Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Điều tra tình hình một số bệnh sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại huyện ba vì hà nội và áp dụng một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.46 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRỊNH XUÂN ĐỨC

Tên chuyên đề:
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ
HÀ NỘI VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

TRỊNH XUÂN ĐỨC


Tên chuyên đề:
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ
- HÀ NỘI VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giáo viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - CNTYN02
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
PGS.TS Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Nguyễn Thanh Lịch, nhờ sự
nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn

thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của giảng
viên PGS.TS Nguyễn Quang Tính người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, toàn
thể cán bộ và công nhân của trại Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - TP Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Trịnh Xuân Đức

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ....................................... 39
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái ....................................... 40
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43

Bảng 4.4: Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 44
Bảng 4.5: Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống .................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ............................................... 46
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái được nuôi ở các dãy chuồng
khác nhau .......................................................................................... 47
Bảng 4.9: Tỉ lệ nhiễm bệnh sinh sản theo tháng ............................................. 48
Bảng 4.10: Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa bằng 2 phác đồ ................ 50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ................................... 46
Hình 4.2: Biểu đồ Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái được nuôi ở các dãy
chuồng khác nhau .............................................................................. 48
Hình 4.3: Biểu đồ Tỉ lệ nhiễm bệnh sinh sản theo tháng ................................ 49


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại .............................................. 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập ............................................................................. 3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................. 3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại ........................................................................ 3
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại........................................................ 5
2.1.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 8
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái ............ 8
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái .......................... 8
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái ............................................... 13
2.2.1.3. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp ................................. 15
2.2.1.4. Sinh lý đẻ............................................................................................ 18
2.2.1.5. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................ 20


v

2.2.2. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 28
2.2.2.1. Vetrimoxin ......................................................................................... 28
2.2.2.2. Pen-strep ............................................................................................. 29
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 32
3.4.1. Cơ cấu của đàn lợn nái của trại trong mấy năm gần đây ...................... 32
3.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh sinh sản toàn đàn nái của trại ................................... 32
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sinh sản bằng các
phác đồ điều trị sử dụng trong đề tài ............................................................... 32
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.6. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .......................................................... 34
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Một số công tác tại công tác tại cơ sở ................................................... 36
4.1.1.1. Công tác giống ................................................................................... 36
4.1.1.2. Thức ăn ............................................................................................... 36
4.1.1.3. Chuồng trại ......................................................................................... 38
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.1.2.1. Vệ sinh thú y ...................................................................................... 38
4.1.2.2. Công tác tiêm phòng .......................................................................... 39


vi

4.1.2.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................................. 41
4.1.2.4. Các công tác khác............................................................................... 43
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 44
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái
của trại ............................................................................................................. 44
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh viêm vú ở đàn lợn nái nuôi
tại trại............................................................................................................... 45
4.2.3. Tình hình mắc bệnh sinh sản theo giống lợn ........................................ 45

4.2.4. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ ........................ 46
4.2.5. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo dãy chuồng...................... 47
4.2.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng.................... 48
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ............................................ 50
4.3.1. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của 2 phác đồ điều trị ............................. 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 54
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................. 55
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng, đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn thực
phẩm, thì ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, vì nó cung
cấp một khối lượng thịt, mỡ cho con người. Thịt lợn là thực phẩm không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sản phẩm phụ của ngành
chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng
trọt, da là nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Đi đôi với sự phát triển của ngành, thì hàng loạt các vấn đề quản lý kỹ
thuật đang đặt ra đòi hỏi bà con chăn nuôi cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn
đề dịch bệnh đã và đang gây thiệt hại cho chăn nuôi công nghiệp, nhất là các
hộ gia đình chăn nuôi tập trung do trình độ hiểu biết còn hạn chế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn về
tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản, góp phần khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong
ngành chăn nuôi lợn hiện nay em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình
hình một số bệnh sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã
Ba Trại, huyện Ba Vì - Hà Nội và áp dụng một số phác đồ điều trị”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Điều trị một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sản khoa ở lợn nái nuôi tại
trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì - Hà Nội; nắm được những
triệu chứng của lợn khi mắc bệnh.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh cho lợn tại cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Nắm được các bước, quá trình đánh giá mức độ cảm nhiễm một số bệnh
sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì Hà Nội từ đó đưa ra được các biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở các đánh giá có ý kiến tư vấn đúng giúp người chăn nuôi có
biện pháp áp dụng kỹ thuật đúng để đảm bảo nâng cao chất lượng, số lượng
đàn lợn ở cơ sở đem lại hiệu quả kinh tế.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa phận xã Ba Trại - huyện Ba
Vì - Hà Nội. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt
động theo phương thức: chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại giám sát mọi hoạt động của trại, 1 bảo vệ
chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện
+ Nhóm công nhân: 10 công nhân, 8 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, chủ yếu là núi
đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi
lại, vận chuyển.


4


Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng nái chửa: chuồng gồm 14 dãy mỗi dãy có 83 ô để nuôi và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang
thai khác nhau. Dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn,
ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 3 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để



5

tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ các
dụng cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo
quản tinh, nồi hấp, panh, kéo…
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng
nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 4 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10,7 con/đàn;
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo
đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn



6

Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan, từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều
trồng cây xanh tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu
có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài
đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc
sát trùng và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước
khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo
hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng. Lợn được tiêm vaccine phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính
khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng
vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.



7

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng
đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
 Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Ba Trại, Trạm thú y huyện
Ba Vì tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
 Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại cần phải
được đẩy mạnh.


8


2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái
2.2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
 Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Dưới hậu môn là âm môn.
Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia vulva). Nối liền hai môi bằng hai mép
(Bima vulvae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết,
tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi.
 Âm vật (Clitoris): Âm vật giống như dương vật thu nhỏ lại. Trong cấu
tạo âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra
mu âm vật (Praepatium clitoridí), giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.


Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): Là giới hạn giữa

âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo,
màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một
nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến, tuyến này xếp
theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung và âm đạo.


Buồng trứng (Ovarium)

Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5gam (Đặng

Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [8]).
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng bằng
tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và


9

miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng
trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở
đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn
cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng
này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ
cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh
trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân, (2004) [1], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết các hormon: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin
và inhibin. Các hormon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn
của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó
kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của
tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu
bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng
khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co
thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn
nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục
khi gần sinh.
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền

vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Theo Khuất Văn Dũng (2005) [2], trên buồng trứng có các noãn bào ở các
giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố


10

tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: Noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình
lập phương (tế bào nang). Khi được sinh ra bưồng trứng đã có sẵn hai loại
noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành
noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang
có xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên
trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3
lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên
kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế
bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều
chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích
tố LH. Những chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là estrogen,
inhibin và dịch nang.
Theo Trần Thị Dân (2004) [1], khi nang Graaf xuất noãn, những mạch
máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
nang noãn cùng với vết xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa
thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng.



Ống dẫn trứng (Oviductus)

Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và


11

mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với
tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh
được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
* Tử cung (Uterus)

Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:

Sừng tử cung dài 50 - 1000 cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và

nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.


12

- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.

Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [1], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một

lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp

phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của estrogen, các tuyến tử cung phát triển
từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên,
các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ lên giống.
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.


13

Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ

âm đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây.

2.2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, tuổi thành thục về tính của lợn cái
ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường


14

Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội)
thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.

Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul Hughes and James Tilton (1996) [19], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với
đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động
dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược
lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.


15

2.2.1.3. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
2.2.1.3.1. Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [2].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo

mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10-12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn


16

có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng progesteron giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn

cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực
thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên,
2 chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết progesterone. De Winter, P. J. J., et al (1996) [18], progesterone tác
động lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều hoà ngược làm giảm tiết estrogen, từ
đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên


17

tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các
tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.

Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực…
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutein Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử
cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau
này. Cuối chu kỳ động dục thì oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và


×