Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị tại trang trại chăn nuôi bờ đô thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌ NH HÌNHMẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BỜ ĐÔ,
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌ NH HÌ NHMẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BỜ ĐÔ,


THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
BCN khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của trang trại chăn
nuôi Bờ Đô. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Phạm Diệu Thùy đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại chăn nuôi Bờ Đô,

chủ trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp
tác giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ
sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Trong quá trình thực tập vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào
kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi
sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày...... tháng.... năm 2017
Sinh viên

Phùng Thị Hồng Ngọc


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Đồng thời, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi lợn lại đang
ngày càng phát triển, nó đem lại nguồn thu nhập cho người chăn nuôi đồng
thời cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, ổn định đời sống cho

người dân. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
cũng như sự phát triển của ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển như hiện
nay thì cũng cần nhà nước quan tâm và chú trọng đầu tư để góp phần dẫn đến
sự thành công của ngành.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
trang trại chăn nuôi Bờ Đô, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nên chúng tôi đã
tiến hành đề tài:“Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện
pháp phòng trị tại trang trại chăn nuôi Bờ Đô, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán
bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của
các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và
thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bờ Đô............................................ 21
qua 3 năm từ 2015 - 2017 ............................................................................... 21
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 27
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 28
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con tại trang trại chăn nuôi
Bờ Đô, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ......................................................................... 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắ c bê ̣nh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 36
Bảng 4.7. Tình hình lơ ̣n con mắ c bê ̣nh phân trắng theo tháng điều tra .......... 38
Bảng 4.8. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt ................... 39
Bảng 4.10. Triệu chứng lâm sàng lợn con mắc bệnh phân trắng.................... 40

Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn con .................................. 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cl.perfringens:

Clostridium perfringens

Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

KHKT:

khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

page


Tr:

Trang


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con trong thời gian
theo mẹ ............................................................................................................... 4
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 4
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ............................................ 4
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết của lợn con ............................................... 4
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con ..................................... 5
2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ................................................................ 5

2.2.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli gây bệnh phân trắng lợn con. ......... 5
2.2.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .......................................... 6
2.2.4.1. Nguyên nhân gây bệnh ......................................................................... 8
2.2.4.2. Đường nhiễm bệnh ............................................................................. 12
2.2.4.3. Quá trình sinh bệnh ............................................................................ 13


vi

2.2.4.4. Triệu chứng lâm sàng và biểu hiện bệnh tích .................................... 13
2.2.4.5. Phòng bệnh ......................................................................................... 14
2.2.4.6. Trị bệnh .............................................................................................. 14
2.2.4.7. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ........... 15
+ Nova - amcoli ............................................................................................... 15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 18
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 18
3.4.3. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 19
3.4.4. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 19
3.5. Phương pháp xác định hiệu quả điều trị................................................... 20
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 21
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 22
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 22
4.1.3. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 22
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 23
4.1.4.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 23


vii

4.1.4.2. Công tác thú y .................................................................................... 26
4.2.1. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng ở lợn con nuôi tại trang trại
chăn nuôi Bờ Đô - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................................................... 34
4.2.2. Tỷ lệ lơ ̣n con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi.................................. 35
4.2.3. Tỷ lê ̣ lơ ̣n con mắc bệnh phân trắng qua các tháng trong năm .............. 38
4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt................................. 39
4.2.6. Triệu chứng lâm sàng lợn con mắc bệnh phân trắng ............................ 40
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn con ........................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. Tài liệu trong nước....................................................................................... 44
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông
nghiệp nước ta dựa trên hai nghành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó
ngành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Thịt lợn
không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp
với khẩu vị của đại đa số người dân. Thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại
thịt khác trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu
bò và các thịt khác là 10%.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này Đảng và Nhà nước ta không ngừng
quan tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Tuy nhiên, giá thành thịt lợn nước ta đang cao hơn thị trường khu vực và quốc
tế. Một trong những nguyên nhân làm cho số lượng lợn con ít là thời gian
nuôi của lợn kéo dài, hao mòn cơ thể dẫn tới số lứa/năm thấp, lợn con hay
mắc bệnh đường tiêu hóa và một số bệnh truyền nhiễm dẫn đến chết hoặc
chữa khỏi nhưng bị còi cọc chậm lớn làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh
trưởng nhanh phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt
cho chăn nuôi sau này. Xuất phát từ thực tế trên,tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề: :“Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện
pháp phòng trị tại trang trại Bờ Đô, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao được trình độ chuyên môn xác định tình hình mắc bệnh phân
trắng ở lợn con và biện pháp phòng trị.


2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp
phòng trị tại trang trại chăn nuôi Bờ Đô, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị.
Kết quả nghiên cứu chuyên đề là đánh giá tình hình mắc bệnh phân
trắng ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Bờ Đô, thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc và kết quả hiệu lực điều trị của thuốc.
Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bờ Đô nằm giữa môt vùng bát ngát cánh đồng luá
trên địa bàn xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại có diện
tích là 4000m2. Trong đó, diện tích khu chăn nuôi chiếm 1800m2, phần còn lại
là khu hành chính và công trình phụ: 1 kho cám, 1 phòng tinh, 1 phòng ăn và
nhà bếp. Ao hồ xung quanh trang trại có diện tích là 3,5 ha.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2003 cho đến nay trang trại
chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn Yorkshine - Landrace. Khu sản
suất gồm 1 chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 1 chuồng cách li và 1 khu chuồng nhỏ
dành cho lợn cai sữa.
Khu sản xuất được phân ra thành khu chuồng trại liên hoàn để nuôi lợn theo
từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn.
Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được
nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động
và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ.
Trang trại áp Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm: 1 kỹ sư

chính, 1 chủ trại, 1 quản lí và 2 công nhân.
Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn theo kĩ thuật cao từ khâu
chọn giống đến kĩ thuật chăn nuôi. Với việc chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vât nuôi của trại được
thực hiện chủ động và tích cực. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lí nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trang trại cho đến khách,
muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ,
thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.


4

2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con trong thời gian theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về
chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Dù lợn con mới cai sữa được cung cấp loại cám có khả năng tiêu hóa
cao thì lượng cám ăn vào cũng giảm, bởi vì cấu tạo và chức năng của thành
ruột không thích nghi được với sự thay đổi nhanh chóng như trên. Lợn con
lúc mới sinh đã chuyển đổi cơ quan dinh dưỡng từ nhau sang cơ quan tiêu
hóa. Ruột trong thời gian mang thai đã phát triển đầy đủ để tiếp nhận chất
dinh dưỡng, tuy nhiên trong vòng 1 tiếng sau khi sinh khả năng tiêu hóa và
hấp thụ chất dinh dưỡng có nhiều biến đổi. Khi bắt đầu cai sữa cấu tạo và
chức năng của hệ thống tiêu hóa thay đổi nhanh nhất, là thời kì mà khả năng
tiêu hóa dễ bị ảnh hưởng.
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [4].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [7].


5

2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5- 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng ở
lợn con.
2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là

cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
2.2.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli gây bệnh phân trắng lợn con.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [13], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất


6

hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức
tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên
K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm
sàng rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh.
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại Salmonella (S.
Choleraesuis, S. Typhisuis...) và đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh
mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngày đầu sau khi sinh do
E.coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).

Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea"
theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [8], bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn
con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại
nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở
hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới
hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm,
mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..)
Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng
phát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có


7

màu đặc trưng trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi
khắp chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện
giảm bú, gầy sút, lông xù thể nặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để
lại hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng
đàn lợn sau này.
Một số loại vi sinh vật gây bệnh
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nguồn nước là một chỉ thị thường
gặp do ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6 µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp

thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella:
- Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể
kể đến như: salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella


8

ententidis. Đây là những trực khuẩn gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha
bào, kích thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, nitrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong
1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối

là 8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001) [12]
2.2.4.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Theo Hồ Văn Nam (2006) [9], bệnh xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Nhân tố bẩm sinh:
Nhân tố gây bệnh tức là chỉ những điều kiện vốn có hoặc ngẫu nhiên
tác động vào cơ thể động vật một thế bất lợi khiến cho chúng khi gặp sự tác
động của nguyên nhân gây bệnh nào đó thì rất dễ sinh bệnh.
Nhân tố bẩm sinh ở đây chính là sức chống đỡ kém với điều kiện bên
ngoài có hại trực tiếp ảnh hưởng tới cơ thể của lợn con sơ sinh nhỏ yếu, sức
sống thấp. Nhân tố bẩm sinh này là kết quả của sự nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái khi có chửa không thích hợp với đặc điểm phát triển theo giai đoạn của


9

bào thai lợn khiến cho thai phát triển không bình thường lợn mới sinh ra nhỏ
yếu, đó chính là cơ sở bẩm sinh khiến lợn rất dễ mắc các bệnh về đường hô
hấp và đường ruột.
+ Nguyên nhân tiền phát:
- Do tác động của sữa mẹ: Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng không loại thức ăn nào có thể thay thế được, cần đảm bảo cho lợn
nái tăng khả năng tiết sữa để lợn con mau lớn đạt khối lượng cao lúc cai sữa.
Tình trạng sức khoẻ của lợn mẹ và chế độ nuôi dưỡng của lợn mẹ là
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất và lượng của sữa mẹ. Sữa mẹ
xấu hoặc không thích hợp đều làm cho lợn con dễ bị rối loạn tiêu hoá từ đó
phát sinh ra bệnh phân trắng ở lợn con. Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau hay
đang nuôi con bị viêm vú hoặc mắc một bệnh nào khác đều làm chất và lượng
sữa mẹ giảm (thay đổi) đến khi lợn con bú sữa đó dễ bị mắc bệnh.

Một số gia đình nuôi lợn trong quá trình chăm sóc do thay đổi thức ăn
đột ngột cũng là một nguyên nhân làm cho lợn con sinh bệnh phân trắng. Một
số hộ nhận thấy cho lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn chua, ăn khoai ủ bằng nước
gạo chua, bỗng rượu, lợn con cũng dễ bị mắc bệnh phân trắng. Mặt khác trong
khẩu phần thức ăn của lợn mẹ thiếu đạm, thiếu các chất khoáng như canxi,
photpho,các chất khoáng cần lợng ít (nguyên tố vi lượng) như sắt, đồng và
thiếu sinh tố khiến cho lợn mẹ vì thiếu dinh dưỡng mà lượng sữa ít và sữa xấu
đi làm sức khoẻ của lợn con cũng bị ảnh hưởng từ đó lợn con dễ mắc bệnh
phân trắng.
- Do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi.
Theo Sử An Ninh (1993) [12], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố


10

nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa
lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ bị
cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu tố về
thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ thích hợp
cho lợn con là khoảng 75 - 85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân
trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa.
- Do chế độ nuôi dưỡng lợn con không thích hợp. Theo Cù Xuân Dần
(1996) [3] do sức đề kháng của lợn con là rất yếu vì vậy rất dễ bị tác động nếu
lợn con theo mẹ mà không được nuôi dưỡng tốt có chế độ ăn uống thích hợp
thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh phân trắng. Muốn biết chế độ

nuôi dưỡng của lợn con có thích hợp hay không thì cần phải xét hai mặt chủ
yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay không và thức ăn bổ sung của lợn
có đủ thành phần dinh dưỡng (đạm, khoáng, vitamin...) theo yêu cầu phát
triển của lợn con hay không.
- Do lợn con không được uống nước đầy đủ. Sữa lợn có hàm lượng mỡ
khá cao cứ trong 100 phân khối sữa lợn thì có tới 6 – 7 gam chất mỡ, trong
khi đó ở sữa bò chỉ có 3 gam chất mỡ, ngoài ra thì các thành phần dinh dưỡng
khác nhau đạm, chất đường, chất khoáng... ở sữa lợn cũng đều cao so với sữa
bò do đó sữa lợn đặc hơn sữa bò.
Do sữa lợn đặc có nhiều chất mỡ nên lợn con bú hay bị khát nước như
vậy nếu trong chuồng của lợn con không thường xuyên đủ nước sạch cho
chúng uống tự do thì chúng sẽ phải uống nước đọng không đảm bảo vệ sinh
từ đó lợn con dễ bị mắc bệnh vì bị nhiễm trùng đường ruột [Tài liệu thông tin
KHKT kỳ I/02/1998 của công ty Bio – Pharmachemie].


11

- Do lợn con thiếu vận động. Cơ chế vận động chăn thả đều đặn và hợp
lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật nói chung.
Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và sức chống đỡ bệnh tật và bộ máy
tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, hoạt động ngoài trời nhờ có tác
dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến hành
thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt từ đó làm cho sự phát triển
chung của cơ thể cũng tốt. Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động và
chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con
phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng chỉ
cần đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn nếu
vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu được kết quả rất tốt và
nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa. Nhưng

phải đảm bảo môi trường vận động phải sạch sẽ không có mầm bệnh truyền
nhiễm (NguyễnThiện và cs, 1996) [16].
+ Nguyên nhân kế phát do vi trùng gây nên. Ở nước ta phòng vi trùng
học thuộc Ban nghiên cứu Thú y Viện khoa học Nông nghiệp, vào đầu năm
1963 đã nghiên cứu tìm nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con về mặt vi
trùng học, kết quả đã phát hiện thấy có loại trực tràng ruột già (Tên khoa học
gọi là E.coli) thuộc các chủng gây bệnh ở trong phân của lợn con dưới 2 tháng
tuổi. Thí nghiệm cũng đã cho thấy rằng số lần bắt được loại vi trùng này ở
phân lợn bệnh nhiều hơn so với phận lợn khoẻ. Sau khi tìm được chủng vi
trùng gây bệnh trên, phòng vi trùng học đã đem cho lợn con khoẻ đang bú mẹ
uống để thử nghiệm gây bệnh nhân tạo nhằm xác định vai trò gây bệnh phân
trắng của chúng đối với lợn con. Song kết quả đã không gây được bệnh đó vì
tất cả lợn con thí nghiệm và đối chứng đều khoẻ bình thường (Sử An Ninh và
cs, 1981) [11], (Phạm Khắc Hiếu và cs 1989) [6].


12

Tóm lại những điểm phân tích trên về nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con cho thấy: Đây là bệnh phát sinh do nhiều yếu tố của ngoại cảnh
không thuận lợi cho sự sống bình thường của cơ thể lợn con vốn chưa hoàn
thiện về mặt giải phẫu sinh lý. Có nhận rõ được vai trò và tính chất của 2
nguyên nhân gây bệnh như vậy thì chúng ta mới có cơ sở khoa học chắc chắn
để thực hiện có kết quả những biện pháp phòng chữa bệnh nhằm phát triển tốt
đàn lợn giống của chúng ta.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [15], triệu chứng của bệnh như sau:
Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5 - 410C nhưng chỉ sau một
ngày là xuống ngay. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng
xám màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đôi khi trong phân có bột hoặc lổn
nhổn hạt như vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng

lỏng, chuyển thành màu xi măng và có khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy những
hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra. Khi bắt đầu bị bệnh
lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu bụng hơi sưng, bệnh kéo dài
thì tóp bụng lại, lông xù, đuôi rủ, hậu môn dính phân bết, hai chân sau dúm lại
và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước, thường tìm nước bẩn trong
chuồng để uống nếu không đảm bảo có nước uống đầy đủ, đôi khi có lợn
bệnh nôn oẹ ra sữa chưa tiêu có mùi chua. Bệnh thường xảy ra ở các cơ thể
quá cấp, cấp tính, á cấp và mãn tính (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2006) [15].
2.2.4.2. Đường nhiễm bệnh
- Do vi khuẩn đường tiêu hoá nhiễm trong môi trường chăn nuôi.
- Do điều kiện thời tiết thay đổi, môi trường và nền chuồng ẩm ướt,
nhiệt độ thấp.
- Do thức ăn, nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh hoặc thay
đổi đột ngột loại thức ăn của lợn mẹ.


13

2.2.4.3. Quá trình sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [14], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.2.4.4. Triệu chứng lâm sàng và biểu hiện bệnh tích

Niêm mạc nhợt nhạt, hậu môn dính phân, máu loãng, hơi đen, dạ dày
thường chứa đầy hơi hoặc sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi. Niêm mạc xung huyết
hoặc xuất huyết. Ruột rỗng chứa nước hoặc hơi, niêm mạc xung huyết hay
xuất huyết từng đám, hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc không sưng,
màu nâu vàng nhạt. Túi mật thường căng, cá biệt có con không căng.
Phổi thường ứ huyết, đôi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [14], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,50C, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1 - 20C. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít
có khi không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi,
mồm nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết
trong tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất
chậm lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân
run rẩy, đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu
lõm, khô, khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu,


14

không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày trước khi chết nhiệt độ hạ
xuống chỉ còn 35 - 36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp
thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu
trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [15], bệnh tích khi mổ khám bệnh
xúc cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu loãng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy
sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng và phủ một lớp bựa chế phẩm có
chứa Corti coid chống viêm, phù nề mạnh Dexamothason sau khi tiêm thuốc
đạt nồng độ cao trong máu có tác dụng diệt khuẩn mạnh nồng độ tối đa trong

máu 1 - 2h sau khi tiêm và tính sinh khả năng sử dụng của chế phẩm có thể
đạt tới 80% thuốc được thải trừ nhanh khỏi cơ thể dưới dạng không đổi
và không gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. Cơ thể: ở ruột già cũng có
một số đám máu, ở ruột non có chất màu vàng, lỏng tanh. Nhìn bề ngoài xác
lợn gầy khô thót bụng, bẩn.
2.2.4.5. Phòng bệnh
Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ, lợn con tốt. Cần chú ý khâu thức ăn cho
lợn con theo mẹ phải tốt về cả số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt cả 3
khâu: chống lạnh, chống ẩm và chống bẩn, chuồng trại thoáng mát mùa hè,
ấm mùa đông…Tạo cho lợn con ăn sớm thức ăn có chất lượng cao. Phòng
bằng vaccine cho cả mẹ và con, vaccine được chế từ các chủng E.coli gây
bệnh phân trắng lợn con (autovaccine - vaccine chuồng) bằng tiêm cho lợn
mẹ 1 - 2 tuần trước khi đẻ, hay cho lợn mẹ uống 3 - 4 lần sau khi đẻ, vaccine
có tác dụng bảo hộ 70% cho lợn khi đang cho con bú. (Phạm Khắc Hiếu và
cs, 1998) [6].
2.2.4.6. Trị bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [15] dùng các thuốc hoá học có


15

độ mẫn cảm cao với vi khuẩn E.coli và Salmonella gây bệnh như: neomycin;
antidia, đặc trị tiêu chảy, hay một số loại kháng sinh có nguồn gốc thảo dược:
viên tô mộc, becberin, palmatin, ngũ bội tử, nước sắc của các lá, quả chát
chưa nhiều tanin như hồng xiêm, lá ổi… Dùng các chế phẩm sinh học:
complex-subtilit, bột subtilit, bổ sung các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu…
2.2.4.7. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc bệnh phân
trắng sử dụng loại thuốc: nova- amcoli
+ Nova - amcoli

- Thành phần mỗi ml chứa: ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anh ngữ: ampicillin; Pháp ngữ: ampicilline) là kháng
sinh phổ rộng thuộc nhóm beta-lactam, tức là nhóm kháng sinh có cấu trúc
phân tử gồm khung beta-lactam, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong
nhóm beta-lactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,...
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp
xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicilin là một kháng sinh tương tự penicilin tác động vào quá trình nhân
lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.
Để đạt được hiệu quả, ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn
với các protein. Các protein gắn ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước
trong quá trình sinh tổng hợp của thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm
đến hàng nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin


16

rất khác nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở
việc tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế
bào. Sự ly giải diễn ra qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi
khuẩn (ví dụ: các autolysin) kháng sinh beta-lactam gây cản trở bằng một
chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động của

enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng còn được gọi là
các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của Staphyloccus aureus kháng methicillin.
- Công dụng: viêm ruột tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 4-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/12-15kg TT/ngày
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại các cơ sở chăn nuôi tập
trung (trại chăn nuôi và các nông trường quốc doanh)
Theo Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2002) [1] năm 1993, Lê Văn Tạo
và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli gây bệnh,


×