhất giữa thể chất và
tinh thần, luận điểm về sự phát triển toàn diện giữa các mặt giáo dục đức, trí,
thể, m và lao động trong học thuyết Mác và sau này kế tục là V.I.Lênin đã
trang bị cho lí luận GDTC phƣơng pháp nhận thức và cho phép nghiên cứu
sâu sắc những quy luật sƣ phạm trong quá trình GDTC cho con ngƣời nói
chung cũng nhƣ cho trẻ mầm non nói riêng.
Cơ sở tâm lí học:
Căn cứ vào những kiến thức về tâm lý học trẻ em nhƣ: L thuyết hoạt
động, các đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các trạng thái tâm lý và các thuộc tính tâm
lý của trẻ em, các nhà giáo dục thiết kế hệ thống phƣơng pháp GDTC ph hợp
với trẻ em.
Cơ sở giáo dục học:
GDMN cung cấp những kiến thức về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ
em, những quan điểm cơ bản, các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình chăm
sóc và giáo dục, các phƣơng pháp, hình thức tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ,
trong đó GDTC là một bộ phận của giáo dục phát triển toàn diện.
1.1.2.2. Cơ sở khoa học tự nhiên
Cơ sở khoa học tự nhiên của lý luận GDTC là toàn bộ các môn khoa học
mà nhiệm vụ của chúng là nghiên cứu những quá trình phát triển sinh học của
con ngƣời. Những kiến thức về đặc điểm giải phẫu sinh lý, vệ sinh trẻ em
giúp cho việc bảo vệ sức khỏe của trẻ, việc tổ chức sinh hoạt hợp lý và hoạt
động vận động của các em. Những kiến thức khoa học này đƣợc xây dựng
7
trên cơ sở học thuyết của các nhà sinh học vĩ đại nhƣ: I.M.Xêtrênnốp (18291905), I.P.Paplốp (1849-1936) và những ngƣời kế tục.
Các học thuyết đó bao gồm: Học thuyết về sự thống nhất giữa cơ thể và
môi trƣờng, học thuyết về mối quan hệ tạm thời của các phản xạ có điều kiện
và sự hình thành định hình động lực, học thuyết về hệ thần kinh cao cấp.
1.2. GDMN trong hệ thống quốc dân
GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực con ngƣời, nhà giáo
dục ngƣời Nga, Makarenko đã viết: “Những cơ sở căn ản của việc giáo dục
trẻ đ được hình thành trước tuổi lên năm. Những điều dạy trẻ trong thời kì
đó chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ về sau, việc giáo dục đào tạo con người
vẫn tiếp tục, nhưng lúc đó ắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa đ được vun
trồng trong những năm đầu tiên”. Điều đó cho thấy rằng: Việc nuôi dạy “con
người” bắt đầu từ những năm đầu của cuộc sống là một việc làm hết sức quan
trọng và có
nghĩa lớn lao về nhân văn, xã hội và kinh tế, nhƣng lại vô cùng
vất vả và khó khăn.
1.2.1. Mục tiêu của GDMN
Mục tiêu cuả GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
th m m , hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chu n bị cho trẻ
vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và ph m chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm n, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
1.2.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá
sự phát triển của trẻ
1.2.2.1. Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non
Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ
dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, sống hiện
8
thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chu n bị cho trẻ từng bƣớc
hòa nhập vào cuộc sống.
Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dƣỡng,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,
nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo.
1.2.2.2. Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non
Đối với giáo dục nhà trẻ, phƣơng pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp
thƣờng xuyên, thể hiện sự yêu thƣơng và tạo sự gắn bó của ngƣời lớn với
trẻ; chú
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phƣơng pháp giáo dục phù hợp,
tạo cho trẻ cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ tích cực hoạt động giao lƣu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui
chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm- sinh lí;
tạo môi trƣờng giáo dục gần gũi và khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi
với nhà trẻ.
Đối với giáo dục mẫu giáo, phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho
trẻ đƣợc trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trƣờng xung quanh dƣới nhiều
hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phƣơng châm
“chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trƣờng giáo
dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và
sáng tạo ở các khu vực hoat động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo
dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú
đặc điểm từng trẻ để có
phƣơng pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá
nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm / lớp, với khả
năng của từng trẻ, với nhu cầu hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.
1.2.2.3. Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ
Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá
trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây
9
dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ,
với tình hình thực tế ở địa phƣơng. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều
phƣơng pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ,
đánh giá trẻ thƣờng xuyên qua quan sát hoạt động hàng ngày.
1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non
Chƣơng trình giáo dục mầm non đƣợc biên soạn trên cơ sở quy định của
Luật Giáo dục và đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ban hành
theo Thông tƣ số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 [5].
GDMN là một bộ phận trong hệ thống quốc dân. GDMN thực hiện việc
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
GDMN chia thành 2 giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai đoạn nhà trẻ
thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3
tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
3 đến 6 tuổi.
Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo, bồi
dƣỡng GVMN, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để
nâng cao chất lƣợng GDMN.
Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu
về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ
chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, th m m , hƣớng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi
mầm non
Chƣơng trình GDMN đƣợc ban hành là chƣơng trình khung, có kế thừa
những ƣu việt của các chƣơng trình giáo dục trẻ trƣớc đây, đƣợc phát triển
trên các quan điểm đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền, các đối
tƣợng trẻ, hƣớng đến sự phát triển toàn diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển.
10
Chƣơng trình GDMN là căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức chăm sóc,
giáo dục trẻ ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên phạm vi cả nƣớc.
1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non
1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với sự phát triển thể chất cho
trẻ mầm non
GDTC là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên con ngƣời một
cách có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp, phƣơng tiện nhằm phát triển
năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu của xã hội. GDTC không chỉ tác động
tích cực đến quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan
trọng phát triển các ph m chất đạo đức, nhân cách và những ph m chất cần
thiết trong cuộc sống học tập và lao động.
Mục tiêu của nền giáo dục nƣớc ta đặt ra là phải đào tạo ra những con
ngƣời toàn diện về mọi mặt có đủ: Đức, Trí, Thể, M , Lao động. Bên cạnh
công tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng, là một
bộ phận không thể thiếu của giáo dục quốc dân. Nó là tiền đề giúp ngƣời học
có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp thu kiến thức các bộ
môn khác.
GDTC trƣờng học là cơ sở nền học của TDTT quốc dân. Đây là một
chiến lƣợc quan trọng. GDTC đối với trẻ em góp phần thúc đ y phát triển
thân thể khỏe mạnh, tăng cƣờng thể chất.
GDTC là một bộ phận không thể thiếu để thúc đ y sự phát triển toàn
diện của trẻ em, là bộ phận hợp thành quan trọng của nền giáo dục phát triển
toàn diện. Thân thể khỏe mạnh là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
khác. GDTC liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục
th m m và lao động.
GDTC không những có thể bồi dƣỡng ph m chất đạo đức cho trẻ em
mà còn làm cho con ngƣời tinh thần khỏe mạnh, cuộc sống văn minh vui vẻ
11
có
nghĩa, tạo nên hành vi thói quen văn minh nhƣ tôn trọng kỷ luật. Có
trách nhiệm với tập thể, tính đoàn kết cao, khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của
bản thân.
GDTC trong trƣờng học là yếu tố cơ bản để chu n bị sức khỏe, thể lực
phục vụ cho lao động, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Vì kết quả của hoạt động
GDTC là trình độ hoạt động thể lực của ngƣời học s đƣợc nâng cao. Đó là cơ
sở để tiếp thu các thao tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn
đã đòi hỏi ngƣời lao động và giải quyết các k xảo vận động hoàn thiện.
GDTC còn giúp trẻ em rèn luyện ý chí, tinh thần vƣợt khó.
1.3.2. Mục tiêu GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3 đến 6 tuổi
- Mục tiêu GDTC cho trẻ giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ:
+ Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thƣờng theo
lứa tuổi.
+ Thực hiện đƣợc các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tƣ thế.
+ Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hƣớng trong không gian.
+ Có k năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
+ Có một số hiểu biết về thực ph m và ích lợi của việc ăn uống đối với
sức khỏe.
+ Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và
đảm bảo sự an toàn của bản thân.
- Nội dung phát triển vận động cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo:
+ Tập các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
+ Tập luyện các k năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong
vận động.
+ Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.
12
1.3.3. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non
1.3.3.1.Tăng cường sức khỏe cho trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và
cân đối của trẻ
Đảm bảo chế độ dinh dƣỡng, chế độ sinh hoạt hợp lí, tích cực phòng bệnh,
phòng tai nạn, làm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng, sinh hoạt và thân thể,
không để trẻ mệt mỏi vì hoạt động quá sức hoặc thần kinh căng thẳng.
Hƣớng dẫn tổ chức rèn luyện cho trẻ một cách hợp lí nhằm tăng cƣờng sức
khỏe, phát triển cân đối hình dạng và các chức năng của cơ thể, tăng cƣờng
khả năng thích ứng của trẻ với những thay đổi của thời tiết hoặc môi trƣờng
bên ngoài.
1.3.3.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ ản và những phẩm
chất vận động
GDTC giúp trẻ hình thành, phát triển và hoàn thiện các k năng, k xảo
vận động cơ bản (đi, chạy, nhảy, leo trèo), rèn luyện năng lực phối hợp cảm
giác với vận động, phối hợp các vận động của các bộ phận cơ thể với nhau…
Từng bƣớc rèn luyện những ph m chất của vận động, giúp trẻ vận động
ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, gọn gàng, ngày càng chính xác,
khéo léo hơn.
1.3.3.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc, có thói quen và các kỹ năng kỹ
xảo vệ sinh cụ thể
Trƣờng mẫu giáo có nhiệm vụ giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc. Rèn
luyện cho trẻ thói quen ăn, ngủ, thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi
chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Những thói quen này không
những giúp trẻ ăn ngon, ngủ say, hoạt động thoải mái, ảnh hƣởng tốt đến sức
khỏe trẻ mà càng rất cần thiết để trẻ dễ dàng thích nghi với thời khóa biểu sau
này ở trƣờng tiểu học.
13
Về giáo dục k năng, k xảo vệ sinh về thân thể, về ăn uống, về quần áo,
và vệ sinh môi trƣờng, có thể hình thành ở trẻ và từng bƣớc trở thành thói
quen của chúng.
1.3.4. Phương pháp GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non
Phƣơng pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gƣơng, động viên,
khích lệ.
- Đối với giáo dục nhà trẻ, phƣơng pháp giáo dục phải chú trọng giao
tiếp thƣờng xuyên, thể hiện sự yêu thƣơng và tạo sự gắn bó ngƣời lớn với trẻ,
chú
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phƣơng pháp giáo dục phù hợp, tạo
cho trẻ cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho
trẻ đƣợc tích cực hoạt động giao lƣu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui
chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm- sinh lý; tạo
môi trƣờng giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với
nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo, phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện
cho trẻ đƣợc trải nghiệm, vui chơi, tìm tòi, khám phá môi trƣờng xung quanh
dƣới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phƣơng
châm “chơi mà học, học mà chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trƣờng
giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm
và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ.
- Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn và giáo dục cá nhân,
chú
đặc điểm riêng của từng trẻ để có phƣơng pháp giáo dục phù hợp. Tổ
chức hợp lý các hình thức hoạt động các nhân theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù
hợp với độ tuổi của nhóm/ lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và
hứng thú của trẻ với điều kiện thực tế.
14
1.4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ lứa tuổi mầm non
1.4.1. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ lứa tuổi mầm non
Đặc điểm phát triển của trẻ em tuân theo những quy luật cơ bản của sinh
vật học. Trình tự và tốc độ của sự phát triển phụ thuộc vào những yếu tố về di
truyền; môi trƣờng sống trong đó đặc biệt là phƣơng pháp giáo dục thể chất,
phƣơng pháp nuôi dƣỡng, điều kiện xã hội, vệ sinh và sự rèn luyện thân thể
một cách có ý thức hoặc tự nhiên.
Thể chất chỉ chất lƣợng thân thể con ngƣời. Đó là những đặc trƣng tƣơng
đối ổn định về hình thái và chức năng cơ thể, đƣợc hình thàn và phát triển do
b m sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, lao động, thể dục,
thể thao…)
Phạm trù thể chất thƣờng bao gồm các mặt về: Tầm vóc cơ thể, năng lực
thể chất, khả năng thích ứng của cơ thể, trạng thái thể chất.
Phát triển thể chất là quá trình thay đổi hình thái và chức năng sinh học
của cơ thể con ngƣời, là tổng hợp các đặc tính hình thái của cơ thể, đặc trƣng
cho quá trình trƣởng thành của cơ thể ở mỗi giai đoạn phát triển.
Nói đến sự phát triển thể chất của trẻ em là đề cập đến sự lớn lên của trẻ
em về mặt hình thể nên ngoài những thay đổi và hoàn thiện chức năng của các
cơ quan tƣơng ứng với độ tuổi.
Nhƣ vậy đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em dựa vào các chỉ số về
hình thái (chiều cao, cân nặng, vòng đầu…) và chức năng sinh học (nhịp tim,
nhịp hô hấp, huyết áp…) của cơ thể.
Sự phát triển thể chất của trẻ em khác nhau theo từng lứa tuổi và diễn ra
theo quy luật nhất định trong cùng một độ tuổi. Sự phát triển thể chất có liên
quan chặt ch tới yếu tố di truyền và môi trƣờng sống của trẻ em. Nó có ảnh
hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các lĩnh vực phát triển vận động và tinh
thần của trẻ.
15
Mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ mầm non: Sáu năm đầu tiên của cuộc
sống là phát triển mạnh m các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể. Trẻ mang
theo những đặc tính di truyền học kể cả những đặc tính về loại hình thần kinh
(cƣờng độ cân bằng và tính linh hoạt). Những đặc điểm này là cơ sở để phát
triển thể chất và tinh thần trong tƣơng lai.
- Tuổi nhà trẻ: Trẻ từ 0-3 tuổi: Đặc trƣng của trẻ em lứa tuổi này là cơ thể
phát triển chƣa ổn định và khả năng vận động còn hạn chế. Một trong những
chỉ số quan trọng của sự phát triển thể chất là trẻ khỏe mạnh, chiều cao và cân
nặng phát triển bình thƣờng theo lứa tuổi; thực hiện đƣợc vận động cơ bản theo
độ tuổi; có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng
cơ thể); có khả năng phối hợp, khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.
- Tuổi mẫu giáo: Trẻ từ 3-6 tuổi: Đây là thời kì thuận lợi để trẻ tiếp thu
và củng cố các k năng cần thiết. Một trong những chỉ số quan trọng của sự
phát triển thể chất là trẻ khỏe mạnh, chiều cao và cân nặng phát triển bình
thƣờng theo lứa tuổi; thực hiện đƣợc các vận động cơ bản một cách vững
vàng, đúng tƣ thế; có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động
nhịp nhàng, biết định hƣớng trong không gian; có k năng trong một số hoạt
động cần sự khéo léo của đôi tay.
1.4.2. Đặc điểm phát triển sinh lý vận động của trẻ 4 - 5 tuổi
Hệ cơ và hệ thần kinh phát triển, trẻ trở nên cứng cáp, biết tự học, các vận
động dần dần đi đến hoàn thiện. Các quá trình tâm l đƣợc hoàn thiện, khả
năng chú
cao và hiểu đƣợc nhiệm vụ khi đƣợc hƣớng dẫn. Trẻ có thể thực
hiện những động tác vận động quen thuộc bằng nhiều cách trong thời gian dài
với lƣợng vận động cao hơn. Có khả năng quan sát động tác mẫu của giáo viên,
ghi nhớ để thực hiện lại, biết phối hợp vận động của mình với các bạn.
Vận động đi đã ổn định, biết phối hợp tay chân nhịp nhàng. Đối với vận
động chạy, bƣớc chân chạy đã hoàn thiện (gần giống ngƣời lớn), chạy đúng
16
hƣớng, nhịp điệu bƣớc chạy đã ổn định. Khi đi thăng bằng trên ghế thể dục,
trẻ đi nhanh, giữ đƣợc thăng bằng toàn thân, đầu còn cúi.
Đối với vận động nhảy, trẻ đã biết phối hợp các động tác chân, tay khi
nhảy và khi rơi xuống đất biết co đầu gối để hoãn sung. Tuy nhiên, chạm đất
chƣa biết chuyển từ mũi chân đến gót chân.
Khi ném trẻ đã biết phối hợp lực đ y của chân, tay và hƣớng ném, các
vận động chuyền, bắt tiếp tục đƣợc hoàn thiện.
Vận động bò, trƣờn, trèo đƣợc hoàn thiện, trẻ đã định đƣợc hƣớng vận
động chính xác, phối hợp tay, chân linh hoạt, tốc độ trƣờn, trèo nhanh hơn.
Bài tập phát triển vận động của trẻ 4 - 5 tuổi
Tập các động tác phát triển các nhóm cơ
Hƣớng dẫn trẻ tập các động tác tay, lƣng, bụng, lƣờn, chân nhƣ cho trẻ
tập các động tác: Đƣa 2 tay lên cao, ra phía trƣớc, sang 2 bên (kết hợp với vẫy
bàn tay, nắm và mở bàn tay), co và duỗi tay, vỗ 2 tay vào nhau (phía trƣớc,
phía sau, trên đầu); cúi về phía trƣớc, ngửa ngƣời ra sau; quay sang phải, sang
trái; nghiêng ngƣời sang trái, sang phải; nhún chân, ngồi xổm, đứng lên, bật
tại chỗ, đứng lần lƣợt từng chân co cao đầu gối.
Tập các k năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất vận động
Đối với các vận động đi, chạy và phát triển cảm giác thăng bằng, hƣớng
dẫn trẻ tập: Đi kiễng gót, đi bằng gót chân, đi khuỵu gối; đi trong đƣờng hẹp,
đi trên ghế thể dục; đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, đi rích rắc (đổi
hƣớng) theo vật chu n; chạy 15m, chạy chậm 60m.
Đối với vận động bò, trƣờn, trèo, hƣớng dẫn trẻ tập: Bò bằng bàn tay và
bàn chân 3-4m, bò rích rắc qua năm điểm, bò chui qua cổng, ống dài 1,2m x
0,6m; trƣờn, trèo qua ghế dài 1,5m x 30cm; trèo lên, xuống năm gióng thang.
Đối với vận động tung, ném, bắt, hƣớng dẫn trẻ tập: Tung bóng lên cao
và bắt, tung bắt bóng với ngƣời đối diện; đập và bắt bóng tại chỗ; ném xa
17