Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Bồi dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.52 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

VŨ THỊ KIM ANH

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGỮ PHÁP
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

VŨ THỊ KIM ANH

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGỮ PHÁP
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn khoa học
GVC. ThS. Phan Thị Thạch



HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non, các thầy cô giáo khoa
Ngữ Văn đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện
cho em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo - GVC.ThS.
Phan Thị Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trường mầm non Ngô Quyền- Vĩnh Yên đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian em thực tập ở trường giúp em có những tư liệu tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp
đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thị Kim Anh


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Bồi dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học ” được chúng tôi hoàn

thành trên cơ sở kế thừa lí luận của một số tác giả, cộng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và sự nỗ lực của bản thân.
Chúng tôi cam đoan đề tài này không trùng lặp với bất kì công trình
nghiên cứu nào và kết quả nghiên cứu của khóa luận chưa từng được công bố
ở đâu.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thị Kim Anh


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CN

Chủ ngữ

DT

Danh từ

ĐT

Động từ

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

HN

Hô ngữ

KN

Khởi ngữ

MGL

Mẫu giáo lớn

NXB

Nhà xuất bản

TN

Trạng ngữ

TT

Tính từ

VD

Ví dụ


VN

Vị ngữ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chương 1 ........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 6
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 6
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học .......................................................................... 6
1.1.2. Khái quát về năng lực ..................................................................... 14
1.1.3. Cơ sở tâm lí học .............................................................................. 15
1.1.4. Cơ sở giáo dục học ......................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19
1.2.1. Khảo sát, thống kê nội dung chương trình tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ MGL khám phá khoa học.............................................................. 19
Bảng thống kê nội dung chương trình tổ chức hoạt động giáo dục trẻ
MGL khám phá khoa học .......................................................................... 19
1.2.2. Khảo sát việc thực hiện nội dung chương trình tổ chức hoạt động

cho trẻ MGL khám phá khoa học ở trường Mầm non Ngô Quyền, thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 24
Chương 2 ......................................................................................................... 26


CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN NHẰM GIÚP TRẺ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC NGỮ PHÁP .......................................................................................... 26
2.1. Biện pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng từ loại cho trẻ MGL trong hoạt
động khám phá khoa học ........................................................................... 26
2.1.1. Sử dụng biện pháp trực quan kết hợp với nêu vấn đề.................... 26
2.1.2. Sử dụng trò chơi học tập kết hợp với biện pháp nêu vấn đề .......... 30
2.2. Bồi dưỡng năng lực ngữ pháp câu cho trẻ MGL trong hoạt động giúp
trẻ khám phá khoa học .............................................................................. 33
2.2.1. Sử dụng mẫu câu kết hợp với biện pháp đàm thoại ....................... 33
2.2.2. Cho trẻ thực hành giao tiếp .......................................................... 36
Chương 3 ......................................................................................................... 40
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM .............................................................................. 40
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sáng tạo ngôn ngữ là một thành tựu lớn nhất của con người. Nó có một
vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của xã hội và giữ một tầm quan trọng
trong việc phát triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, phát triển thể chất và giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ, các nhà khoa học cho rằng
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là việc làm có tính cấp thiết. Nhà

giáo dục mầm non nổi tiếng Liên Xô nổi: Eiti- Khêva xem vấn đề phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non là khâu chủ yếu nhất của việc hoạt động trong
trường mầm non. Theo ông, vấn đề này là tiền đề dẫn đến thành công của các
công tác khác của giáo dục mầm non.
Theo các nhà khoa học, phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một việc làm có
tính tổ chức, có kế hoạch, có mục đích cao đẹp. Mục tiêu của phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non là nhằm bồi dưỡng cho trẻ những năng lực trong đó có
năng lực ngữ pháp. Nhờ đó những năng lực này, trẻ có thể tư duy rành rẽ hơn
và giao tiếp tốt hơn.
Nhận thức rõ vai trò của ngôn ngữ trong đời sống xã hội và tính cấp thiết
của việc tìm ra những biện pháp phát triển ngôn ngữ theo định hướng bồi
dưỡng năng lực cốt lõi cho trẻ mầm non, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Bồi
dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám
phá khoa học” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu về việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp không phải là vấn đề mới
vì nó được một số nhà khoa học và sinh viên tìm hiểu. Có thể kể ra một số tác
giả tiêu biểu và công trình của họ.
2.1. Nghiên cứu của các nhà khoa học về việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp

1


Nguyễn Xuân Khoa là một trong những tác giả đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Trong cuốn
giáo trình “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” gồm 12
chương sách tác giả đã đề cập những vấn đề khái quát có liên quan đến nội
dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Trong đó, tác giả đã
dành chương IV với dung lượng 30 trang để giới thiệu khái quát về phương
pháp dạy trẻ đặt câu.

Vẫn theo hướng biên soạn giáo trình để cung cấp cho sinh viên một tài
liệu tham khảo, Đinh Hồng Thái (2005) đã cho ra đời cuốn “Phương pháp
phát triển lời nói trẻ em” . Cuốn giáo trình trên được cấu trúc gồm bốn phần
với các nội dung sau:
+ Phần thứ nhất: Những vấn đề chung
+ Phần thứ hai: Dạy trẻ nhận biết - tập nói ba năm đầu
+ Phần thứ ba: Phát triển ngôn ngữ tuổi mẫu giáo
+ Phần thứ tư: Chuẩn bị khả năng tiền đọc - viết tuổi mầm non
Trong phần thứ ba, tác giả Đinh Hồng Thái đã dành chương III để trình bày
về việc “Dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt”.
2.2. Những khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khoa GDMN Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Nguyễn Thị Dương (2013), cũng đã đề cập đến vấn đề dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp trong khoá luận: “Các phương pháp, biện pháp dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp”. Trong khoá luận này, tác giả Nguyễn Thị Dương kế thừa kết quả
nghiên cứu của các tác giả về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non để trình bày nội dung dạy trẻ 3 - 4 tuổi và trẻ 5 - 6 tuổi nói đúng ngữ
pháp. Ngoài ra, trong khoá luận, tác giả còn trình bày các loại lỗi câu và cách
sửa lỗi cho trẻ mẫu giáo.
Trong khóa luận tốt nghiệp “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp”, Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015) đã

2


tập trung tìm hiểu nội dung biện pháp giúp trẻ MGL vận dụng đa dạng kiểu
câu Tiếng Việt vào giao tiếp.
Cũng năm 2015, Đỗ Thị Hải đã triển khai đề tài “Các biện pháp dạy trẻ
Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) nói đúng ngữ pháp”. Ở đây, Đỗ Thị Hải đã kế thừa lí
luận của các nhà khoa học, cụ thể hóa việc vận dụng một số biện pháp giáo

dục để dạy trẻ MGN nói đúng ngữ pháp.
Đi theo một hướng nghiên cứu mới, Phạm Thị Hoa (2017) đã đề xuất
lựa chọn một số biện pháp giáo viên mầm non cần lựa chọn để: “Bồi dưỡng
năng lực ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua việc tìm hiểu về thế giới
thực vật”.
Thông qua việc tổng thuật nội dung nghiên cứu trong các tài liệu từ các
nguồn kể trên, có thể thấy việc tìm hiểu về vấn đề phát triển ngôn ngữ và
dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, dạy trẻ đặt câu không phải là vấn đề mới mẻ vì
đã có nhiều người quan tâm và tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, trong các
tài liệu đó chưa có một công trình chuyên biệt nào tìm hiểu về “Bồi dưỡng
năng lực ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động khám phá
khoa học”.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng
bồi dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo lớn, đó là đối tượng nghiên
cứu của tác giả khóa luận này.
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Việc nghiên cứu đề tài khóa luận trước hết giúp tác giả khóa luận
nắm vững lí luận của việc bồi dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ MGL, đồng
thời xác định những nội dung, biện pháp giúp trẻ có hiểu biết về ngữ pháp, có
năng lực vận dụng những hiểu biết đó cho việc nói đúng ngữ pháp trong các
hoạt động khám phá khoa học.

3


4.2. Góp phần cung cấp một phần tài liệu tham khảo cho các bạn sinh
viên khoa Giáo dục Mầm non và những người quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
năng lực ngữ pháp cho trẻ MGL
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài
5.2. Đề xuất lựa chọn các biện pháp giáo dục tích cực trong hoạt động
khám phá khoa học để bồi dưỡng năng lực ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo lớn.
5.3. Thiết kế giáo án thể nghiệm kết quả nghiên cứu khóa luận.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Từ lí luận về năng lực, năng lực ngữ pháp, khóa luận tập trung tìm hiểu:
- Biện pháp giáo dục giúp trẻ MGL nâng cao hiểu biết về ngữ pháp khi
khám phá khoa học
- Biện pháp rèn cho trẻ có kĩ năng nói đúng ngữ pháp trong hoạt động
khám phá khoa học
- Biện pháp giúp có ý thức nói đúng ngữ pháp trong hoạt động khám phá
khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp này chúng tôi sử dụng để thu thập và xử lí số liệu khi điều
tra thực trạng nghiên cứu ngữ pháp của trẻ mầm non.
7.2. Phương pháp phân tích
Đây là phương pháp được chúng tôi sử dụng để cụ thể hóa những nội
dung nghiên cứu.
7.3. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này chúng tôi dùng để tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó
rút ra nhận xét, tiểu kết, kết luận cần thiết.

4


7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thăm dò và thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi,
hiệu quả của các biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định
hướng bồi dưỡng năng lực cho trẻ.

Ngoài những phương pháp trên khóa luận chúng tôi còn sử dụng một số
phương pháp khác như: miêu tả, so sánh,…
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung của khóa luận gồm ba
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Các biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ
MGL nhằm giúp trẻ bồi dưỡng năng lực ngữ pháp
Chương 3: Giáo án thể nghiệm

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Khái niệm về ngữ pháp
a. Định nghĩa ngữ pháp
Trong Từ điển Giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nguyễn Như Ý (chủ
biên), NXB Giáo dục, trang 184, đã đưa ra cách hiểu ngữ pháp như sau:
1. Toàn bộ các quy tắc biến đổi và kết hợp từ thành cụm từ, câu được
cấu thành đối với một ngôn ngữ.
2. Cơ cấu của từ, cụm từ và câu vốn có đối với một ngôn ngữ.
3. Ngữ pháp học (nói tắt).
b. Các bình diện nghiên cứu của ngữ pháp học tiếng Việt
Khi tìm hiểu về ngữ pháp tiếng Việt, các nhà khoa học tập trung vào hai
bình diện chính:
b1. Tìm hiểu về từ loại tiếng Việt

Đó là bình diện tìm hiểu từ, dựa vào phạm trù, ý nghĩa ngữ pháp, khả
năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ trong cụm từ và câu.
b2. Tìm hiểu về câu trong tiếng Việt
Ở bình diện này, các nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu về các kiểu câu
được phân loại theo đặc điểm ngữ pháp và theo mục đích nói.
1.1.1.2. Những hiểu biết chung về từ loại và câu trong tiếng Việt
a. Từ loại tiếng Việt
a1. Danh từ
- Khái niệm

6


Danh từ là những thực từ chỉ người, sự vật, hiện tượng trong thực tế
khách quan.
- Phân loại
Danh từ được phân chia thành danh từ riêng và danh từ chung.
Danh từ riêng là những từ thường dùng để gọi tên một cá nhân, một địa
phương, một đơn vị hành chính,…
VD1: Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hồng Ngát,…
VD2: Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội,..
VD3: Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,…
Danh từ chung là những từ biểu thị tên gọi của một loại sự vật, hiện
tượng trong thực tế khách quan.
VD: nam, nữ, nhân dân, học sinh, bạn bè, trường lớp,...
a2.Động từ
- Khái niệm
Động từ là những thực từ biểu thị hoạt động hoặc trạng thái của sự vật.
- Phân loại
Động từ không độc lập là những động từ thường không đứng một mình

đảm nhiệm vai trò ngữ pháp trong câu, mà phải cùng với một động từ khác
hoặc một cụm từ đi sau làm thành tố phụ.
VD: có thể, bị, được, chịu, phải...
Động từ độc lập là những động từ tự thân đã có nghĩa. Chúng có thể
dùng độc lập, không cần một động từ khác đi kèm làm thành phần phụ sau
trong cụm động từ
VD1: khóc, cười,…
VD2: cho, biếu, tặng,...
VD3: nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy,...
VD4: đi, chạy, nhảy...

7


a3. Tính từ
- Khái niệm
Đó là những từ biểu thị đặc điểm, tính chất, màu sắc của sự vật
- Phân loại
Tính từ có thể được phân chia thành những tiểu loại sau:
+ Tính từ chỉ tính chất:
VD: sạch, bẩn, tốt, xấu,…
+ Tính từ chỉ đặc điểm:
VD: dong dỏng, gầy gò, béo mập,…
+ Tính từ chỉ màu sắc của sự vật:
VD: hồng, đỏ, cam, vàng,...
+ Tính từ chỉ số lượng:
VD: nhiều, ít,...
a4. Số từ
- Khái niệm
Số từ là những từ biểu thị số lượng hoặc thứ tự của sự vật.

- Phân loại
Số từ được phân chia thành hai tiểu loại sau:
+ Số từ biểu thị số lượng
VD1: 1,2, 100087,... (Số từ biểu thị số lượng xác định)
VD2: vài, dăm, muôn ngàn, ... (Số từ biểu thị số lượng không xác định)
+ Số từ biểu thị số thứ tự:
VD1: nhất, nhì, ba, bét...
VD2: thứ nhất, thứ hai,...
a5. Đại từ
- Khái niệm
Đó là những từ được dùng để thay thế các từ, cụm từ, hoặc để chỉ, trỏ

8


- Phân loại
+ Đại từ nhân xưng:
VD: tôi, bạn, nó, họ, chúng nó,…
+ Đại từ chỉ định:
VD: này, kia, ấy, nọ, đó, đây,…
+ Đại từ nghi vấn:
VD: ai, sao, gì, nào, đâu, bao nhiêu, bao giờ, bao lâu,…
a6. Phụ từ
Phụ từ là những hư từ thường đi kèm với các thực từ trong cụm từ.
Phụ từ được phân chia thành:
*Định từ
Định từ là những hư từ chuyên dùng kèm với danh từ, với chức năng làm
thành tố phụ trong kết họp từ có trung tâm ngữ nghĩa - ngữ pháp là danh từ
(cụm danh từ).
VD: mỗi, các, từng,…

* Phó từ
Phó từ là những hư từ thường dùng kèm với thực từ (động từ, tính từ).
Chúng biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa quá trình và đặc trưng với thực tại,
đồng thời cũng biểu thị ý nghĩa về cách nhận thức và phản ánh các quá trình
và đặc trưng trong hiện thực.
+ Những phó từ thường đi kèm với động từ như: hãy, đừng, chớ, đã,
sẽ, đang,...
+ Những phó từ đi kèm với tính từ như: rất, quá,…
+ Những phó từ có khả năng dùng kèm với cả động từ và tính từ như:
không, chưa, chẳng, chả, vẫn, v.v…
a7. Quan hệ từ (Kết từ, từ nối)
Trong Ngữ pháp tiếng Việt (tập một), Diệp Quang Ban (chủ biên), NXB
Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 152 cho rằng: Về ý nghĩa khát quát, kết từ

9


biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm và đối tượng được phản ánh.
Kết từ là dấu hiệu biểu thị các quan hệ cú pháp giữa các thực từ một cách
tường minh.
Kết từ được phân chia thành:
+ Kết từ chính phụ
VD: của, cho, bằng, do, vì, mà, ở, tại, với, cùng, về, đến, trong, trên, để,
bởi, cho tới, bằng, với, nhưng, trong, để cho, tuy,…
+ Kết từ đẳng lập
VD: và, với, cùng; hay, hoặc; vv...
a8. Tình thái từ
Đó là những hư từ biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa chủ thể phát ngôn với
nội dung phản ánh; hoặc biểu thị quan hệ giữa phát ngôn với nội dung phản
ánh; ý nghĩa quan hệ của tiểu từ là ý nghĩa quan hệ có tính tình thái.

Tình thái từ được phân chia thành:
+Tình thái từ đứng đầu câu để nhấn mạnh
VD: chính, cả, quả là,…
+Tình thái từ đứng cuối câu bổ sung sắc thái nghi vấn
VD: không, hả, ư,…
+Tình thái từ đứng cuối câu để bổ sung sắc thái mệnh lệnh
VD: đi, ngay,…
+Tình thái từ đứng cuối câu để bổ sung sắc thái lễ phép, thân thiện
VD: ạ, nhé,…
a9. Thán từ
Đó là hư từ dùng để hô gọi hoặc biểu lộ cảm xúc
VD1: ơi, hỡi, thưa,…(thán từ dùng để hô gọi)
VD2: a, ôi, ối, ái chà,…
b. Câu trong tiếng Việt

10


b1. Khái niệm
“Câu là đơn vị hoàn chỉnh của lời nói được hình thành về ngữ pháp và
ngữ điệu theo các quy luật của ngôn ngữ nào đó, là phương tiện chính diễn
đạt, biểu hiện và giao tế tư tưởng về thực tế và thái độ của người nói đối với
thực tại (Theo giáo sư O.Akhmanova)”.
(Hoàng Trọng Phiến, Giáo trình lí thuyết tiếng Việt NXB Trường ĐHTH HN,
1976, tr.170)
b2. Các kiểu câu được phân chia theo cấu tạo
* Câu đơn hai thành phần
- “Câu đơn hai thành phần chính là câu đơn gồm một đơn vị tính vị ngữ
có quan hệ chủ - vị làm nòng cốt từ là một đơn vị nòng cốt gồm hai thành
phần chủ ngữ và vị ngữ. Đơn vị tính vị ngữ có mối quan hệ chủ vị (gọi tắt là

C-V) có thể có cấu tạo khác nhau”.
(Hữu Quỳnh, Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại. Nxb GD, H, 1980, tr. 137)
VD: Lan học bài
Minh đi xe đạp
* Câu đơn hai thành phần mở rộng
- Câu đơn hai thành phần mở rộng đó là những câu đơn ngoài hai thành
phần chính còn có các thành phần phụ như trạng ngữ, khởi ngữ và hô ngữ,...
VD1: Hôm nay, trời nóng quá!
TrN

CN VN

VD2: Cái xe của Lan, tôi đã đưa rồi.
KN

CN VN

VD3: Trời ơi! Sao trời nắng thế?
HN

CN VN

* Câu đơn rút gọn (Câu đơn tỉnh lược)
“Trong thực tế của ngôn ngữ, có những câu có thể dựa vào hoàn cảnh sử
dụng ngôn ngữ mà bớt đi một hay cả hai thành phần chủ yếu của câu. Ta gọi
đó là câu rút gọn (hoặc câu tỉnh lược).

11



Câu rút gọn khác câu một thành phần ở chỗ người ta có thể dựa vào hoàn
cảnh ngôn ngữ mà điền vào đó thành phần đã bị bớt đi và khôi phục lại bộ
mặt hoàn chỉnh của câu”.
(Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb KH,
1964, tr.231)
VD: - Ai là tác giả của bức tranh này đây?
- Tôi.
* Câu đơn đặc biệt
Câu đơn đặc biệt là những câu được cấu tạo bằng một từ, một cụm từ
không phân biệt được chủ ngữ, vị ngữ, nhưng vẫn diễn đạt trọn vẹn một nội
dung thông báo phù hợp trong một hoàn cảnh giao tiếp.
VD1: Ngon! Ngon tuyệt!
VD2: Bố!
* Câu ghép đắng lập
Đó là những câu có các vế câu bình đẳng với nhau về ngữ pháp được nối
với nhau bằng những quan hệ từ bình đẳng. Mỗi vế của câu ghép đẳng lập
được cấu tạo bằng một cấu trúc C - V nòng cốt.
VD: Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng. (Hồ Chí Minh)
* Câu ghép chính phụ
Câu ghép có các vế câu không bình đẳng về ngữ pháp (có vế chỉnh và vế
phụ), các vế được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ chính phụ.
Căn cứ vào nội dung ý nghĩa giữa các vế, câu ghép chính phụ được chia
thành các kiểu câu khác nhau: câu ghép nguyên nhân - kết quả; câu ghép điều
kiện/giả thiết - hệ quả; câu ghép ý nhượng bộ - tăng tiến; câu ghép chính phụ
chỉ mục đích - sự kiện,…
VD1: Bạn Hường học giỏi vì bạn ấy chăm chỉ.
VD2: Nếu Minh dậy sớm hơn, thì Minh đã không muộn học.

12



VD3: Nếu mà Lan không ốm thì Lan đã được đi chơi với cả lớp.
VD4: Để Hiền đạt được học sinh giỏi, thì Hiền phải chăm chỉ lắm.
b3. Các kiểu câu được phân loại theo mục đích nói.
* Câu tường thuật (câu kể, câu trần thuật)
Trong cuốn “Cấu tạo của câu đơn tiếng Việt, Diệp Quang Ban, NXB
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 1984 ”, tr.23, đưa ra định nghĩa:
“Câu tường thuật thường được dùng để kể lại, xác nhận, mô tả một vật
với các đặc trưng của nó hoặc một sự kiện với những chi tiết nào đó”.
VD1: Mọi người đều làm việc.
VD2: Bố lái xe.
* Câu hỏi (câu nghi vấn)
Đó là những câu biểu thị sự hỏi và khi viết được kết thúc bằng dấu chấm
hỏi (?). Các phương tiện ngôn ngữ thể hiện câu nghi vấn là: ngữ điệu hỏi
(nhấn cao giọng ở từ muốn hỏi), từ nghi vấn (nào, đâu, gì, sao...), trật tự từ.
VD: Em đi đâu đấy?
VD: Có uống gì không?
* Câu cảm thán
“Câu cảm thán thường được dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất
định những tình cảm khác nhau, thái độ của người nói đối với một vật hay
một sự kiện nào đó mà câu nói trực tiếp đề cập đến hoặc ám chỉ”
(Diệp Quang Ban, Cấu tạo của câu đơn tiếng Việt, Trường ĐHSP Hà
Nội 1,1984, tr.23)
* Câu Cầu khiển (câu mệnh lệnh)
Câu biểu đạt yêu cầu, nguyện vọng, khuyên bảo, sai khiến, xin xỏ, thúc
giục hành động. Khi nói, câu có ngữ điệu mệnh lệnh (thường nhấn mạnh vào
từ ngữ mang nội dung lệnh). Khi viết ngữ điệu mệnh lệnh có thể được thể
hiện bằng dấu chấm than (!) đặt ở cuối câu.

13



VD: Đừng có đi một mình! Hãy nhớ lấy lời tôi!
1.1.2. Khái quát về năng lực
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ, một hành động
cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,
kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.
1.1.2.2. Khái niệm năng lực hành động
Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để
thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
1.2.1. 3. Quá trình hình thành năng lực
Quá trình hình thành năng lực gồm các bước:
1) Tiếp nhận thông tin.
2) Xử lý thông tin (thể hiện hiểu biết kiến thức).
3) Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện kĩ năng).
4) Thái độ và hành động của con người trong những điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể.
Sự kết hợp các bước trên tạo thành năng lực ở người học.
1.2.1.4. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non
a. Định nghĩa năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết yếu
mà bất kì một người nào cũng cần để sống, học tập và làm việc.
b. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non
Các nhà khoa học cho rằng năng lực cốt lõi của học sinh thể hiện ở
chuẩn đầu ra khi các em kết thúc một bậc học..Theo chúng tôi, những năng
lực cốt lõi của trẻ mầm non bao gồm: Năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp,
năng lực tư duy và năng lực hợp tác.


14


b1. Năng lực ngôn ngữ
Trong “Từ điển Giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, Nguyễn Như Ý
(chủ biên), NXB Giáo dục, 1996, năng lực ngôn ngữ được giới thiệu như sau,
đó là:
“Khả năng sáng tạo của người nói không phụ thuộc vào hoàn cảnh giao
tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát ngôn và hiểu được và con người tạo ra
những câu có tính ngữ pháp, có thể nói năng một cách tự nhiên, nhận thức và
hiểu một cách tự nhiên số câu mà phần lớn trước đó họ chưa hề nói. Năng lực
này được hình thành rất sớm, ngay từ khi còn nhỏ”.
b2. Năng lực giao tiếp
Có thể hiểu ngắn gọn, năng lực giao tiếp là khả năng lựa chọn vận dụng
ngôn ngữ vào giao tiếp xã hội của mỗi cá nhân. Để có năng lực giao tiếp mỗi
người trước hết phải có năng lực ngôn ngữ. Tuy vậy năng lực giao tiếp của
mỗi người tùy thuộc vào khả năng nhận thức, hoàn cảnh sống, đặc điểm tính
cách, trình độ văn hóa... của mỗi người.
1.1.3. Cơ sở tâm lí học
Trẻ MGL là trẻ có độ tuổi 5-6 tuổi, trong độ tuổi này, bước đầu trẻ đã biết
sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hằng ngày. Sự phát triển này về mặt ngôn
ngữ gắn liền với đặc điểm tâm lí của trẻ.
Về khả năng nhận thức của trẻ MGL
Ở giai đoạn này khả năng nhận thức của trẻ vẫn phát triến dựa trên cơ sở
hình thành ở giai đoạn trước. Đế nhìn nhận và đánh giá về một sự vật hiện
tượng nào đó, trẻ đã biết huy động vốn kinh nghiệm của mình, phân tích,
phán đoán, so sánh, khái quát hoá để thu thập thông tin sâu sắc hơn về sự vật
hiện tượng, biết tìm hiểu mối liên hệ phụ thuộc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau. Trẻ MGL nhận thức mọi thứ xung quanh chủ yếu dựa vào kết quả đã

thu nhận được trong quan sát trực tiếp sự vật để giải quyết những vấn đề đặt

15


ra trong hoàn cảnh tương tự. Phán đoán của trẻ còn đơn giản do vốn kinh
nghiệm của trẻ còn rất ít, nông cạn. Trẻ mới bắt đầu biết khái quát dựa vào
các hình ảnh đã trải qua.
Ở lứa tuổi này, tư duy trực quan hình tượng vẫn tiếp tục diễn ra. Bên cạnh
việc phát triển tư duy trực quan hình tượng còn xuất hiện thêm một kiểu tư duy
mới đó là tư duy trực quan - sơ đồ. Đây là một kiểu tư duy mới của tư duy trực
quan hình tượng, kiểu tư duy này vẫn giữ mãi tính chất hình tượng song bản
thân hình tượng cũng trở nên khác trước: hình tượng đã bị mất đi những chi tiết
rườm rà mà chỉ còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách
khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Điều này cho thấy khả
năng giao tiếp của trẻ đang mở rộng, giáo viên cần nắm bắt rõ đặc điểm tư duy
của trẻ để thúc đẩy quá trình phát triến ngôn ngữ của trẻ MGL.
-Về mặt xúc cảm và tình cảm của trẻ MGL:
Ở lứa tuổi này, trẻ đã xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống tình cảm ổn
định hơn so với trẻ MGN, mức độ phong phú, phức tạp tăng đần theo các mối
quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. Các sắc thái xúc cảm con
người trong quan hệ với các loại lứa tuối khác nhau, vị trí xã hội khác nhau,
được hình thành như: tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô
giáo, với người thân, với người lạ... Bên cạnh đó ở độ tuối này ở trẻ đã hình
thành rõ nét các tình cảm bậc cao:
-Về tình cảm trí tuệ:
Trẻ MGL ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những điều mới lạ, bí
ẩn. Mỗi nhận thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú say mê đối với trẻ.
-Về tình cảm đạo đức
Ở lứa tuổi này, trẻ rất dễ xúc động và đồng cảm với mọi người và cảnh

vật xung quanh. Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện đế làm
vui lòng mọi người.

16


-Về tình cảm thẩm mĩ
Cùng với sự phát triển nhận thức về cái đẹp, tình cảm thấm mĩ của trẻ
càng phát triến. Trẻ yêu thích cái đẹp, mong muốn làm ra cái đẹp để mang
đến niềm vui cho chính mình và cho mọi người. Ở tuối này trẻ rất thích các
loại hình nghệ thuật.
Những đặc điểm tâm lý kể trên đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ. Tư duy, nhận thức và tình cảm của trẻ phát triển đến một
chất lượng mới đòi hỏi ngôn ngữ của trẻ phải thành thạo hơn, mạch lạc hơn để
trẻ có thể dễ dàng giao tiếp với mọi người xung quanh.
1.1.4. Cơ sở giáo dục học
1.1.4.1. Nguyên tắc của việc dạy học ngữ pháp cho trẻ mẫu giáo
Theo Đinh Hồng Thái, dựa vào đặc trưng của Tiếng Việt là ngôn ngữ
không biến hình và dựa vào đặc điểm lứa tuổi mẫu giáo, việc dạy ngữ pháp
cho trẻ lứa tuổi này phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a. Rèn luyện cho trẻ tập nói các loại câu trên cơ sở cho trẻ bắt chước các
mẫu câu của người lớn thông qua mô hình câu chuẩn.
b. Cần dạy ngữ pháp cho trẻ theo quá trình từ đơn giản đến phức tạp.
Đây là nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức cho trẻ.
c. Dạy ngữ pháp cho trẻ là dạy thực hành
Dạy ngữ pháp cho trẻ theo nguyên tắc cho trẻ thực hành nghĩa là đưa trẻ
vào những hành vi cụ thể để trẻ nói đúng ngữ pháp. Nguyên tắc này xuất phát
từ việc dạy ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp.
1.1.4.2. Phương pháp, biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
Đinh Hồng Thái trong cuốn “Phương pháp phát triển lời nói trẻ em” đã

nêu ra 6 phương pháp, biện pháp dạy trẻ đặt câu. Đó là:
a. Cô sử dụng lời nói mẫu

17


Theo Đinh Hồng Thái, trẻ học lời nói chủ yếu bằng bắt chước. Vì thế, GV
phải dùng câu nói mẫu để dạy trẻ. Câu mẫu của GV phải đảm bảo yêu cầu sau:
chuẩn mực về ngữ pháp, đa dạng về kiểu loại. Trong mỗi giờ dạy họ, GV vừa
cung cấp các mẫu câu mới, vừa củng cố cho trẻ những mẫu câu đã được cung
cấp. Các mẫu câu của giáo viên phải sát hợp với chủ đề, với hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục cho trẻ MGL mà Bộ GD và ĐT quy định.
b. Đàm thoại
Theo Từ điển Tiếng Việt, đàm thoại có nghĩa là: “Đàm thoại là một
phương pháp dạy học giáo viên có thể vận dụng theo những hình thức khác
nhau: có khi là lời trò chuyện của GV với trẻ, có khi GV nêu câu hỏi định
hướng cho trẻ trả lời,…
c. Sử dụng hệ thống câu hỏi
Đinh Hồng Thái cho rằng đây là một biện pháp GV có thể sử dụng để
dẫn dắt dùng các câu mẫu mà cô đã cung cấp. Hệ thống câu hỏi của GV phải
bám sát chủ đề, bám sát đối tượng cần khám phá.
d. Có thể sử dụng biện pháp dạy trẻ soạn lại văn bản đã nghe
Đây là biện pháp giúp trẻ phát triển khả năng nói dựa trên những hiểu
biết, những kĩ năng về ngữ pháp mà trẻ tích lũy được. Để dạy trẻ soạn lại văn
bản, GV cần lựa chọn các câu chuyện, các truyện trẻ đã nghe, hướng dẫn trẻ
dựa vào một số câu truyện đó để sáng tạo ra những kiểu câu khác về cách diễn
đạt nhưng nội dung không thay đổi.
đ. Cho trẻ được thực hành giao tiếp
Cho trẻ thực hành giao tiếp là đưa trẻ vào những hoàn cảnh cụ thể,
những tình huống giao tiếp cụ thể để trẻ có thể vận dụng những hiểu biết, huy

động kinh nghiệm lựa chọn, sử dụng đúng các đơn vị ngữ pháp vào hoạt động
nói năng (hoạt động ngôn ngữ)
e. Phát hiện lỗi sai và sửa sai cho trẻ

18


×