Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại trần văn tuyên huyện yên thủy tỉnh hòa bình khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.44 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

TRẦN THỊ HOÀI
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN
LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
TRẦN VĂN TUYÊN, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ HOÀI
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN


LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
TRẦN VĂN TUYÊN, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Chăn nuôi thú y
Lớp :
K45 – CNTY - N02
Khoa :
Chăn nuôi thú y
Khóa học :
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
thời gian thực tập 6 tháng tại trại lợn nái của ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập,
cũng nhƣ học hỏi đƣợc nhiều kiến thức về chuyên ngành.
Trong thời gian đi thực tập, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trƣờng, thầy cô trong khoa Chăn nuôi
thú y, cùng sự chỉ bảo tận tình của các kỹ sƣ trong trại và chủ trại. Nhân
dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trƣờng Đại Học Nông Lâm

Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, các kỹ sƣ, cùng các kỹ thuật và công nhân tại trại lợn nái
Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Gia đình và bạn bè đã luôn bên tôi trong thời gian tôi hoàn thành
chuyên đề.
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn tới cô giáo hƣớng dẫn là: GS. TS.
Nguyễn Thị Kim Lan đã nhiệt tình giúp đỡ tôi để chuyên đề tốt nghiệp
đƣợc hoàn thiện.
Tôi luôn mong và chúc các thầy cô, gia đình và bạn bè mạnh khỏe, hạnh
phúc và có nhiều thành công trong những lĩnh vực theo đuổi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Trầ n Thi Hoa
̣
̀i


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 – 2015.................................... 5
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của trại lợn nái ..................................................... 27
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 28
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con tại trại Trần Văn Tuyên.....32
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo đàn ............... 33
và cá thể ........................................................................................................... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo ngày tuổi .......... 36

Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo các tháng .......... 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo lứa đẻ của lợn mẹ ....39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp cho lợn con .................. 40


iii
DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh theo đàn và theo cá thể .............................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo tuổi .................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đƣờng hô hấp ở các tháng ......................... 38
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo lứa đẻ của lợn mẹ.......40


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

kg:

Ki lô gam

LMLM:


Lở mồm long móng

ml:

Mi li lít

NXB:

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại lợn Trần Văn Tuyên ........... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .......................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH21
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 21
3.2.2. Thời gian tiến hành: .............................................................................. 21
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .................................................... 21


vi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 21
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 21
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 23

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề ................................................................. 32
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở trại Trần Văn Tuyên
- huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình ....................................................... 32
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo đàn và theo cá thể 33
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo ngày tuổi............. 35
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo các tháng theo dõi .. 37
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ39
4.2.6. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp cho lợn con theo mẹ . 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Hạn chế..................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu to lớn góp phần vào tăng trƣởng kinh tế chung của cả nƣớc. Để làm đƣợc
điều đó, ngành chăn nuôi luôn không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới, nhờ đó tổng đàn lợn nƣớc ta ngày càng tăng nhanh về cả số lƣợng
và chất lƣợng, cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào và có giá trị dinh dƣỡng

cao cho con ngƣời. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn góp phần đẩy mạnh các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồng thời cung cấp một lƣợng lớn
phân hữu cơ cho ngành trồng trọt và khí đốt.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn con luôn có vai trò rất quan trọng
và đƣợc quan tâm. Sau khi đƣợc sinh ra, lợn con phải tiếp xúc với các thay
đổi của môi trƣờng, sức đề kháng chƣa cao và các chức năng chƣa đƣợc hoàn
thiện, chính vì vậy lợn con rất dễ bị mắc các bệnh về đƣờng hô hấp, từ đó gây
ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng và phát triển của lợn con sau này.
Để góp phần giúp trại chăn nuôi phòng và trị bệnh viêm đƣờng hô hấp
có hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành chuyên đề: “Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường hô hấp trên đàn lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại
Trần Văn Tuyên, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con theo mẹ.
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn con có hiệu quả.


2
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi đúng, đầy đủ về tình hình mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp ở
lợn con theo mẹ.
- Tìm ra phác đồ điều trị hiệu quả.
- Thực hành công tác thú y và công tác chăn nuôi tại cơ sở.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại lợn Trần Văn Tuyên
- Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình, bao quanh là các dãy núi đá vôi, xen giữa các dãy núi là
đồi và sông suối nhỏ. Có đƣờng giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận
nhƣ Ninh Bình, Phú Thọ, đƣờng Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh
tế, xã hội và giao lƣu hàng hóa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn,
lạnh, ít mƣa, mùa hè dài, nóng, mƣa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ
về phía đông và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu nhƣ không có
lũ lụt vào mùa mƣa. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên nhƣ vậy cũng gây ra một
số khó khăn cho trại nhƣ: địa hình đồi núi đá vôi khó cho việc trồng trọt, làm
quá trình vận chuyển thức ăn đến trại khó khăn, khi có dịch bệnh bùng phát
khó can thiệp kịp thời.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đƣa
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật tới. Hiện nay, trang trại do
ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều đƣợc khoán đến từng công
nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


4
Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm ở khu vực đồi núi thuộc xóm Cửa
Lũy, có địa hình tƣơng đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cƣ khoảng hơn 1
km, với diện tích là 2 ha. Trong đó có:

- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nƣớc thải
- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác của trại
- Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản, bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống
chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Ở mỗi dãy chuồng đều có l ắp đă ̣t hê ̣
thố ng điề u hòa khôn g khí , tạo mát mẻ mùa hè , ấm về mùa đông ; có hệ
thố ng lo ̣c khí phòng b ụi bẩ n ; có quạt thông gió để hút mùi ; có hầm bioga
xƣ̉ lý chấ t thải và hê ̣ thố ng nƣớc máy tƣ̣ đô ̣ng ở mỗi daỹ chuồ ng để

cung

cấp nƣớc uống cho lơ ̣n .
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
- Công tác chọn giống
Công tác cho ̣n giố ng đƣơ ̣c công ty chú tro ̣ng

, công ty đã chọn mua

giố ng lơ ̣n Yorkshire thuầ n hoă ̣c con lai Yorkshire và Landrace nuôi gây giống.
Ƣu điể m của giố ng này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổ i sƣ̉ du ̣ng kéo dài, khả
năng tiế t sƣ̃a tố t, chịu đựng tốt trong điều kiê ̣n khí hâ ̣u. Mỗi con lơ ̣n nái có thể
đẻ tƣ̀ 2,2 đến 2,5 lƣ́a/năm, mỗi lƣ́a đa ̣t tƣ̀ 10 - 12 con lơ ̣n. Lơ ̣n con 21 đến 23
ngày thì cai sƣ̃a tách đàn lơ ̣n con ra khỏi chuồ ng nái.


5

- Tình hình chăn nuôi của trại
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 – 2015
Năm

Tổng số nái

Tổng số lợn

Tổng số lợn con để

Tổng

(con)

đực (con)

nuôi (con)

(con)

2013

1.020

41

27.550

28.611


2014

1.189

41

28.800

29.990

2015

1.352

32

30.150

31.534

(Nguồn: BIGPRO CPV)
Qua bảng 2.1 cho thấy số lợn nuôi ở trại qua 3 năm 2013, 2014, 2015
có xu hƣớng tăng lên. Năm 2013 là 28.611 con, năm 2014 là 29.990 con, năm
2015 là 31.534 con, nhƣ vậy tổng số lợn năm 2014 so với năm 2013 tăng lên
4,82%, giữa năm 2016 so với năm 2015 tăng lên 5,15%. Số đầu lợn lái tăng
lên nhƣng bên cạnh đó số lợn đực lại giảm do quá trình chọn lọc để đào thải
con không đạt yêu cầu, còn số lợn con vẫn tăng lên. Số lợn con năm 2016 so
với năm 2014 tăng lên 8,75%. Lợn con sau 21 ngày tuổi đƣợc tách mẹ và
chuyển đến trại nuôi lợn con cai sữa và lợn hậu bị.
2.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với động vật thì một trong những yếu tố quyết định sự sống là có
đủ lƣợng oxy. Theo nghiên cứu, trong mỗi một phút, cơ thể động vật cần 6 8ml O2 và thải ra 250 ml CO2. Để có đƣợc lƣợng oxy thiết yếu và thải đƣợc
lƣợng cacbonic ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn đƣợc chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trƣờng,,
đƣợc thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.


6
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 của mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngƣợc lại.
Động tác hô hấp đƣợc điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
đƣợc thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đƣờng dẫn
khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đƣờng dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc, có tác dụng sƣởi ấm không khí trƣớc khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đƣờng hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đƣờng hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hƣớng ra ngoài, do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đƣờng hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi xuất hiện vật lạ, cơ thể có phản xạ ho,
hắt hơi,... nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đƣờng
hô hấp.
2.2.1.2. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của viêm đƣờng hô hấp.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đƣờng hô hấp nhƣ chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến

trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quan, cuống lƣỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho. Một số kiểu ho bệnh nhƣ:
- Ho mạnh, nhiều, vang thƣờng do bệnh ở họng, ở khí quản, lòng khí
quản, phế quản. Tuy nhiên phổi ít bị tổn thƣơng.
- Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thƣơng nặng, bị thấm
ƣớt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính nhƣ trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi.
- Ho ƣớt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.


7
- Ho có biểu hiện đau do viêm màng phổi, họng thủy thũng nặng, viêm
niêm mạc đƣờng hô hấp nặng. Con vật có biểu hiện lúc ho khó chịu, cổ vƣơn
dài, chân cào sàn chuồng,...
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính. Có thể thấy những kiểu khó thở sau:
-

Hít vào khó: Do đƣờng hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn.

Gia súc hít vào cổ vƣơn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lƣng cong,
ngực ƣỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ
phận bên cạnh viêm sƣng chèn ép làm cho đƣờng hô hấp trên hẹp, gia súc hít
vào khó.
- Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở
ra khó khăn, bụng hóp lại, cung sƣờn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thƣờng gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
- Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thƣờng do
các bệnh nhƣ viêm phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi, tràn dịch màng

phổi, tràn khí màng phổi, u phổi, những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997)
[12], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [13].
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng, gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đƣờng hô hấp.
John Carr (1997) [11], Cù Hữu Phú và cs (2002) [17], Stan Done
(2002) [19] cho biết: các hội chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh
tế đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nƣớc trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu
nhƣ chƣa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ
đƣợc hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè
- thu khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao.


8
Để khống chế các bệnh về hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi
những bệnh này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: dinh dƣỡng, điều
kiện chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trƣờng khí hậu, các nguyên nhân
do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,…
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh hô hấp của lợn,
dƣới đây là một số nguyên nhân chính và các bệnh thƣờng gặp :
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Khi nghiên cứu các bệnh về hô hấp ở lợn, nhiều tác giả đều đƣa ra nhận
định rằng: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus
suis” (Cù Hữu Phú, 2002) [17]. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma làm hƣ
hại niêm mạc, hệ thống lông rung của đƣờng hô hấp.
- Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn (Pijoan

C., 1992) [35], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thƣờng xảy ra khi điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu
là con vật sốt cao, ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai
đoạn sau của bệnh: xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía
trong đùi, có thể bị tiêu chảy. Con vật có biểu hiện sốt cao, khó thở, thở thể
bụng, kiệt sức. Lợn chết và sắp chết vùng bụng có màu đỏ tím do trúng độc
nội độc tố theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2013) [10].
Theo Trần Văn Bình (2008) [5], lợn mắc bệnh ở thể này có biểu hiện
đang bình thƣờng đột nhiên kêu rống lên rồi lăn ra chết, sau khi chết xác lợn
tím bầm, sùi bọt mép. Trƣờng hợp này xảy ra khi mầm bệnh đã có sẵn ở cơ sở
chăn nuôi.


9
- Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet J., 1992) [33]. Triệu chứng của
bệnh: con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nƣớc mũi. Nƣớc mũi lúc đầu lỏng, về
sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xƣơng của hàm trên bị teo, méo
mó, biến dạng, hàm dƣới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị
teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhƣng kìm hãm sự sinh trƣởng và phát triển của lợn
(Cù Hữu Phú, 2002) [17].
- Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi
(Nicolet J., 1992) [30]. Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các
khớp nhƣ khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở
thể viêm phổi thƣờng thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số
bệnh khác nhƣ viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp,
Staphylococcus spp gây ra.
- Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng

phổi lợn (Nicolet J., 1992) [33], Đặng Xuân Bình và cs (2007) [3] đã nghiên
cứu tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi –
màng phổi ở lợn đã rút ra kết luận nhƣ sau: lợn mắc bệnh viêm phổi đã phân
lập đƣợc vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt từ 31,2555,55%, trung bình là 37,83%.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [4] đã đƣa ra cách phòng và trị bệnh viêm
phổi cho lợn nái, lợn con và lợn thịt. Đối với những nơi lợn chƣa mắc bệnh
viêm phổi thì nên tự túc về con giống. Nếu mua giống từ nơi khác thì phải
cách ly ít nhất trong 2 tuần để theo dõi.
- Vi khuẩn Streptococcus suis gây các triệu chứng bệnh rất đa dạng, bao
gồm nhiễm trùng máu cấp tính, viêm màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở
lợn, thƣờng dẫn đến chết đột ngột (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8].


10
Lê Văn Tạo (2007) [20] cho biết vi khuẩn Streptococcus suis thƣờng
xuyên cƣ trú ở niêm mạc đƣờng hô hấp trên của lợn khỏe mạnh. Mẫu bệnh
phẩm thƣờng lấy để phân lập Streptococcus suis là dịch mũi, trong khi hạch
amidan không đƣợc sử dụng vì thƣờng tạp nhiễm và có mặt nhiều loại vi
khuẩn khác. Theo Trƣơng Quang Hải và cs (2012) [9] trong 25 chủng vi
khuẩn Streptococcus suis phân lập đƣợc ở lợn mắc bệnh viêm phổi mẫn cảm
cao với ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%), amoxicillin (88,0%) và
amikacin (72,0%) nên có thể sử dụng một trong các kháng sinh trên để điều
trị cho lợn khi mắc viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra.Theo Lê
Văn Dƣơng (2013) [7] thì vi khuẩn này có một vai trò quan trọng trong việc gây bệnh
viêm phổi ở lợn, đặc biệt là khi lợn mắc PRRS và S. suis là một trong những nguyên
nhân làm cho lợn chết nhiều trong các ổ dịch PRRS tại các địa phƣơng trên cả nƣớc
trong thời gian qua.
- Vi khuẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm
phổi mãn tính (còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trƣởng thành. Ttriệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời

tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội (Ross, 1992) [36]. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể
mãn tính với triệu chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm
ở lợn nái), ho khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống
bình thƣờng nhƣng sinh trƣởng chậm.
* Nguyên nhân do virus
- Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Theo Stan Done (2002) [19]: Các virus gây bệnh cho lợn thƣờng xuyên
nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2
(Porcine circo virus type 2).


11
Kết quả nghiên cứu của Benfield (1992) [26], Li (2006) [34] cho thấy
virus PRRS có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với
virus gây viêm động mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus
SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc điểm đó mà ngƣời ta đƣa 4 loại virus vào thành
một nhóm mới các Arteri virus.
Đây là loại virus ARN, có vỏ bọc và cũng có khả năng sinh sản trên các
tế bào đơn nhân và tế bào đại thực bào, có khả năng đi qua nhau thai để gây
bệnh cho bào thai.
Ở Việt Nam, bệnh đƣợc phát hiện lần đầu vào năm 1997 trên đàn lợn
nhập từ Mỹ (10/51 con có huyết thanh dƣơng tính). Kể từ đầu năm 2007 đến
nay, nhiều địa phƣơng đã xảy ra dịch trên lợn, làm chết nhiều lợn, gây thiệt
hại nghiêm trọng, đặc biệt ở các trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Trong
tháng 3/2007 dịch xuất hiện tại Hải Dƣơng, sau đó xuất hiện tại 7 tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng gồm: Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình,
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng. Tháng 5/2007 dịch phát ra tại Quảng
Nam và sau đó tiếp tục phát hiện thấy ở tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà

Nẵng. Kết quả xét nghiệm đã xác định nguyên nhân gây bệnh là virus PRRS.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS rất thay đổi và phụ thuộc vào các
chủng virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng nhƣ điều kiện quản lý chăm
sóc. Theo Williamso S. (2013) [24] cho biết, các triệu chứng của bệnh rất
thay đổi và không đặc hiệu; trong các biện pháp đã dùng để chẩn đoán PRRS
của phòng thí nghiệm của Anh (Veterinary Laboratories Agency du
Royaume-Uni) trong giai đoạn 2003 - 2009, thì 4 triệu chứng thƣờng xuyên
nhất là: triệu chứng hô hấp, gầy, trạng thái chung xấu và gây chết.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự
nhiễm virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ


12
mắc bệnh sang bào thai thƣờng xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm
sàng của bệnh trong các nhóm lợn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
+ Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
+ Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
+ Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus
lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 – 40oC, sảy thai
thƣờng vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong
thời gian ngắn, chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần
sau thụ tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu
hiệu viêm phổi.
+ Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: biếng ăn, lƣời uống nƣớc, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3
- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dƣới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai

chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lƣu trong giai đoạn 3 tuần cuối trƣớc khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con đƣợc sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trƣớc khi trở lại bình thƣờng. Ảnh hƣởng
lâu dài của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn
tăng số lần phối giống lại hoặc sảy thai. Ảnh hƣởng của PRRS tới sản xuất
nhƣ sau: tỷ lệ sinh giảm 10 - 15%, giảm số lƣợng con sống sót sau sinh, tăng
lƣợng con chết khi sinh, lợn hậu bị có khả năng sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ
lệ sảy thai, chiếm 2 -3%, lợn mẹ bỏ ăn giai đoạn sinh con .


13
+ Lợn đực: sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đƣờng hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lƣợng.
+ Lợn con theo mẹ: hầu nhƣ lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhƣng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trƣớc khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sƣng mí mắt và kết mạc, đôi khi ngƣời ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dƣới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi đƣợc điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.
+ Ở lợn choai, lợn thịt: lợn mắc bệnh sốt cao 40oC đến 42oC, bỏ ăn, ủ
rũ, khó thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu
hồng nhạt, dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới
sinh hầu nhƣ sẽ chết sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ
nhất. Lợn con có triệu chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó
thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [2]
+ Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống

nhƣ cúm. Biểu hiện viêm phổi, thƣờng kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [6], bệnh tích đặc trƣng nhất là viêm
phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và PRRS dạng
sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trƣng bởi những đám đặc chắc
(nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ và
đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trƣờng hợp
lợn mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dƣới thùy đỉnh.


14
- Virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus
type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ
sơ sinh đến 2 tháng tuổi (Easterday và Hinshaw, 1992) [30]. Virus có khả
năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp màng nhầy. Virus cúm lợn là
nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ, châu Âu và Đông Á.
Bệnh cúm lợn năm 1918 do virút cúm A (H1N1) nhƣng các chủng khác (cúm
thƣờng) cũng đƣợc khẳng định trong một số trƣờng hợp gây ra rối loạn hô hấp
khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nƣớc mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều đƣợc biểu hiện. Virus đôi khi phân lập đƣợc
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tƣợng lợn mắc bệnh nhƣng

không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã đƣợc 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nƣớc
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trƣờng. Virus dễ bị vô hoạt nhƣng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển đƣợc đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đƣờng hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu


15
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần đƣợc xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thƣờng đƣợc sử dụng, nhƣng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
- Rối loạn hô hấp do Coronavirus (Porcine Respiratory Corona virus).
Corona virus gây rối loạn hô hấp của lợn có thể đƣợc xác định bằng
một số phản ứng huyết thanh học từ các trƣờng hợp nghi ngờ. Virus có thể
gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có
thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Corwin và cs (1992) [28], một trong những nguyên nhân gây
bệnh ở đƣờng hô hấp là do giun phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh
ở khí quản và nhánh phế quản của lợn. Triệu chứng: lợn bệnh gầy còm, suy
dinh dƣỡng, hiện tƣợng ho rõ nhất vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu
con vật vẫn ăn uống bình thƣờng nhƣng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở
và chết.
Corwin và cs (1992) [28] cho biết, ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum
gây ra trong giai đoạn di hành qua phổi. Triệu chứng bệnh không điển hình,
thỉnh thoảng lợn ho, lợn bệnh gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.

* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Theo Vũ Đình Vƣợng (2004) [23], nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột...
Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đƣờng hô hấp gây phản
ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trƣờng thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn
có trong đƣờng hô hấp trên sinh trƣởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con
vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số
lƣợng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhƣng điều


16
kiện chăm sóc nuôi dƣỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề kháng
cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng nuôi, cần
phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại cảnh
gây nên
2.2.1.3. Nguyên tắc phòn trị chung cho bệnh viêm dường hô hấp ở lợn
- Nguyên tắc phòng bệnh
Để công tác phòng bệnh đạt hiệu quả cao, cần thực hiện các biện
pháp sau:
 Phòng bệnh khi chƣa có dịch
- Phòng bệnh bằng chăm sóc, nuôi dƣỡng và quản lý
Chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc hợp lý cho đàn lợn, đảm bảo khẩu
phần ăn đầy đủ dinh dƣỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng đối
với dịch bệnhlà những biện pháp quan trọng để phòng bệnh viêm đƣờng hô
hấp ở lợn.
Thƣờng xuyên theo dõi đàn lợn, kịp thời phát hiện lợn có biểu hiện

bệnh để cách ly điều trị kịp thời, tránh lây lan.
Quản lý chặt chẽ việc ghép chuyển đàn, thực hiện nguyên tắc “ cùng
vào, cùng ra”.
- Phòng bệnh bằng công tác vệ sinh thú y:
Hằng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng xung quanh, vệ
sinh thức ăn, nƣớc uống; Chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ thoáng mát vào
mùa hè, kín gió và ấm vào mùa đông; Bảo đảm nồng độ các khí độc nhƣ C02,
NH3, H2S…ở mức an toàn.
Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phát quang
khu vực quanh chuồng trại.


17
- Phòng bệnh bằng vaccine: Hiện nay, các nhà khoa học vẫn tiếp tục
nghiên cứu để chế tạo vaccine đạt hiệu quả cao. Các loại vaccine vô hoạt,
vaccin nhƣợc độc, vaccine thế hệ mới là kết quả nghiên cứu quan trọng phục
vụ công tác phòng chống bệnh cho lợn.
 Phòng bệnh khi có dịch:
- Phải sử dụng biện pháp phòng chống tổng hợp mới đạt hiệu quả cao.
Cách ly lợn bệnh và điều trị triệt để cho những con mắc bệnh.
- Phải có chuồng cách ly để nuôi và theo dõi những lợn mới nhập vào
hoặc những lợn ốm cần điều trị.
- Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nƣớc vôi 20%, NaOH 10%, Formol 5%, rắc vôi bột, quét vôi tƣờng.
- Bồi dƣỡng tốt đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn dễ tiêu, đầy đủ protein,
vitamin và muối khoáng, có thể trộn thêm kháng sinh oreomicin, tetramycin
vào thức ăn để phòng bệnh.
- Nguyên tắc điều trị
Phải phát hiện bệnh sớm và kịp thời điều trị:
Cần cách ly lợn bệnh và theo dõi chặt chẽ hiện tƣợng ho, khó thở của

con vật bị bệnh, xác định nguyên nhân gây bệnh để đƣa ra phác đồ điều trị kịp
thời, tránh để con vật bị nặng hơn.
Điều trị căn nguyên kết hợp với điều trị triệu chứng:
Việc điều trị có thể dùng nhiều liệu pháp điều trị khác nhau để đạt đƣợc
mục đích loại trừ căn nguyên gây bệnh. Việc dùng kháng sinh là không thể
tránh khỏi, tuy nhiên khi dùng phải cân nhắc kỹ bởi có nhiều kháng sinh trên
lý thuyết có tác dụng rất tốt với mầm bệnh đƣờng hô hấp nhƣng khi thử kháng
sinh đồ trên thực tế điều trị hiện nay các kháng sinh này đã bị các vi khuẩn
đƣờng hô hấp kháng lại. Cho nên việc lựa chọn kháng sinh điều trị cần phải
kiểm tra qua thử kháng sinh đồ và kiểm nghiệm qua thực tế điều trị để đạt


×