Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Dự báo và đề xuất giải pháp phòng trừ mối hại chè Shan tuyết tại xã Suối Giàng huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.52 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG NAM

DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÕNG TRỪ MỐI
HẠI CHÈ SHAN TUYẾT TẠI XÃ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2013-2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG NAM

DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÕNG TRỪ MỐI
HẠI CHÈ SHAN TUYẾT TẠI XÃ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,


TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K45 - QLTNR N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2013-2017
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình thực hiện thí nghiệm trên thực địa
hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN


ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Lê Công Nam

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tiến hành làm việc nghiêm túc tôi đã hoàn thành bản
báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học. Lời đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dạy
dỗ tôi trong suốt những năm qua. Đặc biệt là cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Tuyên là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo
cáo không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh viên

Lê Công Nam



iii

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học của mối ..................................................................................... 3
2.1.1. Tổ mối ................................................................................................................. 4
2.1.2. Thức ăn của mối .................................................................................................. 4
2.1.3. Hình thái và chức nằng của Mối ......................................................................... 4
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ........................................................................ 7
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối đối với cây trồng .................................................. 7
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối................................................ 8
2.2. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới................................................................ 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ mối ..................................................................... 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của mối ................................. 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ mối hại cây trồng .......................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu mối ở Việt Nam ................................................................ 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối .............. 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ mối hại cây trồng .......................... 13
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................ 14
2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên......................................................................... 14
2.4.2. Địa hình ............................................................................................................. 15

2.4.3. Đất đai ............................................................................................................... 15
2.4.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................................... 15


iv

2.4.5. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 15
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc.......................................................... 16
3.4.2. Phương pháp điều tra/ phỏng vấn ..................................................................... 17
3.4.3.Phương pháp điều tra quan sát ngoài thực địa ................................................... 17
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 21
4.1. Lịch sử phòng trừ mối hại cây chè Shan tuyết cổ thụ tại xã Suối Giàng huyện
Văn Chấn tỉnh Yên Bái ............................................................................................... 21
4.2. Thực trạng mối hại cây chè Shan tuyết cổ thụ tại xã Suối Giàng huyện Văn
Chấn tỉnh Yên Bái ....................................................................................................... 21
4.2.1. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Pang Cáng .................................... 25
4.2.2. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Bản Mới ....................................... 26
4.2.3. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Giàng A ....................................... 27
4.2.4. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Giàng B........................................ 28
4.2.5. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Tập Lăng I ................................... 29
4.2.6. Mối hại đồi chè Shan Tuyết cổ thụ tại thôn Tập Lăng II .................................. 30
4.3. Kinh nghiệm phòng trừ mối tại địa phương ......................................................... 31
4.4. Dự báo mức độ mối hại cây chè tại địa phương....................................................... 33
4.5. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại cây chè tại địa phương ............... 36
4.5.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại cây chè tại địa phương ....................... 36

4.5.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại cây chè tại địa phương ........................................ 37
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 41
5.1.Kết luận ................................................................................................................. 41
5.2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 41


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng mối xuất hiện và gây hại cây chè Shan tuyết cổ
thụ tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................... 22
Bảng 4.2. Tổng hợp mức độ mối gây hại chè Shan tuyết cổ thụ tại xã
Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................... 23
Bảng 4.3. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Pang Cáng, xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............................................ 25
Bảng 4.4. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Bản Mới, xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............................................ 26
Bảng 4.5. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Giàng A, xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............................................ 27
Bảng 4.6. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Giàng B, xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............................................ 28
Bảng 4.7. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Tập Lăng I, xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............................................ 29
Bảng 4.8. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Tập Lăng II, .................... 30
Bảng 4.9.Thực trạng công tác kiểm tra và kinh nghiệm phòng trừ mối
cho cây chè tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ...... 32
Bảng 4.10. Dự báo tỷ lệ cây chè Shan tuyết cổ thụ bị mối hại và chết do
mối tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái................... 33



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Quần thể mối ...................................................................................... 3
Hình 2.2. Mối vua .............................................................................................. 5
Hình 2.3. Mối chúa............................................................................................. 5
Hình 2.4. Mối cánh............................................................................................. 6
Hình 2.5. Mối lính .............................................................................................. 6
Hình 2.6. Mối thợ ............................................................................................... 7
Hình 4.1. Đồi chè Shan tuyết cổ thụ tại xã Suối Giàng, huyện ....................... 21
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ................................................................................... 21
Hình 4.2. Hình ảnh mối xâm hại cây chè tại xã Suối Giàng,

huyện

Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................... 23
Hình 4.3. Mối xâm hại cây chè tại thôn Pang Cáng, xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 25
Hình 4.4. Mối xâm hại cây chè tại thôn Bản Mới, xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 26
Hình 4.5. Mối xâm hại cây chè tại thôn Giàng A, xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 27
Hình 4.6. Mối xâm hại cây chè tại thôn Giàng B, xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 28
Hình 4.7. Mối xâm hại cây chè tại thôn Tập Lăng I, xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 29
Hình 4.8. Mối xâm hại cây chè tại thôn Tập Lăng II, xã Suối Giàng,

huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................................................... 30


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nghĩa từ viết tắt

1

NN & PTNT

Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

OTC

Ô tiêu chuẩn

3

NXB

Nhà xuất bản



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Yên Bái là tỉnh thuộc vùng tây bắc của đất nước có nhiều xã vùng cao có chè
Shan tuyết cổ thụ như: Sùng Đô, Suối Quyền, Nậm Lành, Nậm Mười... (huyện Văn
Chấn), Phình Hồ, Xà Hồ... (huyện Trạm Tấu). Nhưng chỉ ở Suối Giàng của huyện
Văn Chấn là có chè Shan tuyết cổ thụ ngon hơn cả. Cây chè Shan tuyết hợp với khí
hậu, đất đai và nguồn nước ở đây nên xanh tốt, đồng bào Mông không bao giờ phải
bón phân hay phun thuốc trừ sâu. Bởi vậy chè cổ thụ rất được thị trường ưa
chuộng, vì ngoài chất lượng tuyệt hảo thì chè Shan tuyết còn là chè sạch tuyệt đối.
Rừng trà cổ thụ Shan tuyết ở Suối Giàng có hàng vạn cây theo các nhà nghiên cứu
cho biết, cây ít tuổi nhất cũng trên trăm năm, có cây có tuổi thọ trên 300 năm, cao
gần chục mét, tán xoè rộng hàng chục mét vuông. Chính vì cây chè Shan tuyết có
tuổi thọ lâu năm và sống trên vùng đất màu mỡ nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các loài mối tập trung và phát triển ồ ạt. Qua khảo sát thực tế cho thấy hiện nay các
loài mối đã sâm nhập và tấn công được 10 năm trở lại đây. Tuy chưa có thống kê
đầy đủ nhưng diện tích chè bị mối xông khoanh vùng khoảng 30 ha, tập trung nhiều
ở khu Bản Mới, Giàng A, Giàng B còn các khu khác thì rải rác.
Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp trường đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã định hướng cho tôi nghiên cứu về các loài mối tại đồi
chè Suối Giàng tỉnh Yên Bái. Đây là một loài côn trùng sinh trưởng và phát triển
nhanh đã và đang sâm hại đến cây chè Shan tuyết làm giảm khả năng sinh trưởng và
phát triển, mất dần giá trị kinh tế cho đồng bào Mông nơi đây. Để góp phần vào
việc phát triển loài cây này phục vụ cho việc bảo tồn nét văn hoá của dân tộc, bảo
vệ môi trường và làm tăng thêm giá trị kinh tế từ cây Shan tuyết đem lại. Chúng tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu một đề tài mang tên : Dự báo và đề xuất giải pháp

phòng trừ mối hại chè Shan tuyết tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Bảo tồn và phát triển chè Shan tuyết xã Suối Giàng gắn với phát triển du lịch sinh
thái, bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng mối hại cây chè Shan tuyết ở xã Suối Giàng, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Dự báo được mức độ mối hại chè Shan tuyết trong 3-5 năm tới.
- Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ mối.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi tìm hiểu thêm về mối một cách đầy
đủ hơn về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối với cây
chè Shan tuyết và hiểu thêm về các biện pháp phòng trừ chúng.
Giúp chúng tôi học tập được phương pháp nguyên cứu khoa học, cụ thể là
phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài liệu. Phát huy tốt
tinh thần độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng trong việc khoanh vùng gây
hại, dự báo mức độ gây hại của mối từ đó đề xuất các giải pháp phòng trừ mối cho
cây chè Shan tuyết và khắc phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại
cho đồng bào dân tộc Mông tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.


3


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm sinh học của Mối
Mối được xếp vào nhóm “côn trùng xã hội”. Khác với nhiều loài côn trùng
đơn sinh, mỗi tổ mối là một “đơn vị sống” hoặc được coi là một “xã hội” riêng biệt.
Đôi khi người ta còn gọi Mối là “Kiến trắng” nhưng thật ra chúng không có họ hàng
gì với nhau (thậm chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là
côn trùng. Mối được phân loại như là bộ cánh đều (danh pháp khoa học: Isoptera),
tuy nhiên, dựa trên chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết
gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ
hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Gần đây, điều này đã
dẫn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại lại như là một họ
duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián.
Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi
mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ
trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối.

Hình 2.1. Quần thể mối

Trên thế giới có khoảng 2700 loài mối, riêng ở Việt Nam có khoảng 100 loài
thuộc 6 giống, giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình thái, số lượng cá thể, về


4

cấu trúc tổ,…song đều giống nhau là sống quần thể. Mỗi quần thể đều có sự phân
công theo chức năng [8].
2.1.1. Tổ mối
Tổ là nơi sinh hoạt tập trung của Mối. Mối sống trong đất nên tổ của chúng

hầu như không tách rời với đất. Tổ của họ mối này có thể ở trong thân cây
(Cototermes, Prototermes, Matermes) hoặc có thể là những ụ đất thuộc những loại
phá hoại cây rừng (Macrotermes, Odontotermes) (Bộ NN & PTNT, 2006; Trần
Công Loanh, 1997) [2]; [6].
2.1.2. Thức ăn của Mối
Mối sử dụng rất nhiều loại thức ăn nhưng chủ yếu là thực vật. Khi khan hiếm
thức ăn, mối ăn cả da, xác động vật, len, dạ, có khi ăn cả trứng mối thậm chí cả mối non
(Bộ NN & PTNT, 2006; Trần Công Loanh, 1997) [10]. Việc nuôi dưỡng quần thể mối
chủ yếu do mối thợ đảm nhiệm. Thoạt tiên thức ăn qua miệng vào ruột mối thợ, sau đó
mối thợ đem thể dịch thức ăn có trong cơ thể nó đã được tiêu hóa hoặc tiêu hóa một
phần ứa ra đường mồm hoặc bài tiết ra từ cuối đường tiêu hóa để mớm cho mối vua, mối
chúa, mối lính, mối non mà tự chúng không thể lấy thức ăn được, chất bã dạng viên được
tống ra ngoài, những chất này thường được sử dụng để xây tổ.
2.1.3. Hình thái và chức năng của Mối
Mối là loại côn trùng có kích thước thân thể nhỏ, mềm, râu đầu hình chuỗi
hạt, miệng gặm nhai, bàn chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn. Mối có cánh hoặc không
cánh.
Trong một tổ mối trưởng thành của các loài mối điển hình bao gồm các
thành phần; mối vua, mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại có
các đặc điểm, hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau.
 Mối vua
Trong tổ Mối chỉ có một Mối vua, cá biệt có 2-3 Mối vua. Mối vua làm
nhiệm vụ thụ tinh cho Mối chúa. Nó cũng được Mối thợ chăm sóc chu đáo nhưng
hình thái không biến đổi mà giống như Mối cánh đực bình thường (Phạm Ngọc
Anh, 1967) [1].


5

Hình 2.2. Mối vua


 Mối chúa
Mỗi tổ Mối chỉ có một Mối chúa, cá biệt có 2-3 Mối chúa. Mối chúa làm
nhiệm vụ sinh sản, giao phối với Mối vua để duy trì nòi giống. Do được chăm sóc
chu đáo nên hình thái của nó biến đổi nhiều, bụng có thể lớn gấp 250- 300 lần đầu.
Mối chúa có thể đẻ hàng triệu trứng một ngày đêm. Trứng Mối màu trắng, chiều dài
từ 0,4- 2mm, tuỳ loại Mối mà trứng Mối có hình dạng khác nhau (Trần Công Loanh
và Cs, 1997) [6].

Hình 2.3. Mối chúa

 Mối giống
Bao gồm Mối giống có cánh và Mối giống không cánh (Trần Công Loanh và
Cs, 1997) [6]:
+ Mối giống có cánh: Đây là thành phần chiếm số luợng đông trong quần thể.
Hình thái ít biến đổi có 2 đôi cánh màng dài hơn thân thể, cánh trước và cánh sau có hình
dạng và kích thước giống nhau, gốc cánh có ngấn rụng cánh. Khi không bay cánh sẽ xếp
bằng trên mặt lưng. Mối giống có tính xu quang mạnh.


6

+ Mối giống không có cánh: Loại này chiếm tỷ lệ ít trong quần thể. Chức
năng của chúng là các mối vua hoặc mối chúa đề phòng trong trường hợp Mối vua
hoặc Mối chúa bị chết do già hoặc bệnh thì chúng sẽ được chăm sóc đặc biệt để
thay thế.

Hình 2.4. Mối cánh

 Mối lính

Mối lính phân hóa từ mối thợ. Mối lính chiếm tỷ lệ không nhiều trong tập
đoàn mối, nhiệm vụ của chúng là bảo vệ và tấn công. Nhiều mối lính có hàm rất to
khiến chúng không thể tự kiếm ăn, thay vào đó chúng được mối thợ nuôi giống như
ấu trùng. Ở tuyến hàm đấy có thể tiết ra dịch nhũ trắng gây mê đối phương (Dương
Văn Đoàn, 2012) [3]

Hình 2.5. Mối lính

 Mối thợ


7

Mối thợ làm rất nhiều nhiệm vụ: xây tổ , đắp đường mui, vận chuyển nước,
thức ăn, chăm sóc mối vua, mối chúa, mối lính, mối non…do vậy chúng chiếm số
lượng nhiều nhất trong tổ Mối. Cơ quan sinh dục của Mối thợ không phát triển. Về
hình thái, Mối thợ gần giống Mối con, miệng gặm nhai hướng xuống dưới, màu sắc
sẫm hơn ( Bộ NN & PTNT, 2006; Trần Công Loanh và Cs, 1997) [2]; [6].

Hình 2.6. Mối thợ

2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ Mối
Hằng năm, Mối thường chia đàn vào tháng 3 đến tháng 8. Mối thường chia
đàn vào thời gian khoảng từ 16-22h, đặc biệt vào những ngày trời mưa giông. Khi
bay ra khỏi tổ chúng bay theo hướng gió, bay cao và co tính hướng quang rất mạnh.
Sau đó Mối giống có cánh cái phát ra tín hiệu dụ Mối giống đực, Mối giống đực bay
đến dùng râu môi cọ vào lưng Mối cái. Nhận được tín hiệu Mối giống cái rụng
cánh, Mối giống đực rụng cánh, chúng cắn đuôi nhau đi tìm xây tổ mới (Trần Công
Loanh, Nguyễn Thế Nhã, 1997) [6].
2.1.5. Cách thức xâm nhập của Mối đối với cây trồng

Mối xâm nhập vào cây trồng thường bằng những đường sau:
1. Xâm nhập từ dưới đất lên và từ các vùng lân cận vào cây trồng: Đây là
cách xâm nhập phổ biến nhất và hay gặp nhất. Theo cách xâm nhập này, mối sẽ từ
các tổ mối có sẵn dưới đất hoặc từ các khu vực xung quanh xâm nhập vào cây trồng
thông qua các hệ thống đường đất liên tục nối từ tổ mối đến nơi có nguồn ăn thức.


8

2. Xâm nhập bằng “đường không”: Tức là khi mối trưởng thành (khoảng 3
- 4 năm tuổi), chúng mọc cánh và bay ra ngoài tổ (còn gọi là hiện tượng vũ hóa thường xuất hiện khi trời sắp mưa hoặc giông). Sau khi rụng cánh, một trong số cặp
mối đó sẽ kết thành đôi với nhau và chui vào những nơi kín đáo như : khu vực ẩm
thấp... để thiết lập tổ mối mới.
3. Xâm nhập qua đường lây nhiễm: tức là mối xâm nhập vào các cây trồng
qua việc vận chuyển các cây giống, cành cây bị nhiễm mối,…từ nơi này đến nơi
khác của con người.
2.1.6. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến Mối
Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như:
nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng, thức ăn, thiên địch.
 Nhiệt độ
Sự trao đổi nhiệt được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên
trong quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn
định nên mọi thay đổi của nhiệt độ môi trường sống dù có cao hay thấp cũng đều
làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối hoạt
động là từ 20 -300C. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>350C) hoặc quá thấp
(<100C) thì hoạt động sống của mối giảm dần và rơi vào vào tình trạng choáng váng
rồi hôn mê vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết
[9], [15].
 Độ ẩm và lượng mưa
Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối không

thể sống được vì tất cả các quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết của
mối đều cần có sự tham gia của nước. Mối thường ưa sống ở những nơi ẩm ướt, độ
ẩm thích hợp nhất cho mối hoạt động từ 80- 90%. Nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp
thì mối sẽ chết [9], [15].
Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ
ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật nguồn thức ăn chính cả
mối. Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để chúng bay ra ngoài để kết đôi


9

xây dựng tổ mới vì khi đó các loài thiên địch ít hoạt động. Nếu trời mưa to thì sẽ
gây lụt tổ và phá hoại tổ.
 Ánh sáng
Trong ánh sáng thì bức xạ mặt trời là một trong những nguyên nhân chủ
yếu sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và quá trình sinh lý hóa
xẩy ra trong cơ thể mối. Ngoài ra ánh sáng còn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như
: Nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của động thực vật...gây ảnh hưởng gián tiếp đến mối.
Mối rất mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại côn trùng ưa sống ở những nơi có cường
độ ánh sáng yếu. Mối cánh vào ban đêm thường bay đến những nơi có ánh sáng bóng
điện để kết đôi xây dựng tổ mới.
 Gió
Gió ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm
của không khí và đất.
Ngoài ra đối với các loài mối làm tổ trong thân cây gỗ khô thì gió to có thể
làm đổ cây phá hoại tổ của mối.


Đất


Đất là hoàn cảnh sống trực tiếp của mối và hầu như không ra khỏi đất, chỉ có
mối cánh mới bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các yếu
tố sau: Độ ẩm của đất( ảnh hưởng khả năng hoạt động của mối , đến kết cấu tổ mối,
độ sâu của tổ,..), nhiệt độ của đất (ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của
mối, ngoài ra nhiệt độ đất còn ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm biến đổi
thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất, thực vật che phủ,..), lớp thảm mục rừng( nguồn
thức ăn chính và nơi cư trú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm
thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất), tính chất lý hóa của đất( môi trường sống ở nơi
có đất thịt trung bình và độ pH trung bình) [9], [15].
 Thức ăn
Thức ăn được coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các yếu tố sinh
học, thức ăn cần cho mối phát phát triển, bù đắp lại năng lượng mất đi trong hoạt
động sống hằng ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này.


10

 Thiên địch
Các loại tiên địch chủ yếu của mối như: chim, thú ăn mối, kiến, bọ ngựa...
chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh hưởng đến sự sinh tồn phát triển và
phân bố của mối.
Mối thường tìm những nơi an toàn ít thiên địch nhất đẻ làm tổ.
Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường làm tổ xung quanh gốc cây
nơi chúng kiếm ăn.
2.2. Tình hình nghiên cứu Mối trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ Mối
Công trình nghiên cứu của Hagen (1858) được coi là công trình đầu tiên có tính
hệ thống học về Mối trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Đức Khảm (1976) [4]. Kể từ đó các
công trình nghiên cứu về các loài Mối bắt đầu phát triển mạnh mẽ.
Wasmann (1893) đã phân loại và tìm hiểu sinh học cá thể của các loại

Demani, Termes azarelli, Termes feaea và Termes xennotera ở India và Ceylon
trong khu hệ mối Đông Phương. Theo tài liệu của Emerson (1952) trên thế giới đã
phát hiện được 1855 loài mối trong đó 1762 loài mối hiện nay đang tồn tại và ước
có 93 loài hóa thạch.
Giai đoạn nửa sau thế kỉ XX đến nay, các nghiên cứu về mối phát triển mạnh
mẽ dựa trên công trình của Emerson. Đầu tiên phải kể đến sự tăng nhanh về số
lượng lớn của loài. Năm 1949, Snyder liệt kê tổng cộng được 1.745 loài mối trên
thế giới nhưng chỉ sau hơn 50 năm, tổng số loài mối được phát hiện là 2.858 loài,
thuộc 286 giống.
Các danh mục thành phần loài của bộ cánh đều hoặc một họ của Mối cho từng
khu vực trên thế giới cũng dần được công bố, phần lớn các công trình này đều được
kèm theo khóa định loại riêng và mô tả riêng cho từng loài. Youpaporn Sornnuwat
(2004) công bố có 199 loài Mối ở Thái Lan. Huang Fu Sheng et al. (2000) đã công bố
thành phần loài Mối có ở Trung Quốc có 476 loài, 44 giống và 4 họ, tất cả các loài đều
có mô tả định khóa loại tới loài.


11

Việc nghiên cứu phân loại Mối chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài
của Mối lính và Mối thợ. Các đặc điểm quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là đặc điểm về
hàm, Kích thước cơ thể, chiều dài và độ rộng của môi. Fakhanda Manzoor (2002) đã
nghiên cứu về sự biến đổi hình thái của 52 loài Mối thuộc giống Odontotermes từ các
nước Bangladesh, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Thái lan, tác giả đã lựa chọn được
10 thông số hình thái của 52 loài Mối này.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của Mối
Ngay từ năm 1906, Petch đã đưa ra nhận xét về nhiệt độ bên trong tổ mối
Odontotermes ridemani tương đối ổn định so với nhiệt độ bên ngoài. Tuy nhiên ông
không nghiên cứu sự dao động về nhiệt độ theo ngày và mùa. Abe (1979) đã nghiên
cứu mối quan hệ giữa kích thước, màu sắc, cá thể, đặc điểm cấu trúc tổ của từng

loài và nhóm loài Mối với vai trò của chúng trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới Tây
Malaysia (Abe T., 2000) [19].
2.2.3. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ Mối hại cây trồng
Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả quan tâm đến phòng trừ Mối. Nhiều
công trình nghiên cứu đã được đưa vào sử dụng trong thực tế.
Hiện nay, phương pháp phòng trừ Mối gồm 3 hướng: Sử dụng hóa chất, Biện
pháp sinh học, xử dụng các thiết bị điện tử thăm dò, phát hiện và xử lý các tổ Mối.
Biện pháp sinh học tập trung vào việc sử dụng vật săn mồi, vật lí sinh và vật
gây bệnh. Rất nhiều kết quả nghiên cứu không dừng lại ở trong ph ̣ng thí nghiệm mà
c ̣n áp dụng vào ngoài hiện trường , các đối tượng được hướng đến đó là Nấm, Giun,
Vi khuẩn, Virus.
Tại Australia, Milner và các cộng sự (1991) đã tiến hành sử dụng vi nấm
Metarhizium anisopliae để diệt mối Coptotermes và một số loại côn trùng hại trong
nông nghiệp trên diện tích 23.000 ha. Ở Nam Thái Bình Dương, chế phẩm
M.anisopliae đã được sử dụng trên diện rộng bằng cách rải rắc xung quanh gốc để
diệt mối Neotermes và cho kết quả có thể phòng mối được thời gian dài. Tuy nhiên,
việc sử dụng các chế phẩm vi sinh gặp một số khó khăn khi sử dụng ở diện rộng bởi
mối có khả năng dừng lại và tránh vùng đất có khả năng gây nhiếm bệnh cho mối


12

khi bệnh dịch bắt đầu xuất hiện. Mặt khác, hiệu lực của chế phẩm vi nấm bị phụ
thuộc vào điều kiện môi trường.
Việc sử dụng hóa chất được khá ưa chuộng, đặc biệt là ở các nước phương
Tây. Nhưng việc sử dụng phương pháp này có ảnh hưởng đến việc an toàn về sức
khỏe và môi trường.
Nhìn chung, trên thế giới các vấn đề về Mối rất được quan tâm, đã có nhiều
công trình có ý nghĩa trong khoa học cũng như trong thực tiễn.Tuy nhiên, vẫn còn
không ít nhiều điều chưa được khám phá. Cùng với xu hướng phát triển chung sẽ có

nhiều nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn về sự đa dạng, đặc điểm sinh học, sinh thái
học của Mối cũng như việc kiểm soát những tác hại của Mối đối với cây trồng và
đời sống của con người.
2.3. Tình hình nghiên cứu Mối ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ Mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của Mối
Nghiên cứu sớm nhất về mối ở Việt Nam được ghi nhận là công trình
nghiên cứu của Bathellier (1927). Ông đã mô tả hình thái và một số đặc điểm sinh
học dồng thời chụp ảnh 19 loài mối ở Đông dương, trong đó có 17 loài có mặt tại
việt Nam.
Ở nước ta, Nguyễn Đức Khảm (1976) đã nêu ra một số nét khái quát về địa
lý động vật học của khu hệ Mối ở Miền Bắc Việt Nam, ông mô tả đặc điểm sinh
học, sinh thái học của 61 loài Mối (Nguyễn Đức Khảm, 1976) [4].
Cuốn sách “Mối và các kỹ thuật phòng chống mối” do 2 tác giả Nguyễn
Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển (1985) giới thiệu các đặc điểm sinh học của mối, mô
tả khá đầy đủ và chuẩn hóa các phương pháp phòng chống mối cho công trình xây
dựng (Nguyễn Đức Khảm, Vũ Văn Tuyển, 1985) [5].
Nguyễn Tân Vương (1997) [17] đã công bố kết quả điều tra giống
Macrotermes tại miền nam Việt Nam với 14 loài, trong đó có 4 loài mới lần đầu tiên
phát hiện cho khu vực nghiên cứu, 3 loài trong số đó là mới phát hiện cho khoa học.
Tác giả đã đưa ra nhận xét về sự phân bố của mối Macrotermes theo các nhóm sinh
cảnh tự nhiên, sinh cảnh cây trồng, đập và công trình xây dựng, đặc điểm phân bố


13

trong môi trường đất và ảnh hưởng hoạt động canh tác của con người tới sự phân bố
của mối Macrotermes.
Khi điều tra về thành phần loài và phân bố Mối ở Lâm Đồng, Lê Văn Triển
và các cộng sự (1998) phát hiện thêm 8 loài mới xuất hiện ở miền Nam Việt Nam:
Coptotermes formosanus, C. havilandi, C.travians, Termes comis, T.laticomis,

Macrotermes annanladei, M.tuyeni, Odontotermes javanicus. Kết quả này đã đóng
góp một phần vào sự đa dạng về thành phần Mối tại Việt Nam nói chung và khu
vực nói riêng (Lê Văn Triển và cs, 1998) [12].
Theo tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Văn Quảng và các cộng sự cho thấy
thành phần loài mối thu được tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo bao gồm 38 loài thuộc 4
họ, 15 giống chiếm 62% tổng số loài mối được phát hiện tại miền bắc Việt Nam. Có
1 giống Hodotermopsis và 3 loài Hodotermopsis Sjotedti, Reticulitermes fukiensis
và Odontotermes feae lần đầu tiên được tìm thấy cho khu hệ mối Tam Đảo. Khu hệ
này vừa có các loài thuộc giống mối đất (Odontotermes, Microtermes) đặc trưng
cho vùng trung du miền Bắc Việt Nam, chúng phổ biến cho các vùng thấp của
vườn, vừa bao gồm các loài thuộc giống Reticulitermes, Nasutitermes mang đặc
trưng của vùng núi cao, rừng rậm. Các đặc tính của khu hệ mối đã phản ánh tính đa
dạng và phong phú cho vườn Quốc Gia Tam Đảo (Nguyễn Văn Quảng và cs, 2007)
[9].
Còn tại Vườn Quốc Gia Cát Bà theo công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn
Quảng và Lê Ngọc Hoan tổng số có 24 loài thuộc 3 họ và 7 giống được phát hiện.
trong đó họ Termitidae có 15 loài, họ kalotermitidae có 6 loài, họ Rhinotermitidae
có 3 loài.
Nguyễn Đức Khảm và các cộng sự (2007) đã đóng góp một phần chuyên đề
về Mối trong cuốn" Động vật chí Việt Nam” tài liệu này đã thống kê, miêu tả sinh
học, sinh thái học, phân loại, phân bố của 101 loài Mối ở Việt Nam, xây dựng khóa
định loài đầy đủ cho khu hệ Mối Việt Nam.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ Mối hại cây trồng
Nguyễn Đức Khảm, Đào Xuân Trường đã đưa ra phương pháp xử lý đất
vườn ươm bằng thuốc DDT hoặc HCH. Các chất này có tác dụng phòng trừ mối
cho bạch đàn rất tốt nhưng lại tiêu diệt luôn cả khu hệ sinh vật đất, mặt khác gây
độc cho người và gia súc.


14


Tạ Kim Chinh (1996) đã thử nghiêm biện pháp diệt mối Odontontermes
hainanensis hại cây vải thiều bằng chế phẩm vi nấm Metarhizium làm cho tỷ lệ cây
vải thiều bị mối hại giảm đi và kéo dài hiệu quả phòng trừ sau 6 tháng.
Tại các trường đại học, nhiều sinh viên cũng đã có những nghiên cứu về các
phương pháp trong phòng trừ mối. Như đề tài tốt nghiệp đại học của Đặng Thị Nảy,
K41- Nông lâm kết hợp đánh giá mức độ gây hại và thử nghiệm một số biện pháp
phòng trừ họ Mối đất hại rừng keo tại xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
Do những tác hại to lớn mà Mối gây ra cho các công trình, nhà cửa, cây trồng
ảnh hưởng đến nền kinh tế, do vậy các nghiên cứu thường đi liền với các biện pháp xử
lý hiệu quả. Các biện pháp dùng thuốc hóa học, các biện pháp sinh học đều được
nghiên cứu và đưa vào áp dung. Nguyễn Tân Vương (2005) đã chế tạo ra bả diệt Mối
và đưa vào ứng dụng (Nguyễn Tân Vương, 2005) [18].
Các nghiên cứu của các tác giả về phòng trừ mối cũng đã bổ sung thêm nhiều
tư liệu về tỷ lệ các loài đẳng cấp trong tổ mối, các loại hại cây công nghiệp,cây rừng
và nhiều cây công nghiệp khác.
Công việc điều tra phân bố phân loại mối và các nghiên cứu sinh thái, sinh
học và các kỹ thuật phòng trừ của các tác giả từ trước đến nay đã thu được những
kết quả nhận định làm cơ sở ban đầu cho việc phòng trừ và giảm tiểu tác hại do mối
gây ra, nhưng cũng với sư phát triển cả nền kinh tế xã hội, các loài mối gay hại ngày
càng phát triển mạnh mẽ, phổ biến rộng khắp mọi nơi gây thiệt hại to lớn đến nền
kinh tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, các nghiên cứu về mối
mới nhất trong lúc này không chỉ có ý nghĩa trong phạm vi trong một quốc gia mà
có ý nghĩa trên toàn thế giới, cần phải phát triển mở rộng nhiều nghiên cứu mới
nhất.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Văn Chấn là huyện nằm ở phía đông nam của tỉnh Yên Bái, thuộc vùng
chuyển tiếp từ các núi cao Tây Bắc thuộc dãy Hoàng Liên Sơn - Púng Luông và dãy



15

Con Voi xuống vùng đồi trung du Phú Thọ. Các dãy núi đều chạy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, sông suối và thung lũng hẹp.
Chính đặc điểm tự nhiên này đã tạo ra những đặc trưng về đất đai, thổ nhưỡng, khí
hậu với những cây đặc sản - trong đó có chè Shan tuyết cổ thụ Suối Giàng.
Suối Giàng là một xã vùng cao của huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, nằm cách
trung tâm huyện lỵ Văn Chấn 12 km về phía Bắc, xã có tổng số diện tích theo km2
60,25 km² với diện tích tự nhiên 5.922 ha.(Số liệu năm 2011)
2.4.2. Địa hình
Xã Suối Giàng thuộc huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái có điạ hình chủ yếu là
đồi núi nằm ở độ cao từ 1.400 - 1.800 mét so với mực nước biển.
2.4.3. Đất đai
Về đất đai, đặc trưng là đất đỏ vàng, mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đá
cát, mac ma axít, độ dày tầng đất mịn chủ yếu nhỏ 70 cm, hàm lượng các chất dinh
dưỡng đa dạng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, trong đất có đá lẫn từ
10% - 25%.
2.4.4. Khí hậu thủy văn
Về khí hậu, là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình/năm là 22,40C,
biên độ nhiệt độ ngày đêm 7,90 C, số ngày sương mù 27,5 ngày, số ngày mưa 149,1
ngày, lượng mưa bình quân năm là 1.766 mm.
Suối Giàng có địa hình chia cắt mạnh nên hệ thống các con suối nhỏ hẹp và
thường bắt nguồn từ các khe núi.
2.4.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số xã Suối Giàng năm 1999 là 1.942 người, mật độ dân số đạt 32
người/km². Đây là nơi cư trú của 4 thành phần dân tộc, bao gồm người Mông, Kinh,
Dao, Tày, trong đó người Mông chiếm hơn 98% còn lại là các dân tộc
khác.…Trong những năm gần đây nhờ có sự thu hút khách du lịch trong và ngoài

nước tới thăm quan nên mức sống của người dân trong xã được nâng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường, trạm...phát triển tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển mọi mặt cả kinh tế và xã hội của người dân.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối hại cây chè Shan tuyết tại xã Suối Giàng, huyện
Văn Chấn, tỉnhYên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu dự báo và đề xuất giải
pháp phòng trừ mối hại chè Shan tuyết cổ thụ tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm : tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Thời gian: từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, chúng tôi tiến hành những nội dung sau:
1. Lịch sử phòng trừ mối hại cây chè Shan tuyết.
2. Thực trạng mối gây hại cây chè Shan tuyết.
+ Xác định những địa điểm có mối tấn công, tỷ lệ cây chè bị nhiễm mối.
+ Phân tích mức độ gây hại và nguy cơ tiềm ẩn.
3. Tìm hiểu kinh nghiêm phòng trừ mối của cán bộ và người dân địa phương.
4. Dự báo mức độ gây hại của mối trong thời gian tới.
5. Đề xuất giải pháp khắc phục.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết được những nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng
những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu có chọn lọc
- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu.
- Tìm kiếm thông tin có chọn lọc thông qua sách, chuyên đề, trang web… nội
dung liên quan đến đối tượng nghiên cứu.


×