Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại Công ty Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Quảng Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.04 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

VÀNG VĂN SỬ

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƢỜNG QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

VÀNG VĂN SỬ


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƢỜNG QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K45 - CNTY - N01
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017
: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình

giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn anh em trong công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong đƣợc sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 5 năm 17
Sinh viên

Vàng Văn Sử


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự


Nxb

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sƣ

TS

: Tiến sỹ

TT

: Thể trọng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng đàn lợn của công ty ................................................................ 6
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty .................................... 10
Bảng 4.1: Cơ cấu của đàn lợn sinh sản tại công ty ......................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh trong thời gian thực
tập .................................................................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện qui trình phòng bệnh .................................................. .45

Bảng 4.5. Các công tác khác. .......................................................................... 46
Bảng 4.6: năng suất sinh sản của lợn nái tại trại ............................................ 46



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................ii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích - yêu cầu .................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập. ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trang trại ......... 4
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn nái Thiên Thuận Tường. ........................ 4
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................... 6
2.1.2.3. Tình hình sản xuất. ............................................................................... 8
2.1.2.4. Đánh giá chung. ................................................................................. 11
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 12
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái. .............................................................12
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc.....................................................................12
2.2.1.2. Chu kỳ động dục. ............................................................................................14
2.2.1.3. Quá trình sinh trƣởng và phát triển của bào thai. ..........................................18
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái.................................21
2.2.2.1. Tuổi động dục lần đầu.....................................................................................22
2.2.2.2. Tuổi phối giống lần đầu. .................................................................................22
2.2.2.3. Tuổi đẻ lứa đầu. ................................................................................. 23
2.2.2.4.Số con đẻ ra/lứa. ...............................................................................................23

2.2.2.5. Số con sống đến 24 giờ/lứa.............................................................................23


v

2.2.2.6. Số con cai sữa/ nái/ năm. ................................................................................23
2.2.3. Đánh giá lợn nái thông qua chất lượng của đàn con. .......................... 24
2.2.3.1. Khối lƣợng sơ sinh toàn ổ...............................................................................24
2.2.3.2. Khối lƣợng 21 ngày toàn ổ. ............................................................................24
2.2.3.3. Khối lƣợng cai sữa toàn ổ. ..............................................................................24
2.2.3.4. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. ............................................................................24
2.2.3.5. Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn nái.......................................................25
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. .......................25
2.2.4.1. Yếu tố di truyền. ..............................................................................................25
2.2.4.2. Yếu tố ngoại cảnh............................................................................................25
2.2.4.3. Chế độ nuôi dƣỡng. .........................................................................................26
2.2.4.4. Quy trình phối giống cho lợn nái. ...................................................... 29
2.2.4.5. Chăm sóc lợn nái mang thai. ............................................................. 31
2.2.4.6. Chăm sóc lợn nái nuôi con................................................................. 31
2.2.4.7. Quản lý lợn nái sau cai sữa. .............................................................. 31
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. .....................................................32
2.2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................32
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. .................................................................32
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........34
3.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. .....................................................34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................34
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ....................................................................34
3.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................34
3.2.1. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .................................................34
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................35

Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN...............................................................................37
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi lợn tại trang trại. ................. 37
4.1.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại ....................................................... 37
4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. .............. 37
4.1.3. Công tác phòng bệnh. ............................................................................. 38
4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. ................................................... 40
4.1.5. Các hoạt động khác. .............................................................................. 46
4.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái tại trại. .........................................................47


vi

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................50
5.1. Kết luận ..................................................................................................................50
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam 80% dân số làm Nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nƣớc ta đã
và đang đƣợc quan tâm phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn
giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Hiện nay thịt lợn
chiếm khoảng 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nƣớc.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nƣớc đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt
nạc, do sự cạnh tranh gay gắt về chất lƣợng và giá cả của lợn giống, lợn hơi
và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế,

nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã cố gắng
chuyển phƣơng thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo
hƣớng công nghiệp.
Mấy năm gần đây đƣợc sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ
lực chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ
thống các trƣờng đào tạo huấn luyện, hệ thống viện, trung tâm, một số hiệp
hội đoàn thể quần chúng, tổ chức quốc tế… quy trình kỹ thuật chăn nuôi tiên
tiến đƣợc giới thiệu một cách có hệ thống tới hộ nông dân và mang lại kết quả
ban đầu.
Ở nƣớc ta nuôi lợn hƣớng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng
yêu cầu của ngƣời tiêu thụ thịt lợn trong nƣớc, cũng nhƣ phục vụ nhu cầu cho
xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó lợn nái đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản
xuất và nuôi thịt ở nƣớc ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản đang là một đòi hỏi
cấp thiết đối với ngƣời làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên


2

cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc thì chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt
là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.
Xuất phát từ xu thế và thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng nhƣ
góp phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi một số chỉ
tiêu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại Công ty Khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích - yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn nái
- Chẩn đoán và điều trị

- Đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
công ty thiên thuận tƣờng Quảng Ninh
- Theo dõi những bệnh thƣờng gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững đƣợc quy trình chăn nuôi lợn nái thành thục các kỹ năng nghề
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến
khả năng sinh sản của lợn nái tại công ty.
- Tìm đƣợc nguyên nhân gây ra những bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn từ
đó đƣa ra biện pháp phòng và trị.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý.

Công ty Thiên Thuận Tƣờng là một đơn vị chăn nuôi đóng trên địa
phận hành chính tỉnh Quảng Ninh. Nằm ở phía Đông Bắc Nhìn chung đây là
một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì nó cách xa khu công nghiệp,
xa khu dân cƣ và giao thông chính nhƣng vẫn thuận tiện cho vận chuyển thức
ăn và xuất lợn. Cụ thể hơn phía Đông giáp sông Mông Dƣơng - Huyê ̣n Vân
Đồn phía Tây giáp phƣờng Cẩm Phú, xã Dƣơng Huy, Phía Nam giáp biể n ,
phía Bắc giáp phƣờng Mông Dƣơng.
* Địa hình đất đai.

Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Đông Bắc trại nằm trên địa hình

không bằng phẳng chủ yếu là đồi thấp tuy nhiên lại thuận lợi về giao thông và
điện nƣớc. Diện tích tự nhiên của trại là trên 40 ha bao gồm các cơ sở hạ tầng
nhƣ: chuồng trại chăn nuôi, kho cám, nhà sát trùng, nhà điều hành, nhà ở công
nhân, nhà thăm gặp, bếp ăn, nhà xuất lợn, đƣờng nội bộ. nhà để máy phát
điện. Đất đai trong trại chủ yếu là đất đồi là loại đất feralit vàng và khả năng
giữ nƣớc kém, nghèo mùn, nghèo dinh dƣỡng và hơi chua do vậy hiệu quả
kinh tế cây trồng không cao.
* Giao thông.

Hệ thống giao thông trong các đƣờng chủ yếu là đƣờng đất do địa
hình là đồi núi. Khi mùa mƣa đến lầy lội trầm trọng, các phƣơng tiện giao
thông khó đi lại. Tuy vậy con đƣờng chính của trại cũng đƣợc đầu tƣ dải


4

nhựa để tiện lợi cho việc đi lại mua bán lợn và việc chở cám của công ty
đƣợc thuận lợi.
* Điều kiện khí hậu thuỷ văn.

Trại lợn chăn nuôi Thiên Thuận Tƣờng nằm trong khu vực Đông Bắc có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ
tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ
trung bình của năm là 220C, nhiệt độ cao nhất của năm là 38 - 390C, nhiệt độ
ngày thấp nhất là 7 - 90C. Lƣợng mƣa phân bố không đều, vào mùa mƣa từ
tháng 4 đến tháng 10 lƣợng mƣa đạt 91,6% lƣợng mƣa cả năm. Tháng 7 là
tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình của tháng là 290C, lƣợng mƣa cao nhất là
419,3mm. Tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình của tháng là
120C, trong đó có những ngày rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống tới 7 0C.
Lƣợng mƣa trong tháng thấp chỉ đạt 24,1 - 25,3mm. Số ngày mƣa trung bình

cả tháng là 6,8 - 10,5 ngày. Với điều kiện khí hậu thuỷ văn nhƣ vậy đã ảnh
hƣởng rất lớn đến ngành chăn nuôi.
* Nguồn nước.

Nguồn nƣớc chính đƣợc lấy từ giếng khoan. Nƣớc giếng khoan đƣợc
bơm lên bể chứa lớn với lƣợng nƣớc đạt 120 - 150 m3/ngày đêm. Đây là
nguồn nƣớc chính sử dụng cho chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trong
trại lợn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn nái Thiên Thuận Tường.
Công ty Thiên Thuận Tƣờng Quảng Ninh có tổng diện tích là trên 40 ha
cách thị trấn khoảng 3500m.
Công ty Thiên Thuận Tƣờng là công ty giống vật nuôi và đây là cơ sở
sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất kinh doanh lợn giống và lợn thịt.


5

Công ty Thiên Thuận Tƣờng nằm gần đƣờng giao thông nên rất thuận lợi
cho việc phát triển với quy mô lớn, không chỉ cung cấp các loại giống đi các
tỉnh phía Bắc mà còn cung cấp cho cả Miền Nam và các xí nghiệp xuất khẩu
thịt sang thị trƣờng Quốc tế.
Trại đƣợc chia thành các khu: Chăn nuôi lợn nái, lợn đực, lợn sau cai
sữa, lợn choai và khu chăn nuôi lợn hậu bị.
Khu chăn nuôi lợn nái gồm các chuồng: chuồng nuôi lợn đẻ có 2 chuồng,
2 chuồng chăn nuôi lợn nái chửa, 2 chuồng chăn nuôi lợn tách con chờ phối.
Với chuồng nuôi lợn đẻ mỗi chuồng có 2 dãy ô chuồng với tổng sức
chứa khoảng từ 70 - 90 nái đẻ.
Về mặt thiết kế, các mái chuồng đƣợc lợp bằng tôn, xung quanh chuồng
đƣợc xây tƣờng bao quanh.

Chuồng xây theo hƣớng Đông Nam, nên mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa
đông.Chuồng có hệ thống lam mát giúp làm mát, giảm nhiệt độ chuồng, đồng
thời bên trong chuồng có hệ thống quạt thông gió để làm mát về mùa hè. Về mùa
đông bên trong chuồng ấm áp nhờ hệ thống sƣởi. Bên trong các ô chuồng đƣợc
thiết kế bằng khung sắt ở chuồng chửa, chuồng đẻ, chuồng chờ phối.
Chuồng lợn con sau cai sữa, lợn choai, lợn thịt, chuồng lợn đực xung quanh
chuồng đƣợc xây bằng gạch hay đổ bê tông. Nền chuồng đƣợc đổ bằng gạch hay đổ
bê tông. Riêng nền chuồng lợn con sau cai sữa là nền bằng tấm đan.
Máng ăn của lợn: lợn nái đẻ và lợn đực là máng dạng khay, máng ăn tự động
với lợn thịt, lợn hậu bị.
Nƣớc uống là nƣớc giếng khoan, đƣợc lọc cẩn thận rồi đƣợc bơm vào bể chứa
và từ đây đƣợc dẫn tới từng ô chuồng, ở đây các van uống đóng mở tự động khi lợn
uống nƣớc.


6

- Tình hình chăn nuôi tại công ty:
Công ty Thiên Thuận Tƣờng không những đáp ứng đầy đủ về con giống cho
các tỉnh Miền Bắc mà còn cung cấp con giống cho cả Miền Trung và Miền Nam.
Tổng số lợn của công ty tính đến thời điểm tháng 11 năm 2016 là 9.157 con:
Bảng 2.1. Tổng đàn lợn của công ty.
Số lƣợng lợn qua các năm
(con)
STT
Loại lợn
2015
2016
1
Nái sinh sản

419
450
2
Nái hậu bị
38
42
3
Đực làm việc
11
20
4
Đực hậu bị
5
8
5
Lợn con
7920
8505
Tổng số
8393
9157
(Số liệu được lấy tại phòng kỹ thuật công ty đến hết ngày 18 tháng 11 năm 2016).
Hiện nay công ty đã tạo ra một số giống lợn lai từ các giống lợn ngoại
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain trở thành lợn 2 và 3 máu nhƣ: Landrace
- Yorkshire - Duroc hoặc Landrace - Yorkshire - Pietrain.
Lợn con sinh ra đƣợc nuôi làm giống, một số đƣợc nuôi làm lợn
thƣơng phẩm.
Lợn con sinh ra đƣợc bú mẹ từ 1 - 27 ngày tuổi ở chuồng đẻ, sau đó
chuyển sang chuồng cai sữa cho ăn cám hoàn toàn. Cám đƣợc dùng cho lợn
con cai sữa của hãng GreenFeed, cám đặt hàng cho ăn từ khi 28 ngày tuổi tới

60 ngày tuổi. Đến 60 ngày tuổi bắt đầu chuyển sang chuồng lợn choai, nuôi
hậu bị. Lợn nái sau khi tách con thì đƣợc chuyển xuống chuồng chờ phối, 5 10 ngày thì phối, trƣớc khi đẻ 20 ngày chuyển lên chuồng đẻ.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trại chăn nuôi đƣợc xây dựng trên một khu vực
cao, dễ thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu vực nhà điều hành, nhà


7

kho. Có tƣờng gạch bê tông và hàng rào bảo vệ bao quanh, cách ly với
khu dân cƣ xung quanh trang trại. Cổng ra vào và các nơi sản xuất có hố
sát trùng và bình phun thuốc sát trùng đảm bảo ngăn ngừa dịch bệnh từ
bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Chuồng nuôi đƣợc xây dựng theo
hƣớng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo yêu cầu thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Chuồng đƣợc xây dựng theo kiểu chuồng hai mái,
với hai dãy ô chuồng và lối đi ở giữa. Có hệ thống mƣơng ngầm dẫn nƣớc
thải về bể chứa lớn ở phía cuối khu chuồng nuôi để xử lý. Các chuồng
nuôi đều đƣợc lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống ống dẫn nƣớc uống tự
động. Mùa hè có hệ thống quạt gió làm mát kết hợp với hệ thống giàn
mát. Mùa đông đƣợc sƣởi ấm bằng đèn hồng ngoại và lò sƣởi. Trại đƣợc
Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng hỗ trợ kỹ thuật xử
lý nƣớc thải. Nƣớc sạch đƣợc cung cấp đầy đủ. Nguồn điện đƣợc dẫn từ
trạm biến áp 110 KV của thị xã Cửa Ông, đồng thời trại cũng đã trang bị
máy phát điện để chủ động cho những ngày mất điện.
Các trang thiết bị khác:
Tại khu vực sản xuất của trại có một phòng kỹ thuật, một nhà kho, và
một phòng trực, ngoài ra còn có một bếp ăn, nhà vệ sinh phục vụ nhu cầu
hàng ngày của cán bộ công nhân viên.
Trại xây dựng hai bể chứa nƣớc lớn cùng 4 máy bơm, bơm nƣớc phục vụ

cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất Trại đã xây dựng và lắp đặt một phòng tinh, đây
là nơi khai thác và pha chế tinh.


8

2.1.2.3. Tình hình sản xuất.
* Tình hình sản xuất chăn nuôi.
Trại lợn chăn nuôi phát triển chủ đạo với mục đích chính là sản xuất
con giống. Trại lợn cũng đã và đang triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học
vào sản xuất chăn nuôi.
Đàn lợn nái của trại chủ yếu là giống Landrace, năm 2015 trại có 419
nái. Số lƣợng nái hiện nay đã đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất của trại và
các trang trại trong khu vực với các giống lợn ngoại thuần. Các chỉ tiêu kinh
tế đạt đƣợc:
+ Số lứa đẻ/nái = 1,8 - 2,2 lứa/năm.
+ Số con/lứa = 10 - 16 con/lứa.
Lợn con sau cai sữa đƣợc bán ra thị trƣờng đáp ứng nhu cầu con giống
của các trang trại chăn nuôi lợn thịt và một số đƣợc chọn lọc giữ lại để gây
giống và nuôi thịt.
Chăn nuôi lợn đực giống để khai thác tinh phục vụ cho sản xuất của
trại. Ngoài ra còn cung cấp cho các gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản khác.
* Công tác thú y.

Công ty thiên thuận tƣờng Quảng Ninh có số lợn thƣờng xuyên ở công
ty lớn nên các trang thiết bị, dụng cụ thú y tƣơng đối đầy đủ. Công ty có một
kho dự trữ và bảo quản thuốc thú y cho toàn trại.
Công ty thiên thuận tƣờng Quảng Ninh đƣợc chia thành 3 đội chăn nuôi,
trong đó: Đội 1 và đội 2 là đội chăn nuôi lợn nái sinh sản. Ở mỗi đội có một

tủ lạnh để bảo quản thuốc và vắc xin. Mỗi đội đều đƣợc trang bị đầy đủ các
dụng cụ thú y: xi lanh tự động để tiêm phòng cho lợn con, xi lanh tiêm, kim
tiêm các loại, dao mổ, nhiệt kế…
Trong mỗi chuồng nái đẻ đều đƣợc trang bị đầy đủ xi lanh, kim tiêm,
dịch truyền, dao mổ, kim… để công nhân tự điều trị những bệnh đơn giản.


9

Đội 3 là đội chăn nuôi lợn choai và lợn hậu bị. Các dụng cụ thú y và
thuốc thú y của đội cũng đƣợc trang bị đầy đủ để điều trị lợn bệnh.
Thuốc ở trại cũng khá phong phú bao gồm: Clamoxyl, OTV - Vet,
Lincospectin, Vetrymoncin, Penicilin, Genta - Tylo, Enrovet,…
Thuốc hạ sốt: Anagin C, Hanagin C…
Thuốc trợ sức trợ lực cho gia súc trong quá trình điều trị: Vitamin C 5%
Vitamim ADE, Vitamin B12, Glucose…
Thuốc sát trùng Bioccid, cồn Iot 10%, lugol, GPC - 8…
Ngoài ra còn có các thuốc an thai, kích dục tố, thuốc ghẻ…
- Đội ngũ thú y của trại.
Đội ngũ thú y của trại có 1 bác sĩ thú y và 2 kỹ sƣ chăn nuôi trực tiếp chỉ
đạo kỹ thuật, chỉ đạo vệ sinh và điều trị bệnh cho gia súc tại trại.
Ngoài ra còn có một số kỹ thuật viên trực tiếp điều trị và tiêm phòng cho trại.
* Công tác phòng bệnh.
- Vệ sinh phòng bệnh.
Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng
trại và phƣơng tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có
nhiều thay đổi cho phù hợp.
Dọn phân rửa chuồng, tắm chải: chuồng trại đƣợc quét dọn, rửa chuồng
hàng ngày.

Máng ăn bằng bê tông thì đƣợc rửa 1 đến 2 lần trong một ngày.
Sát trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không
định kỳ bằng các thuốc sát trùng nhƣ Biocid, GPC - 8.
Nguồn nƣớc uống: nƣớc uống cho lợn đƣợc lấy từ giếng khoan sau đó
qua hệ thống xử lý làm sạch rồi qua bể chứa dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng.


10

- Phòng bệnh bằng vắc xin.
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh thì công tác phòng bệnh bằng vắc
xin luôn đƣợc trại quan tâm đặc biệt. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin đƣợc
trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty

Nái đẻ và nuôi con

Trƣớc khi đẻ

Mang thai

Giai đoạn

Lợn hậu bị

Trƣớc khi phối giống

Lợn giống

Loại lợn


Ngày tuổi

Vắcxin-thuốc

Phòng bệnh

Cách dùng

3 ngày
7 ngày
15 ngày

Tiêm sắt
Resspisure
BSL-PS 100

Thiếu máu, tiêu chảy
Mycoplasma (lần 1)
Rối loạn hô hấp sinh sản

Tiêm bắp
Tiem bắp
Tiêm bắp

21 - 22 ngày
24 - 26 ngày
35 ngày
40 - 45 ngày
50 ngày

55 ngày
75 ngày
14 – 15 tuần
24 tuần

Resspisure
Phó thƣơng hàn
Dịch tả lợn
LMLM
Đóng dấu +THT
Dịch tả lợn
LMLM
APP
Resspisure

Mycoplasma (lần 2)
Phó thƣơng hàn
Dịch tả lơn
Lở mồn long móng
Đóng dấu + Tụ huyết trùng lợn
Dịch tả lơn (lần 2)
Lở mồm long móng
Viêm phổi, màng phổi
Mycoplasma

Tiêm bắp
Dƣới da, bắp
Dƣới da
Dƣới da
Dƣới da

Dƣới da
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

6 tuần

Aujesky

Giả dại

Tiêm bắp

5 tuần
4 tuần

Farrowsure
Dịch tả + LMLM

Parvo, dấu son, 6 chủng lepto
Dịch tả + LMLM

Tiêm bắp
Dƣới da, bắp

3 tuần

Aujesky + Farrowsure

Giả dại, Parvo, dấu son, lepto


Tiêm bắp

2 tuần

Aradicator

Tụ huyết trùng lợn

Tiêm bắp

6 tuần

Litterguard\TGE

Ecoli – Clostridium

Tiêm bắp

5 tuần
4 tuần

Aujesky
LMLM

Giả dại
Lở mồm long móng

Tiêm bắp
Tiêm bắp


3 tuần

Litterguard\TGE

Ecoli – Clostridium

Tiêm bắp

Đẻ

OTC, Tetracylin LA

Viêm vú, viêm tử cung

Tiêm bắp sâu

24 - 48 giờ

Lutalyse

Loại từ sản dịch, viêm tử cung

Tiêm bắp

15 ngày
18 ngày
20 ngày
25 ngày
28 ngày


Dịch tả lợn
Pocilis APP
Farrowsure B
THT lợn
ADE

Dịch tả lợn
Viêm phổi do APP
Parvo, dấu son, lepto
Tụ huyết trùng lợn
Chậm động dục

Dƣới da, bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

Ghi chú:

LMLM: Lở mồm long móng.
THT: Tụ huyết trùng.


11

Trại thực hiện chăn nuôi theo quy trình, đề cao việc chăm sóc nuôi
dƣỡng và vệ sinh phòng bệnh. Hàng ngày chuồng trại đƣợc vệ sinh sạch sẽ,
đảm bảo các chỉ tiêu thoáng mát về mùa hè, ấm kín về mùa đông. Máng ăn,

máng uống đƣợc vệ sinh 2 lần/ngày trƣớc khi cho ăn.
Việc tiêm phòng đƣợc thực hiện nghiêm túc theo quy trình. Thƣờng
xuyên phun sát trùng chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi. ổ úm
và sàn cho lợn con đƣợc rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng và thay thế.
Các kỹ sƣ của trại thƣờng xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sức khoẻ
của đàn lợn nhằm phát hiện bệnh sớm để cách ly và điều trị kịp thời. Trại sử
dụng thuốc của các công ty trong điều trị bệnh cho lợn.
* Tình hình sản xuất trồng trọt.
Do diện tích của trại chăn nuôi rất rộng nên ngành trồng trọt của trại
phát triển mạnh, trại không chỉ trồng một số cây ăn quả và tạo bóng mát nhƣ:
Ổi, Xoài, Keo lai mà còn có vƣờn vải rất rộng và có hệ thống ao nuôi cá rất
lớn. Một diện tích nhỏ đƣợc sử dụng để trồng rau để cung cấp cho nhu cầu
thực phẩm hàng ngày của công nhân viên trong trại.
2.1.2.4. Đánh giá chung.
* Thuận lợi.

Ban lãnh đạo của trại chăn nuôi là một đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi tay nghề, rất chuyên tâm với công
việc. Đội ngũ công nhân yêu nghề, giàu kinh nghiệm thực tiễn. Toàn thể cán bộ
công nhân viên của trại là một tập thể đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao.
Trại chăn nuôi cũng nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của nhà nƣớc và
các cấp các ngành có liên quan nhƣ: Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông, Chi cục thú y, các cơ sở đào tạo. Do đó đã nhận
đƣợc sự góp ý giúp cho trại lợn xây dựng và phát triển trở thành một mô hình


12

sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phục vụ cho công tác tham
quan nghiên cứu và thực tập cho sinh viên.

* Khó khăn.

Trại nằm trên địa bàn đông dân lại kết hợp với diễn biến thời tiết phức
tạp gây trở ngại cho công tác phòng chống dịch bệnh.
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản xuất kéo
dài nên tốc độ quay vòng vốn chậm, lâu thu hồi vốn. Mặt khác, vốn đầu tƣ
cho một chu kỳ sản xuất cao, trong khi đó kinh phí đầu tƣ cho sản xuất còn
hạn hẹp. Trang thiết bị kỹ thuật còn chƣa đồng bộ gây không ít khó khăn
trong công tác chăn nuôi.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc.
* Sự thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục, con
đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [ 7 ]).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống,
chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt


13


50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt
Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày.
+ Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh
dƣỡng kém.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hƣớng dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh
hƣởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hƣởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (D.wane và cs, (2000) [17] ).
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhƣng cần tránh
nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho


14


thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục
tính so với lợn cái đƣợc nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì
đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thƣờng xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
* Sự thành thục về thể vóc.
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và
thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xƣơng đã đƣợc cốt hoá hoàn toàn, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi
thành thục về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng
động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lƣợng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục.
Lê Hồng Mận (2006) [11] cho biết: thƣờng sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ sẽ động dục trở lại. Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý

phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục
không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng
trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín
và thải trứng.


15


Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ
nên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính đƣợc bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục
về tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu.
* Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày).
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn
bình thƣờng các tế bào ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số lƣợng lông
nhung tăng lên, đƣờng sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đƣờng sinh dục chảy nhiều,
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đƣờng sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sƣng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít
nƣớc nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai
đoạn này lợn thƣờng bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
* Động dục (kéo dài 2 -3 ngày).
Thời gian của giai đoạn này đƣợc tính từ khi tế bào trứng tách khỏi
noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm
hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều,
con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá
chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác,
đái rắt, luôn nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên lƣng mình,
thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực nhƣ: đuôi
cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng
chịu đực.



16

Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [12] cho biết: thời điểm
phối giống ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn
đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu. Nếu ở giai đoạn này trứng gặp đƣợc tinh trùng, hợp tử đƣợc hình

thành thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến
khi đẻ xong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại.
Trƣờng hợp gia súc không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
* Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày).
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần trở lại trạng thái hoạt đông sinh lý bình thƣờng. Các phản xạ về hƣng
phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó
ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron.
Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hƣng phấn,
làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đƣờng sinh dục ngừng
tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi.
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn
toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình
thƣờng. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục
nhƣng chƣa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh dục dần
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Sau khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có những bao
noãn tƣơng đối lớn, các kích thích bên ngoài nhƣ nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn,
mùi vị…, tác động lên vỏ não và kích thích này truyền đến tuyến yên làm cho
tuyến yên tiết ra FSH (folliculo stimulating hormon). Hormon này tác động
lên buồng trứng làm cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong
noãn bao tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Lúc này lợn có



17

biểu hiện động dục, biếng ăn, chỉ nhấm nháp chút ít, bồn chồn đi lại nhiều,
âm hộ có hiện tƣợng xung huyết đỏ mọng, kêu la phá chuồng, thích nhảy
lên lƣng con khác, thích gần đực, lấy tay ấn lên lƣng thì thấy lợn đứng yên,
đứng ở tƣ thế giao phối, đuôi cong lên, âm hộ chảy nƣớc nhờn, lúc đầu
loãng sau đặc dần.
Sau khi thải trứng thì trong một thời gian ngắn, noãn bao sẽ sinh ra thể
vàng. Thể vàng tiết ra progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử và ức
chế sự phân tiết Gonado Stimulin của tuyến yên, ức chế sự thành thục của
noãn bao trong buồng trứng làm cho lợn nái không động dục trở lại. Thuỳ
trƣớc của tuyến yên tiết ra Prolactin làm cho thể vàng tiết ra Progesteron và
kích thích tuyến sữa phát dục. Nếu lợn nái có chửa thể vàng sẽ tồn tại trong
suốt thời gian mang thai, đến khi lợn đẻ thể vàng mất đi.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sản sinh ra Hormon Protagladine làm
tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại đƣợc giải
phóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
Chu kỳ động dục của lợn thƣờng là từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục
kéo dài 5 - 7 ngày, nhƣng thời gian chịu đực thƣờng 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với lợn Landrace thời điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ
3 đầu ngày thứ 4 tính từ lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệu
quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực nhƣ sau:
- Sau 12 giờ và 36 giờ.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái không
chịu thì thôi.
- Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái từ 6 - 8 giờ.
Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều nhƣ nhau.



×