Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi học tập sử dụng phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐỖ THỊ DIỄM

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÒ CHƠI
HỌC TẬP SỬ DỤNG PHẦN MỀM
POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

HÀ NỘI – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐỖ THỊ DIỄM

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÒ CHƠI
HỌC TẬP SỬ DỤNG PHẦN MỀM
POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn khoa học

PGS. TS. NGUYỄN THU HƯƠNG


HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo, cùng tất cả các
cháu mẫu giáo trường Mầm non Xuân Hòa đã giúp đỡ em để em có được
những tư liệu để hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động
viên em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Quá trình nghiên cứu đề tài, em không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Diễm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hướng
dẫn của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thu Hương. Những số liệu và kết quả
trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được công bố trong bất
cứ một công trình khoa học nào.

Nếu có phát hiện bất kì sự sai lệch nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Diễm


DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

NXB

: Nhà xuất bản

VD

: Ví dụ

C-V

: Chủ ngữ - vị ngữ

C - V - B : Chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 5
6. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................ 5
7.Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ ........................................................................................ 6
1.1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn............................................ 13
1.1.3 Đặc điểm tư duy( nhận thức) của trẻ mẫu giáo lớn .............................. 15
1.1.4 Một số vấn đề về trò chơi ...................................................................... 16
1.1.5 Phần mềm PowerPoint 2010 .................................................................. 22
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 24
1.2.1 Nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn. ....... 24
1.2.2 Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo lớn. ........................................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 NHẰM PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ............................................... 29
2.1 Mục đích, đối tượng và địa bàn khảo sát. ................................................. 29
2.1.1 Mục đích khảo sát .................................................................................. 29
2.1.2 Đối tượng khảo sát ................................................................................ 29
2.1.3 Địa bàn khảo sát ..................................................................................... 29



2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát........................................................... 29
2.2.1 Nội dung khảo sát................................................................................... 29
2.2.2 Phương pháp khảo sát ........................................................................... 29
2.3 Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ....................................................... 30
2.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế và tổ chức trò chơi
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .............................................. 30
2.3.2 Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ................. 37
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP SỬ DỤNG
PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN VÀ THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ................ 42
3.1 Đề xuất một số trò chơi học tập sử dụng phần mềm PowerPoint 2010 để
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn. ...................................................... 42
3.1.1 Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập cho trẻ .......................................... 42
3.1.2 Hệ thống các trò chơi học tập sử dụng phần mềm PowerPoint 2010 .... 45
3.2 Thử nghiệm sư phạm................................................................................ 71
3.2.1 Mục đích thử nghiệm ............................................................................. 71
3.2.2 Địa điểm thử nghiệm .............................................................................. 71
3.2.3 Nội dung và phương pháp thử nghiệm .................................................. 71
3.2.5 Giáo án thử nghiệm ................................................................................ 71
3.2.6. Kết quả thử nghiệm ............................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, tạo
điều kiện cho trẻ trên con đường học hành cũng như trong cuộc sống. Trẻ em
lứa tuổi mầm non là một thế hệ tương lai của đất nước, do đó việc phát triển

cho trẻ về mọi mặt là một yếu tố hàng đầu của xã hội. Theo chương trình giáo
dục mầm non ở Việt Nam, phát triển cho trẻ là phát triển ở tất cả năm mặt:
nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ. Và trong đó lĩnh
vực phát triển ngôn ngữ là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành
giáo dục mầm non. Ngôn ngữ chính là phương tiện cơ bản để giao tiếp giữa
con người với nhau và là phương tiện để nhận thức thế giới khách quan. Đồng
thời, ngôn ngữ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lý của trẻ.
Nó còn là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức, tình cảm, đạo đức,
thẩm mỹ của trẻ về thế giới xung quanh. Các nhà khoa học đã nghiên cứu
được rằng trẻ em lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất về ngôn
ngữ. Khi trẻ biết nói và hiểu lời nói của người lớn sẽ giúp trẻ dễ dàng giao
tiếp và tích cực giao tiếp với người lớn hơn nữa.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Theo nhà
tâm lý học G. Piaget trò chơi là một trong những hoạt động trí tuệ, là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra sự thích nghi của
trẻ với môi trường. Có thể nói, khi trẻ tham gia vào hoạt động vui chơi, trẻ
thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực (trẻ đi lại, trao đổi, nói năng một
cách tự do, trẻ tự giải quyết vấn đề…). Vì thế, hoạt động vui chơi có ảnh
hưởng lớn đến các mặt phát triển của trẻ. Trò chơi sẽ là một phương tiện giáo
dục toàn diện cho trẻ. Trong đó, trò chơi học tập là một trò chơi được các giáo

1


viên mầm non sử dụng khá nhiều trong quá trình dạy học cho trẻ. Khi tham
gia vào trò chơi học tập trẻ sẽ lĩnh hội được ở cả hai mặt: vui chơi và nhận
thức. Trẻ sẽ vừa được vui chơi, vừa được lĩnh hội những kiến thức có trong
trò chơi mà không cảm thấy bị căng thẳng hay gò bó. Chính vì vậy mà trò
chơi học tập được sử dụng vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức tổ
chức dạy học cho trẻ mẫu giáo với phương châm “học mà chơi, chơi mà học”.

Hiện nay ở các trường mầm non, việc sử dụng trò chơi vào hình thức
dạy học rất phổ biến. Tuy nhiên, thường thì các trò chơi sẽ được phục vụ cho
các hoạt động học như hoạt động làm quen môi trường xung quanh, hoạt động
làm quen với các biểu tượng toán, hoạt động tạo hình… Còn ở hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, việc sử dụng trò chơi học
tập vẫn phổ biến nhưng không được giáo viên chú trọng vào các hoạt động
học. Và trò chơi học tập kích thích sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ cũng vậy, nó
còn khá ít, thường thì công việc phát triển ngôn ngữ chỉ được thực hiện khi cô
trao đổi với trẻ về một điều gì đó, hoặc thông qua những cuộc đối thoại giữa
trẻ với người lớn. Giáo viên sẽ ít khi nào để ý đến việc trẻ phát ra âm thanh
của từ và hiểu ý nghĩa của từ đó có đúng hay không. Trong khi đối với trẻ ở
lứa tuổi mẫu giáo, công việc phát triển ngôn ngữ là một điều hết sức quan
trọng và đáng được quan tâm ở các trường mầm non.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các biện pháp, phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo thì chúng tôi thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin,
đặc biệt là việc sử dụng phần mềm PowerPoint đã khiến vốn từ của trẻ ngày
càng được nâng cao và mở rộng hơn. Powerpoint 2010 xuất hiện đã có tính
năng vượt trội hơn hẳn so với PowerPoint 2003 và PowerPoint 2007, nó có
thể tạo ra những bài giảng vô cùng hấp dẫn, sinh động, lạ mắt với những giao
diện, hình ảnh đẹp, lạ mắt. Điều này sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập,
lòng ham hiểu biết và tư duy sáng tạo của trẻ. Tuy nhiên việc ứng dụng phần

2


mềm này vào thiết kế bài giảng điện tử trong tổ chức các hoạt động nói chung
và phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng còn chưa thực sự hiệu quả. Ở trường
mầm non nhiều giáo viên đã ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 trong
việc tổ chức các trò chơi học tập cho trẻ nhưng chưa phát huy hết tính năng
của phần mềm này. Nhiều giáo viên cho rằng: thiết kế trò chơi

trên Powerpoint mất thời gian, phức tạp…Như vậy, giờ học sẽ không mang
lại hiệu quả cao, trẻ cảm thấy mệt mỏi, tẻ nhạt.
Chính vì lí do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi học tập sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010”
2. Lịch sử nghiên cứu
Ngôn ngữ cũng chính là vấn đề mà có rất nhiều các nhà khoa học từ
các lĩnh vực khác nhau như: Tâm lí học, triết học, xã hội học, ngôn ngữ học,
giáo dục học,… đi sâu, tìm tòi, nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn đáng kể.
Ở nước ngoài không thể không kể đến thành tựu của các nhà khoa học nổi
tiếng như: L.X.Vugôtxky, V.X. Mukhina, F.D. Usinxky, R. O. Shor,
O.B.Encônhin, Piegie, M.M.Konxova, M.I.Lixinna, L.I.Bozovich, A.Z. Ruxkai,…
Ví dụ:
V.X. Mukhina với “Tâm lí học mẫu giáo”
M.M.Konxova với “Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học”
A.N.Xookolop với “Lời nói bên trong và tư duy”
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng được đông đảo các
nhà giáo dục quan tâm và đi vào nghiên cứu như: “Tiếng việt và phương pháp
phát triển lời nói cho trẻ” của các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến,
Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng. Dựa vào đó tác giả xây dựng các phương
pháp nhằm phát triển và hoàn thiện lời nói cho trẻ; “Phương pháp phát triển

3


ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo cho trẻ dưới 6 tuổi” của tác giả Nguyễn Xuân Khoa
đã đưa ra các phương pháp cụ thể giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, vốn từ của mình.
Luận án Phó tiến sĩ của Lưu Thị Lan: “Những bước phát triển ngôn
ngữ của trẻ từ 1 - 6 tuổi” trên cơ sở tư liệu ngôn ngữ trẻ em Hà Nội (1996).

Trong cuốn sách “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”
(NXB ĐHQG, 2005) của Hoàng Thị Oanh - Phạm Thị Việt - Nguyễn Kim Đức
đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ
và nêu sơ lược về nội dung, phương pháp, biện pháp để luyện phát âm, phát
triển vốn từ dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo” (NXB ĐHSP, 2004) là giáo trình đầu tiên đề cập
một cách toàn diện, chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể có hệ thống các vấn đề khoa học
và thực tiễn về phương pháp phát triển tiếng mẹ đẻ đang được thực hiện
trong các lớp nhà trẻ, mẫu giáo ở nước ta bằng phương pháp tiếp cận hoạt
động - nhân cách tích hợp. Đồng thời ông cũng đưa ra cách sửa lỗi phát âm và
một số trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo.
Hay trong Tạp chí GDMN số 01/2009, có bài “Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến cũng đề cập
tới việc tạo thói quen nói đúng ngữ pháp cho trẻ thông qua việc giao tiếp với trẻ.
Còn nhiều cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập về vấn đề này. Tuy
nhiên chưa có tác giả nào đi sâu vào việc nghiên cứu phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ thông qua trò chơi học tập sử dụng phần mềm PowerPoint
2010 hoặc chỉ dừng lại ở việc phát triển ngôn ngữ thông qua các trò chơi học
tập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và cùng những lí do ở trên
chúng tôi quyết định chọn vấn đề “ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua trò chơi học tập sử dụng phần mềm PowerPoint 2010” làm
đề tài nghiên cứu và tìm hiểu.

4


3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các trò chơi học tập sử dụng phần mềm PowerPoint 2010
nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thử nghiệm hiệu quả các trò chơi học tập sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong hoạt động học ở trường mầm non.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi học tập sử
dụng phần mềm PowerPoint 2010
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn bằng trò chơi học tập sử dụng
phần mềm PowerPoint 2010.
6. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc và tổng hợp các tài
liệu lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần: mở đầu và kết luận. Khóa luận có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2:Thực trạng việc thiết kế trò chơi học tập sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010 để phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn.
Chương 3: Đề xuất một số trò chơi học tập sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010 nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn và thử
nghiệm sư phạm.

5



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ
1.1.1.1 Quan niệm về từ
Cho đến nay, đã có khoảng 300 định nghĩa về Từ. Các nhà khoa học
đứng trên những phương diện nghiên cứu khác nhau đã đưa ra những quan
điểm xem xét. Từ trên phương diện ngữ pháp học (phối hợp mặt ngữ âm và
mặt ngữ nghĩa) được chấp nhận hơn cả. Dưới góc độ ngôn ngữ học, các nhà
ngôn ngữ học đã định nghĩa về Từ Tiếng Việt như sau:
Từ là đơn vị nhỏ nhất, là một âm hay một tổ hợp âm có nghĩa của một
ngôn ngữ, có khả năng hoạt động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây
dựng nên câu.
Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, bao gồm hình thức âm thanh ổn định
và hoàn chỉnh về ý nghĩa. Hai phần này liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau
để biểu hiện ý nghĩa của con người. Từ không chỉ biểu thị các sự vật hiện
tượng đơn lẻ mà biểu thị cả một nhóm sự vật hiện tượng tập hợp lại theo một
dấu hiệu nhất định, do đó từ có tính chất khái quát cao.
Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp - Từ vựng học Tiếng Việt, Hà Nội
1985: Từ của Tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất, có ý nghĩa dùng để tạo
câu nói, nó có hình thức của một âm tiết, một “chữ” viết “rời” . Qua các định
nghĩa trên cho thấy, dù chưa có sự thống nhất nhưng đã có quan điểm chung
về Từ Tiếng Việt ở chỗ: Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ
âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái
hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.
1.1.1.2 Vốn từ
Vốn từ của một ngôn ngữ là “tổng số và hệ thống toàn bộ từ và cụm từ
cố định của ngôn ngữ đó”. Mỗi một ngôn ngữ phát triển có một khối lượng từ

6



phong phú có thể lên tới hàng chục vạn từ. Vốn từ vựng của một ngôn ngữ
bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không đồng nhất và có đặc trưng khác
nhau. Trong vốn từ vựng của bất kỳ ngôn ngữ nào cũng tồn tại những từ mới
và những từ cũ, những từ phổ biến chung và những từ địa phương, những từ
chuẩn mực và những từ vay mượn, từ chuyên môn .
Ví dụ: Vốn từ của ngôn ngữ Tiếng Việt có nhiều từ vay mượn từ tiếng
Hán hoặc tiếng Pháp (ghi - đông, gác - ba - ga... )
Với mỗi cá nhân, vốn từ không tỷ lệ thuận với vốn từ trong ngôn ngữ
chung của cả cộng đồng mà nó phụ thuộc vào sự phát triển trí tuệ, nhận thức,
văn hoá của mỗi cá nhân. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì
vốn từ của những người có trình độ văn hoá cao là khoảng 6000 - 9000 từ,
của một nhà thiên tài là xấp xỉ 20.000 từ.
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, người ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực
là những từ được con người nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc sống
hằng ngày. Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc không được sử dụng. Đó
là những từ không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem phiếu...)
hoặc mang nghĩa riêng, chưa được sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu được và biết
vận dụng trong các tình huống giao tiếp. Còn vốn từ thụ động là những từ trẻ
chưa hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhưng không biết vận dụng trong giao tiếp
(không nói ra được). Như vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ
là mở rộng vốn từ, làm giàu vốn từ về mặt số lượng mà phải tích cực hoá vốn
từ trong giao tiếp .
1.1.1.3 Từ loại
Từ loại là kết quả nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là
những lớp từ có chung ngữ pháp. Những đặc trưng của lớp từ đó được sử
dụng là tiêu chuẩn tập hợp và phân loại.


7


Theo tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Việt hiện đại”, căn cứ
vào chức năng cú pháp của từ, ông đã chia vốn từ Tiếng Việt thành hai loại
lớn, đó là thực từ và hư từ:
1. Thực từ: gồm các từ loại danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ.
2. Hư từ: gồm các loại từ định từ, phó từ, kết từ, tình thái từ.
=>Tóm lại: Từ là đơn vị cơ bản để xây dựng câu, không có từ thì không
có ngôn ngữ. Trẻ mẫu giáo được tiếp xúc thường xuyên với ngôn ngữ Tiếng
Việt sẽ có cơ hội được hình thành khái niệm về từ, hiểu được ý nghĩa của từ và
tập sử dụng vốn từ Tiếng Việt trong các tình huống giao tiếp một cách chủ
động, tích cực, góp phần vào quá trình củng cố và phát triển tiếng Việt.
1.1.1.4 Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
a. Đặc điểm ngữ âm
Ở thời kỳ này trẻ hoàn hiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, âm
cuối, thanh đệm, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết
các âm vị của tiếng mẹ đẻ, kể cả các âm, vần khó (ươu, uông, iêu…)
Trẻ biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao tiếp để
phù hợp với từng hoàn cảnh, lời nói của trẻ đã rõ ràng, dứt khoát hơn. Tuy vậy,
ở tuổi này trẻ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn lẫn khi phát âm một vài
phụ âm và nguyên âm( l-n, ch-tr, x-s,… uô, iê, ươ ) và thanh điệu ( ?/~).
Trẻ 3-4 tuổi hay nói chậm và kéo dài giọng, còn ậm ừ, ê, a không liên
tục, không mạch lạc.
Trẻ 4-5 tuổi ít ậm ừ, ê, a hơn, song trẻ vẫn phát âm sai thanh ngã, âm
đệm và âm cuối.
Trẻ 5-6 tuổi phạm vi tiếp xúc rộng, vốn từ và sự hiểu biết của trẻ phong
phú hơn nên trẻ phát âm đúng hơn, trẻ phát âm được những âm khó như:
loanh quanh, nghênh ngang, ngoằn ngoèo…

Đến cuối 6 tuổi về cơ bản trẻ phát âm đúng, trừ một số trường hợp do
khuyết tật bẩm sinh của cơ quan phát âm, hoặc do ảnh hưởng của môi trường

8


sống (do những người xung quanh trẻ phát âm sai dẫn đến trẻ bắt chước và
phát âm sai theo.)
b. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn
Trẻ mẫu giáo lớn đã trong giai đoạn trưởng thành vì thế mà trẻ có nhu
cầu rất lớn về nhận thức, trẻ khát khao được tìm hiểu, khám phá thế giới xung
quanh mình. Các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng định rằng phát triển vốn
từ là nền tảng quan trọng để phát triển ngôn ngữ, có ý nghĩa quan trọng đến
mọi mặt sau này của trẻ.
* Về số lượng
So với nhà trẻ, trẻ mẫu giáo có số lượng từ nhiều hơn hẳn. Về số lượng
từ của trẻ mẫu giáo, các nhà ngôn ngữ học và tâm lý học có đưa ra những số
liệu khác nhau:
ND.Levitốp : 3.5 tuổi: 1000 từ
YU.U.Pratuxevich: 4 tuổi: 1900 từ
M.Becgiơrông: 3.5 tuổi: 1222 từ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội
thành Hà Nội thì vốn từ của trẻ mẫu giáo là:
Trẻ 4 tuổi 1900 - 2000 từ
Trẻ 5 tuổi: 2500 - 2600 từ
Trẻ 6 tuổi: 3000 - 4000 từ
Mặc dù số lượng từ do các nhà ngôn ngữ học và tâm lý học đưa ra
không khớp nhau, nhưng sự chênh lệch không lớn lắm và các tác giả khẳng
định: số lượng từ của trẻ phụ thuộc và rất nhiều các yếu tố khác nhau, trong
đó quan trọng nhất là các tác động của môi trường như: sự tiếp xúc ngôn ngữ

thường xuyên của những người xung quanh, trình độ của bố, mẹ.
* Về từ loại
Theo Xtecnơ, lớp từ loại xuất hiện nhiều và trước hết trong vốn từ của
trẻ là danh từ, động từ và sau đó mới đến các loại từ khác.

9


Theo Lưu Thị Lan ở ngôn ngữ của trẻ em mẫu giáo tỷ lệ từ loại như
tính từ, trạng từ, quan hệ từ được tăng lên, nhưng động từ lại giảm đi so với
trẻ tuổi nhà trẻ.
Nếu 3 tuổi: Danh từ chiếm 40,2%
Tính từ chiếm 7,8%
Trạng từ chiếm 2,4%
Thì ở trẻ 5 tuổi: Danh từ chiếm 35,52%
Tính từ chiếm 8,64%
Trạng từ chiếm 3,73%
Và ở trẻ 6 tuổi: Danh từ giảm 34,47% xuống 30,97%
Tính từ tăng 9,94% lên 11,64%
Trẻ mẫu giáo nói nhiều chưa phải là nói hay, vì vậy cần phải mở rộng
các từ loại để trẻ biết nói hay, biết sử dụng từ gợi cảm, từ văn học. Trẻ mẫu
giáo cũng bắt đầu bộc lộ những nét riêng: có trẻ dùng tính từ, trạng từ… nhiều
hơn những trẻ khác.
Về danh từ: nội dung ý nghĩa của danh từ được mở rộng, phong phú
hơn ở những từ có ý nghĩa rộng.
VD: từ “quả” có khoảng 15 loại quả khác nhau (cũng như từ “ cá”,
“cây”, “phương tiện giao thông”…)
Những từ chỉ nghề nghiệp của người lớn tăng, ở trẻ còn có những danh
từ mang tính văn học.
VD: áng mây, đóa hoa…

Trẻ biết sử dụng một số từ chỉ những khái niệm trừu tượng
VD: kiến trúc, tài năng, sáng tạo… mặc dù trẻ chưa hiểu hết ý nghĩa
của từ đó.
Về động từ:
Phần lớn là những động từ gần gũi, tiếp tục phát triển thêm những
nhóm từ mới như: nhảy nhót, rơi lộp độp, leng keng… những động từ chỉ sắc

10


thái khác nhau như: chạy vèo vèo, chạy lung tung, chạy loạn xạ… xuất hiện
thêm những động từ có nghĩa trừu tượng: giáo dục, khánh thành… Trẻ mẫu
giáo lớn đã phân biệt được những từ ngữ có gần nghĩa nhau, ví dụ: “băm”,
“chặt”. Cũng như một số từ có nhiều nghĩa khác nhau như: đánh đổ, đánh má
hồng, đánh bóng
Về tính từ: Phát triển về số lượng cũng như chất lượng tính từ. Trẻ sử
dụng nhiều từ có tính gợi cảm: chua chua, chua loét, ngọt lịm, to đùng, tròn
xoe, tròn vo, đỏ lòm… Trẻ sử dụng chính xác các từ ngữ chỉ tính chất không
gian như: dài - ngắn, rộng - hẹp, cao - thấp… các từ chỉ tốc độ như: nhanh chậm.., các từ chỉ màu sắc: vàng, đỏ, xanh, hồng, tím…
Từ tượng hình, tượng thanh: bập bùng, rì rào, lộp độp…
Trẻ biết dùng những từ trái nghĩa: dày - mỏng, đẹp - xấu, ngoan - hư,
khỏe - yếu…
Về trạng từ: trẻ được mở rộng, trẻ sử dụng đúng các trạng từ: ngày xưa,
hồi trước, lúc nãy, hôm qua, ngày mai…
Về quan hệ từ: Trẻ biết nhiều từ đơn hơn từ ghép, trẻ hiểu nhiều từ láy
và biết sử dụng chúng.
Vậy ta thấy, trẻ mẫu giáo và đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn tiếp thu được
hết những biểu thị, tên gọi của sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất, trạng
thái, hành động của các sự vật, hiện tượng gần gũi với trẻ. Còn những từ biểu
thị những khái niệm trừu tượng thì trẻ không có hoặc trẻ có sử dụng nhưng

không hiểu ý nghĩa của chúng.
Vốn từ của trẻ mang tính chất cá nhân rõ rệt, cùng một lứa tuổi nhưng
có trẻ vốn từ rất nghèo nàn, có trẻ vốn từ rất phong phú. Điều đó phụ thuộc
vào sự tiếp xúc ngôn ngữ thường xuyên của những người xung quanh, đặc
biệt là trình độ của bố mẹ và phụ thuộc vào những yếu tố khác.

11


c. Đặc điểm ngữ pháp
Qua điều tra vốn ngôn ngữ của trẻ các nhà khoa học đã rút ra nhận xét:
Tỷ lệ câu nói ngữ pháp, câu mở rộng thành phần, câu ghép được tăng dần
theo độ tuổi. Các câu có cấu trúc đơn giản giảm dần.
Trẻ 13-18 tháng câu 1 từ chiếm 50%, câu cụm từ chiếm 46,21%
Trẻ 19-21 tháng câu cụm từ chiếm 42,21%, câu C-V chiếm 24,29%
Trẻ 25-30 tháng câu C-V chiếm 29,42%, câu C-V-B chiếm 19,57%
Trẻ 31-36 tháng câu C-V chiếm 19,57%, câu C-V-B chiếm 22,84%
Câu ghép đẳng lập chiếm 25,57%
Trẻ đã có những tiến bộ lớn trong việc tiếp nhận và sử dụng các loại
câu trong hệ thống câu tiếng Việt, xong trẻ vẫn còn mắc một số lỗi khi cấu
trúc câu như: từ trong câu sắp xếp sai trật tự, không rõ ràng hay thiếu từ trong
câu, diễn đạt thiếu rõ ràng (VD: Trẻ nói: “Ông bà kẹo”; câu cần nói: “ Ông bà
đưa kẹo cho con”).
Bước sang giai đoạn 4-6 tuổi thì trẻ rất ít sử dụng câu 1 từ mà thường
dùng các loại câu: câu cụm từ, câu đơn đầy đủ thành phần (C-V), câu đơn mở
rộng thành phần, câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.
Xét về loại hình câu thì số lượng không tăng nhưng thành phần trong
từng câu đều có sự mở rộng, phát triển.
Nếu trẻ 3 tuổi nói câu đơn C-V (là một từ) VD: Áo đẹp, Hoa thơm, Kẹo ngọt…
Thì trẻ 4-6 tuổi đã nói câu có cụm từ làm chủ ngữ hoặc làm vị ngữ ( Ví

dụ: Bông hoa này rất thơm, Cái áo này rất đẹp…).
Thành phần trạng ngữ, bổ ngữ cũng được mở rộng (Ví dụ: Hôm nay ở
nhà, con được mẹ cho đi chợ mua quần áo với mũ).
Các loại câu phức cũng đươc mở rộng. Trẻ biết nói các câu hoàn chỉnh
để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều mong
muốn.

12


VD: Con và mẹ con với em Lan đi đu quay. Con thích ngồi xem đu
quay ngựa. Bé Lan cũng cười khi ngồi đu quay. Mẹ con đứng xem.
Các câu phức chính phụ của trẻ đã đầy đủ các từ chỉ quan hệ, ý của các
câu được diễn đạt rõ ràng, mạch lạc hơn.
VD: Mẹ con đánh con vì con trêu em Hoa.
Trẻ đã có bước tiến khá xa trong việc sử dụng các loại câu so với tuổi
nhà trẻ, nhưng trẻ mẫu giáo vẫn còn hạn chế: Từ dùng trong câu nhiều khi
chưa chính xác, khi thừa, khi thiếu, vị trí sắp xếp các từ trong câu cũng chưa
đúng nên câu dài mà nghĩa không rõ ràng.
d. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc
Ở tuổi mẫu giáo lớn, trẻ tích cực tham gia trò chuyện với người lớn, với
bạn hơn. Trẻ có thể đàm thoại về những gì trẻ biết hoặc đã được nghe, đọc từ
trước. Trẻ có thể tranh luận, đưa ra ý kiến của mình.
Tư duy của trẻ phát triển hơn, trẻ có thể nhận biết những dấu hiệu, đặc
điểm, đặc trưng, có thể đưa ra những phân tích đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Bằng
ngôn ngữ, trẻ có thể diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ, sự hiểu biết của mình.
Trẻ biết xây dựng câu chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú
theo đề tài cho sẵn hoặc kể theo tranh, đồ chơi, đồ vật. Nhưng trẻ vẫn cần có
câu mẫu của giáo viên.
1.1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn

1.1.2.1 Đặc điểm tâm lý
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: Đến tuổi Mẫu giáo lớn hầu hết trẻ đã
biết sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày.
Ngôn ngữ trở thành phương tiện chủ yếu để trẻ giao tiếp với những người
xung quanh và là cơ sở để cải tổ các quá trình tâm lí, giúp cho đời sống tinh
thần của trẻ có một chất lượng mới phong phú, sâu sắc hơn và hòa nhập với
xã hội tốt hơn, là phương tiện làm cho tư duy của trẻ nâng lên một trình độ
mới so với độ tuổi trước.

13


Đặc điểm phát triển về trí nhớ: Trí nhớ bắt đầu có chủ định và có tính
lôgic bắt đầu phát triển.Những gì trẻ hiểu, trẻ thích, có ý nghĩa, có ấn tượng
mạnh mẽ với trẻ thường được ghi nhớ bền vững hơn. Tuy vậy, trí nhớ máy
móc vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống của trẻ.
Đặc điểm phát triển về tư duy: Tư duy trực quan hình tượng phát triển
mạnh và xuất hiện một kiểu tư duy mới- tư duy trực quan sơ đồ.
Đặc điểm phát triển về trí tưởng tượng: Trẻ có trí tưởng tượng rất
phong phú.Tưởng tượng có chủ định được hình thành.
Sự tự ý thức (ý thức bản ngã): Trẻ đã hiểu được mình là người như thế
nào? Có những phẩm chất gì? Những người xung quanh đối xử với mình ra
sao? Tại sao lại thế?
Mặt khác trẻ có thể đánh giá được sự thành công, thất bại của mình,
đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của mình đó là cơ sở để quá trình tâm lí
chuyển dần sang quá trình có chủ định, qua đó phẩm chất ý chí được hình
thành và nhân cách của trẻ phát triển mạnh bởi nó có khả năng điều chỉnh của
bản thân trẻ.
Tiến vào bước ngoặt 6 tuổi. Tuổi mẫu giáo lớn, là thời kỳ trẻ đang tiến
vào bước ngoặt 6 tuổi với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui

chơi vẫn giữ vai trò chủ đạo trong suốt thời kì mẫu giáo, nay những yếu tố
của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh để tiến tới giữ vị trí chủ đạo ở giai
đoạn sau bước ngoặt 6 tuổi. Do đó, bước ngoặt 6 tuổi là sự kiện quan trọng
khiến các nhà giáo dục cần phải quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện
những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là
tích cực chuẩn bị cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập
và cuộc sống ở trường phổ thông.
1.1.2.2 Đặc điểm sinh lý
Đặc điểm thời kì này là biến đổi về chất lượng hơn là số lượng.Trẻ
chậm lớn hơn so với thời kì bú mẹ: chiều cao trung bình tăng từ 4-6 cm đạt

14


105,5 - 125,5 cm, cân nặng tăng khoảng 1- 2,5kg đạt 15,7 kg; cường độ của
quá trình chuyển hóa năng lượng yếu đi; chuyển hóa cơ bản giảm hơn.
Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần hoàn thiện, đặc biệt là vận động
phối hợp động tác,cơ lực phát triển nhanh, vì vậy thực hiện động tác khéo léo
hơn,gọn gàng hợn, có thể làm được những việc khó, phức tạp và tự phục vụ
bản thân mình.
Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung ương và ngoại
biên đã biến hóa, chức năng phân tích tổng hợp của võ não đã hoàn thiện, số
lượng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, trí tuệ phát triển nhanh, do
đó trẻ có thể nói những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn tượng sâu sắc về
những người xung quanh.
Về hệ tuần hoàn, thành phần máu của trẻ 5 - 6 tuổi cũng tăng lên và
biến đổi về chất: huyết sắc tố: 80 - 90%, hồng cầu: 4,5 - 5 triệu đơn vị, bạch
cầu: 7 - 10 nghìn, tiểu cầu: 200 - 300 nghìn. Ngoài ra tần số bóp tim cũng tăng
lên từ 80 - 110 lần trong phút.
Về hệ hô hấp, nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng

phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.
Cuối tuổi Mẫu giáo, trí tuệ, thể chất và tính khéo léo phát triển nhanh
hơn, lúc này trẻ đã biết chơi với nhau, đã học thuộc được những bài thơ, bài
hát ngắn. Vì vậy tác động tốt hay xấu của môi trường xung quanh dễ tác động
đến trẻ.
1.1.3 Đặc điểm tư duy (nhận thức) của trẻ mẫu giáo lớn
Trẻ 5 - 6 tuổi, các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng
về cơ bản là sự nối tiếp sự phát triển ở lứa tuổi 4- 5 nhưng chất lượng mới hơn
thể hiện ở:
Mức độ phong phú của các kiểu loại
Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn.

15


Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn.
Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn
Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển
Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới quá trình phát triển tâm lý phát triển
mạnh mẽ và đặc trưng nhất đó là tư duy.
Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này là mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác
và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông
tin giữa mới và cũ, gần và xa…
* Đặc tính chung của sự phát triển tư duy:
Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà
ngay cả từ ngữ.
Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan,
hiện thực hơn.
Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư.
Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ

xã hội…
Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với
hành vi.
Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động
của nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo…
Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả ba loại tư duy, tư duy hành động trực quan
vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình
ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp
trẻ đến gần với hiện thực khách quan.
1.1.4 Một số vấn đề về trò chơi
1.1.4.1 Khái niệm trò chơi
Chơi là một dạng hoạt động độc lập, tự do và tự nguyện của trẻ mẫu
giáo. Chơi không nhằm tạo ra sản phẩm mà chỉ để thỏa mãn nhu cầu được

16


chơi của trẻ. Nội dung chơi luôn phản ánh hiện thực cuộc sống xung quanh và
trong khi chơi bằng ngôn ngữ của mình trẻ cùng nhau trao đổi, thỏa thuận làm
chính xác ý định và vạch ra nội dung.
Đã có nhiều khái niệm về từ “chơi”, trong tiếng anh có 59 định nghĩa
về chơi, chơi được gọi là “play” có nghĩa là vui đùa, giải trí.
Theo tác giả Văn Tân trong cuốn Từ điển tiếng Việt thì chơi có nghĩa là
hoạt động bằng chân, tay hoặc bằng trí tuệ nhằm mục đích thấy cái vui, thỏa
mãn ý thích.
Trong tác phẩm “Về phạm trù chơi trong giáo dục học mầm non” của
Đặng Thành Hưng thì “Chơi và hoạt động chơi là phạm trù rộng lớn, cần
được giải thích trên nguyên tắc tiến hóa, nó là một dạng hoạt động của sinh
vật. Ở người chơi là một hoạt động ngày càng được xã hội hóa.”
Tuy có những quan niệm khác nhau nhưng họ đều có sự thống nhất

xem chơi như một hoạt động tự nguyện, bày ra để giải trí và hoạt động chơi là
một dạng hoạt động mang tính xã hội của con người.
Vui chơi là một hoạt động cần thiết ở mọi lứa tuổi mà trò chơi là hình
thức bày ra để vui chơi giải trí. Tác giả Lê Vũ thì cho rằng trò chơi là một
hoạt động vui chơi chứa đựng một chủ đề, một nội dung nhất định, có những
quy định bắt buộc người tham gia phải tuân theo.
Từ những cách hiểu trên chúng tôi thống nhất với quan điểm cho rằng:
Trò chơi là hình thức vật chất của chơi, hoạt động chơi mang tính chất xã hội.
Trò chơi chính là một kiểu phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có quy luật, có
quy định rõ ràng, kết quả và yêu vầu của hoạt động có tính cạnh tranh thách
thức đối với người tham gia.
1.1.4.2 Đặc điểm trò chơi
Chơi là một hoạt động. Ngoài những đặc điểm giống với các hoạt động
khác như phương hướng, có mục đích, có sự tham gia tích cực của cả cá nhân
thì nó còn có những đặc điểm chuyên biệt sau:

17


Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ngay trong bản thân
trò chơi. Trong trò chơi, trẻ không bị ảnh hưởng bởi nhu cầu thực tiễn mà
xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ.
Trò chơi là hoạt động tự lập của trẻ và mang tính tự do, tự nguyện. Tính tự
do, tự nguyện ở các trò chơi khác nhau sẽ có những biểu hiện khác nhau.
Trong trò chơi trẻ em sẽ có những sáng kiến và đó chính là sự hiện diện
của mầm sống sáng tạo.
Trò chơi luôn mang lại sự thỏa mãn và niềm vui cho người chơi.
1.1.4.3 Phân loại trò chơi
Có rất nhiều cách để phân loại trò chơi cho trẻ em trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng.

a. Phân loại trò chơi theo chức năng giáo dục và phát triển gồm 3 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các trò chơi nhằm phát triển rèn luyện các giác quan cho trẻ
Nhóm 2: Gồm các trò chơi vận động, nhằm phát triển và tập luyện vận
động cho trẻ
Nhóm 3: Gồm các trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ cho trẻ
b. Phân loại trò chơi theo chức năng, bản năng gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các trò chơi thực hành: Trò chơi trí tuệ - Trò chơi vận
động
Nhóm 2: Gồm các trò chơi theo bản năng: Trò chơi săn bắn - trò chơi
chăm sóc - trò chơi gia đình và xã hội - trò chơi bắt chước.
c. Phân loại trò chơi theo nguồn gốc và cấu trúc trò chơi gồm 3 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các trò chơi luyện tập dành cho trẻ dưới 2 tuổi
Nhóm 2: Gồm các trò chơi kí hiệu dành cho trẻ từ 2 đến 4 tuổi
Nhóm 3: Gồm các trò chơi có quy tắc (có luật) dành cho trẻ từ 4, 7, 12
tuổi chủ yếu là 7 đến 12 tuổi.
Ở Việt Nam, trong chương trình GDMN hiện nay, các trò chơi phân
chia thành 2 nhóm

18


×