Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.37 KB, 35 trang )

MỤC LỤC


1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại toàn cầu hóa ngày nay đã đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội
rất lớn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh những thuận
lợi thì các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của các doanh nghiệp khác và những rủi ro trong kinh doanh. Đó có thể là những
biến đổi bất thường của thị trường chứng khoán; có thể là sự lỗi mốt của hàng hóa
hoặc cũng có thể là không thu hồi được tiền hàng bán chịu… Để có thể chủ động
đối phó với những tình huống bất lợi trên doanh nghiệp cần và phải được trích lập
những khoản dự phòng nhằm tạo ra nguồn tài chính cần thiết bù đắp lại những tổn
thất khi nó xảy ra.
Đáp ứng lại nguyện vọng chính đáng đó của các doanh nghiệp, từ năm 1997
đến nay Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn các doanh nghiệp
trích lập dự phòng sao cho hợp lý nhất, phản ánh đúng đắn nhất tình hình tài chính
của mình. Văn bản ra đời sau là sự kế thừa của văn bản trước và khắc phục những
điểm chưa hoàn thiện của văn bản trước và phù hợp với thực tế hơn.
Tuy vậy trước sự biến động nhanh chóng của thực trạng kinh tế thì liệu rằng
chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài sản đã hoàn toàn phù hợp
với thực tiễn Việt Nam và những thông lệ quốc tế chưa? Các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay đã thực sự hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc những quy
định trong việc trích lập các khoản dự phòng hay chưa? Với băn khoăn này em
quyết định chọn đề tài: “ Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản” để
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn cô-ThS Hà Thị Phương Dung và các thầy cô trong
khoa kế toán đã hướng dẫn tận tình trong quá trình em thực hiện và hoàn thành đề
tài nghiên cứu này!



2
B. Chương 1:Chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài

sản

I. Bản chất của dự phòng
1. Khái niệm chung về dự phòng:
Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài
chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan như giảm
giá vật tư hàng hóa, giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị
trường vốn… hoặc không thu được các khoản nợ phải thu có thể phát sinh… doanh
nghiệp cần và được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm giá tài sản.
Các khoản dự phòng giảm giá tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên được đề cập
trong thực hành kế toán vào năm 1997. Quy định về trích lập các khoản dự phòng
được sửa đổi bổ sung theo thời gian phù hợp với sự đổi mới quy chế tài chính và kế
toán. Theo đó, kể từ đầu năm 2002, trích lập dự phòng được thực hiện theo Thông
tư 107/2002/TT-BTC ngày 31/12/2001 và sau đó được thay bằng Thông tư số
13/2006/TT-BTC ngày 27/3/2006 . Như vậy hiện tại Thông tư 13/2006/TT-BTC là
văn bản pháp lý có hiệu lực hiện hành về trích lập dự phòng. Ngoài ra các khoản dự
phòng còn được đế cập đến trong các chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho,
chuẩn mực kế toán số 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng….
Theo quan điểm của chế độ kế toán hiện hành thì dự phòng giảm giá là sự xác
nhận về phương diện kế toán 1 khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà
hậu quả của chúng không chắc chắn.
Có thể định nghĩa rằng: Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản
chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ
báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong
niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí do vậy nó đồng nghĩa với việc
tạm thời giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo-niên độ lập dự phòng.

2. Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản


3
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều biện pháp để bán được hàng, gia tăng doanh số. Một trong số
các biện pháp đó là áp dụng chính sách tín dụng thương mại ( bán chịu) rộng rãi.
Tuy nó có ưu điểm là khuyến khích khách hàng mua hàng hóa của doanh nghiệp
nhưng nó lại làm phát sinh 1 nguy cơ: Đó là khả năng không thu được khoản nợ cho
khách hàng chịu. Và vì vậy số tiền thực sự thu hồi được có khả năng nhỏ hơn số đã
bán chịu.
Rất nhiều các doanh nghiệp hiện nay đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của
mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên bên cạnh việc đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn dành 1 lượng vốn lớn để
đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn trở thành 1 loại tài sản phổ biến trong các
doanh nghiệp. Thế nhưng tình hình kinh doanh luôn biến động và thị trường chứng
khoán lên xuống bất thường khiến cho giá trị thị trường của loại tài sản này vào
thời điểm lập các báo cáo tài chính có thể thấp hơn so với giá doanh nghiệp đã bỏ ra
mua chúng.
Hàng tồn kho là danh mục tài sản quan trọng trong doanh nghiệp. Đó có thể là
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. hàng hóa, thành phẩm…mà doanh nghiệp đang
nắm giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Giá cả của chúng trên thị
trường không ngừng biến động. Hơn thế trong thời gian tồn kho, chúng có thể giảm
chất lượng trở nên lỗi mốt….khiến cho giá trị có thể thu hồi của chúng thấp hơn giá
gốc.
Với tất cả các khả năng trên thì giá trị thực sự của các loại tài sản trong doanh
nghiệp vào thời điểm lập báo cáo tài chính có thể thấp hơn so với giá gốc của
chúng. Và trong tương lai thì doanh ngiệp có thể sẽ phải gánh chịu những tổn thất
thực sự khi đem bán các tài sản trên hoặc xác định chắc chắn không thu hồi được

nợ. Để bảo đảm nguyên tắc thận trọng trong kế toán - Tức là việc ghi tăng doanh
thu chỉ thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn còn việc ghi nhận chi phí phải được


4
thực hiện ngay khi có thể xảy ra – thì doanh ngiệp phải trích lập các khoản dự
phòng giảm giá tài sản.
Xét về bản chất thì dự phòng giảm giá tài sản chính là khoản dự tính trước vào
chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc đã
ghi sổ kế toán của tài sản nhằm phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được
của tài sản doanh nghiệp.
Chi phí dự phòng được xem là chi phí hợp lý hợp lệ của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
3. Ý nghĩa của việc trích lập dự phòng
Doanh nghiệp lập dự phòng hay chính là trích trước 1 khoản chi phí vào chi
phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp những tổn
thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm chủ động hơn trong quá trình hoạt động
của mình.
Việc trích lập dự phòng tính vào chi phí của doanh nghiệp sẽ làm giảm lợi
nhuận đồng nghĩa với việc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và giảm
lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế giảm sẽ làm giảm phần lợi nhuận dùng để
phân phối. Hơn thế lợi nhuận sau thuế cũng sẽ giảm. Qua đó tạo lập được 1 quỹ
đáng lẽ đã phải phân chia để bù đắp cho các khoản giảm giá trị tài sản thực sự phát
sinh ở niên độ sau.
Giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận phổ biến: một mặt trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp các tài
sản vẫn được phản ánh theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí, một mặt báo cáo tài
chính của doanh nghiệp vẫn phản ánh khách quan trung thực giá trị của các tài sản
(giá trị hợp lý) theo nguyên tắc khách quan.
Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản sẽ giúp các bên hữu quan có

cái nhìn sát thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận
định chính xác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm hiện tại, dự đoán tình
hình trong tương lai và đưa ra quyết định phù hợp để tối đa hóa lợi ích của mình.


5
Việc chính thức đề cập đến các khoản dự phòng trong chế độ kế toán đã thể
hiện sự hội nhập của nước ta vào xu hướng chung cúa thế giới về phương diện kế
toán. Nó cũng giúp cho các thông tin kế toán trở nên thực sự hữu ích đối với người
sử dụng và phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý.
II. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản
(Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC)
1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:
1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng:
Là các chứng khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh
tế khác có đủ các điều kiện sau:
a. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
- Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty ... được doanh
nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không
được lập dự phòng giảm giá.
Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối
tượng áp dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại Thông tư này.
b. Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản
đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp

đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án
kinh doanh trước khi đầu tư).
1.2. Phương pháp lập dự phòng:
a. Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:


6

Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán

Số lượng chứng
khoán bị giảm giá tại
= thời điểm lập báo cáo
tài chính

x

Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán

-

Giá chứng
khoán thực tế
trên thị

trường

Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có
biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng
kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí
tài chính của doanh nghiệp.
b. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính
theo công thức sau:
Mức dự
phòng tổn
thất các
khoản đầu
=
tư tài chính
Trong đó:

Vốn góp thực
tế của các bên
tại tổ chức
kinh tế

Vốn chủ
sở hữu
thực có

Vốn đầu tư của doanh
nghiệp
x
Tổng vốn góp thực tế của

các bên tại tổ chức kinh tế

- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân
đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và
412 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
30/3/2005 của Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức
kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn
hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn
thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng
kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.


7
1.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị
giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức
kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu
tư tài chính theo các quy định đã nêu trên;
- Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng:
Về việc xử lý trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/TT-BTC và
Chế độ kế toán Việt Nam:

+Theo chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006) thì khoản chênh lệch trên sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi
phí tài chính. Định khoản:
Nợ TK 129, 229
Có TK 635- chi phí tài chính
+Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC thì khoản chênh lệch trên cũng sẽ được
hoàn nhập nhưng là ghi tăng doanh thu tài chính. Định khoản:
Nợ TK 129, 229
Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
1.4. Chứng từ sử dụng:
a.Chứng từ
Để thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán doanh nghiệp
cần thực hiện các bước công việc sau:
B1: Kiểm kê chứng khoán theo loại. Để thực hiện được bước công việc này
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào sổ chi tiết đầu tư chứng khoán có mẫu như sau:


8
SỔ CHI TIẾT ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Dùng cho các TK: 121.228)
Tài khoản: …………
Loại chứng khoán:…………………
Đơn vị phát hành:………..
Mệnh giá:………….. Lãi suất …………. Thời hạn phát hành………
Ngày Chứng từ
Diễn TK
Ngày giải đối
tháng số
hiệu tháng
ứng
ghi

sổ
A

B

C

D

E

số phát sinh
số dư
Mua vào
Xuất ra
số
Thành tiền
số
Thành số
Thành lượng
lượng tiền
lượng tiền
1

2

3

4


5

6

Sổ này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……..
Ngày mở sổ:….
Người ghi sổ:
Ngày…...tháng …năm…….
Sổ này được mở theo từng tài khoản và theo từng loại chứng khoán. Vì vậy nó
tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp kiểm kê chứng khoán theo loại vào
ngày 31/12 năm báo cáo.
B2: Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị vào mẫu, đối chiếu với
giá thị trường vào ngày kiểm kê.
B3: Tính ra mức dự phòng phải lập cho niên độ sau
Bảng kê dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
số hiệu TK
121
228

Loại chứng Số lượng
khoán
…..
……….
……
………

b. Tài khoản sử dụng

Giá đơn vị
mua vào

……….
……….

Giá trị ngày Mức dự phòng
kiểm kê
cần lập
………..
……….
………..
……….


9
Tài khoản được sử dụng để phán ánh dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính là:
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Kết cấu:
+ Bên nợ:
Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn(dài hạn) kỳ này phải
lập nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ trước.
+ Bên có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn( dài hạn) - số cần
trích lập lần đầu và số chênh lệc giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập
cuối kỳ trước
+ Số dư bên có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn ( dài hạn) hiện có cuối kỳ.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn
hạn( dài hạn) hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi:

Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có Tk 129, 229
2. Cuối kỳ kế toán sau:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn( dài hạn) phải lập ở kỳ
này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập , ghi:
Nợ TK 129,229
Có TK 635
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) phải lập ở kỳ
kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập cuối
kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635


10
Có TK 129, 229
3. Khi tổn thất thực sự xảy ra các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu
hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu doanh nghiệp có quyết định dùng khoản
dự phòng để bù đắp tổn thất, ghi:
Nợ TK 111. 112,…
Nợ TK 129, 229 - Số đã lập dự phòng
Nợ TK 635- Số chưa lập dự phòng
Có TK 121, 222, 223…- Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
2.1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản
xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém
mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển),
sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá
gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều
kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so
với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này
không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn
kho đó.
2.2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:


11

Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa

Lượng vật tư hàng hóa
Giá gốc
thực tế tồn kho tại thời
hàng tồn kho
=
x
điểm lập báo cáo tài
theo sổ kế
chính
toán

Giá trị thuần có

thể thực hiện
được của hàng
tồn kho

Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi):
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
2.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho theo các quy định đã nêu trên.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh
nghiệp phần chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho: Trong trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/2006/TT-BTC và

Chế độ kế toán Việt Nam:
+Chế độ kế toán Việt Nam: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi giảm giá
vốn. Định khoản:
Nợ TK 159:


12
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
+ Thông tư 13/2006/TT-BTC: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi vào thu
nhập khác. Định khoản:
Nợ TK 159:
Có TK 711- Thu nhập khác
2.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do
không còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật
nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:
Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ.
Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ,
nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực
tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do
người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
b. Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên);
Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị); chủ
doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan
đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết
định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.

c. Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định
xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần
chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
2.5. Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ
Để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp thực hiện các bước
công việc sau:
B1: Kiểm kê hàng hóa vật tư
BIÊN BẨN KIỂM KÊ HÀNG HÓA VẬT TƯ
Thời điểm kiểm kê:…giờ ngày 31 tháng 12 năm……


13
Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà……………………… Trưởng ban
Đã kiểm kê kho có các mặt hàng dưới đây:
Ông bà…………………………Ủy viên
Ông bà………………………….Ủy viên
STT Tên nhãn hiệu Mã số
quy cách vật tư
hàng hóa
A
B
C

Đơn vị tính Đơn giá Kết quả kiểm kê

D


1

Số lượng

Thành tiền

2

3

BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Số hiệu
TK

Loại vật
tư hàng
hóa

Số lượng

Đơn vị
tính

Giá gốc
vật tư
hàng hóa

Giá tại
ngày
kiểm kê


Mức dự
phòng
cần lập

152
153
155
…..
B2: Lập bảng kê vật tư hàng hóa
B3: Tính mức dự phòng phải trích lập
b. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Tài khoản sử dụng để phản ánh là tài khoản 159:
TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết cấu:
+ Bên nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn
hàng bán trong kỳ.
+ Bên có:


14
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối quý khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
lần đầu tiên ghi:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 159
2. Cuối kỳ kế toán năm( hoặc quý) tiếp theo:

+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn ghi:
Nợ TK 632- chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 159
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632- chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
3.1. Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử
lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.


15
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu
hồi và được xử lý theo quy định theo quy định dưới đây.
3.2. Phương pháp lập dự phòng:

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3.3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng theo các quy định đã nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số
dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch;


16
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi: Trong trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/2006/TT-BTC và
Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành:
+ Chế độ kế toán Việt Nam: Số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp. Định khoản:
Nợ TK 139

Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Thông tư 13/2006/TT-BTC: Số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi tăng
thu nhập khác. Định khoản:
Nợ TK 139
Có TK 711- Thu nhập khác.
3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải
thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị
hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc
doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với
người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc
đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ
trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa
phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.


17
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của
doanh nghiệp (nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài
liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem

xét, xử lý theo quy định tại khoản này.
b. Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa
nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại
đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo
quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp
sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù
đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo
dõi riêng trên sổ kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5
năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu
hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán
vào thu nhập khác.
c. Hồ sơ xử lý:
Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị
của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau
khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên
bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng
kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc
các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu
liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến
thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp.
d. Thẩm quyền xử lý nợ:



18
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám
đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên)
hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng
liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu
hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời
thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
3.5. Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ
Để tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp cần phải căn cứ
vào sổ chi tiết thanh toán với người mua
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản:…………
Đối tượng:…………..
Loại tiền: VNĐ
Ngày
thángg
hi sổ
A

Chứng từ
Số
hiệu
B

Ngày,
tháng
C


Diễn giải

D
1.số dư đầu kỳ
2.số phát sinh
…………
cộng phát sinh
3. số dư cuối kỳ

TK
đối
ứng

Thời hạn
được hưởng
chiết khấu

E

1

Số phát
sinh
Nợ

2

Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang….
Ngày mở sổ: ………

Người ghi sổ
Ngày … tháng ….. năm …
Kế toán trưởng

3

Số dư
Nợ



4

5


19
và căn cứ vào bảng kê số 11:
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Tháng ………năm………..
SốT Tên
T
người
mua

Số dư
nợ
đầu
tháng


A

C

B

Số dư Ghi nợ TK131, ghi có Ghi có TK 131

TK khác
Ghi nợ TK khác
511
711

Cộng
111 … Cộng
đầu
nợ TK

tháng
131
TK
131
D
1
2
3
4
5
6

7

Người ghi sổ

Số dư Số dư
nợ cuối có
tháng
cuối
tháng

8

9

Ngày …. tháng ….năm
Kế toán trưởng

Các sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở chi tiết theo từng đối
tượng thanh toán còn bảng kê số 11 phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng
với người mua và người đặt hàng giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được
chi tiết từng khoản nợ phải thu của từng khách hàng trên cơ sở đó xác định
được số dự phòng cần lập cho mỗi khách hàng theo tỷ lệ ước tính không thu
được ở từng khách hàng.
Doanh nghiệp lập bảng kê xác định mức dự phòng phải thu khó đòi
cho niên độ tới theo bảng sau:


20
BẢNG KÊ XÁC ĐỊNH MỨC DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Ngày 31/12/N

Tên khách
hàng

Số nợ phải thu của khách
hàng nghi ngờ tại ngày
31/12/N

Tỷ lệ ước tính
không thu được ở
khách hàng

Mức dự phòngcần
lập cho khách
hàng

b.Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Tài khoản sử dụng là:
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
- Bên nợ :
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
+Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Bên có:
+ Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý
doanh ngiệp.
- Số dư bên có:
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Hạch toán một số nghiệp vụ :
1. Cuối kỳ kế toán , kế toán xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi
cần trích kỳ này. nếu số này lớn hơn số đã trích lập kỳ trước nhưng chưa sử

dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí. ghi:
Nợ TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 139
2. Nếu số cần trích nhỏ hơn số dự phòng đã trích ở kỳ trước nhưng chưa
sử dụng hết ghi:
Nợ TK 139
Có Tk 642- chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.


21
3. Khi xóa nợ ghi:
Nợ TK 139 (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 ( Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131
Có Tk 138- phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
4. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu
sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản
nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711- Thu nhập khác.
5. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho các Công ty mua
bán nợ. Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu cho
công ty mua bán nợ và thu được tiền , ghi:
Nợ TK 111, 112…..: số tiền thu được
Nợ Tk 139: số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng đã lập
Nợ TK 642,… : Số chênh lệch còn lại được bù đắp bằng các khoản khác
Có TK 131, 138
C. Chương 2: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG

I.

Một số điểm khác biệt về hạch toán chi phí dự phòng trên thế
giới so với Việt Nam

1. Dự phòng theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18- Các khoản dự phòng, tài sản
và nợ tiềm tàng và chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho đã bám khá sát so với
chuẩn mực kế toán quốc tế tương ứng là IAS 37 và IAS 02 tuy nhiên vẫn
còn 1 số khác biệt nhỏ: Đó là đối với việc trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.


22
Đối với chuẩn mực quốc tế thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho hoặc có thể gộp
nhóm các mặt hàng tồn kho giống nhau hoặc có liên quan với nhau.
Trường hợp này thông thường là các mặt hàng tồn kho liên quan đến cùng
một giây chuyền sản xuất mà chúng có cùng mục đích hoặc việc sử dụng
cuối cùng, được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tại cùng khu vực và
thực tế là không thể đánh giá riêng biệt với các mặt hàng khác trong dây
chuyền sản xuất đó. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được
thực hiện trên cơ sở phân loại như hàng tồn kho như thành phẩm, hàng
hóa. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Trong khi đó thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở Việt
Nam được tiến hành riêng biệt cho từng loại hàng tồn kho và từng mặt
hàng tồn kho.
2. Dự phòng trong kế toán Mỹ


Chế độ kế toán Mỹ nhìn chung tạo cho các doanh nghiệp sự chủ
động rất lớn trong việc tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp mình.
Đối với kế toán chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán Mỹ cũng quy
định khá giống với kế toán Việt Nam về các phương pháp ước tính khoản
dự phòng cần trích lập. Tuy nhiên có 1 sự khác biệt trong phương pháp
ước tính dự phòng nợ khó đòi theo thời gian nợ của từng khách hàng. Nếu
như trong kế toán Việt Nam khoản nợ phải quá hạn từ 3 tháng trở lên kể từ
ngày đáo hạn thì doanh nghiệp mới được phép trích lập dự phòng và tỷ lệ
trích lập trên khoản nợ quá hạn đã được quy định rất cụ thể thì trong kế
toán Mỹ lại không như vậy. Các khoản nợ ngay khi quá hạn là doanh


23
nghiệp đã được trích lập dự phòng và tỷ lệ trích lập trên số nợ khó đòi là
do doanh nghiệp tự quyết định dựa trên kinh nghiệm của mình.
Đây có thể nói là một điểm rất linh hoạt của kế toán Mỹ đồng thời
cũng rất tôn trọng nguyên tắc thận trọng trong việc lập dự phòng. Ta lấy ví
dụ như tại côn ty A có 1 khoản nợ đến hạn thu vào ngày 30 tháng 11 năm
N nhưng khách hàng vẫn chưa chịu trả khi năm tài chính kết thúc. Như
vậy đối với kế toán Việt Nam thì phải đến ngày 31/12/N+1 doanh nghiệp
mới được trích lập dự phòng và như thế thì ý nghĩa của việc trích lập bị
giảm đi rất nhiều nhưng trong kế toán Mỹ thì doanh nghiệp có thể trích lập
ngay khoản dự phòng cho món nợ đó vào cuối năm tài chính N. Tính kịp
thời được đảm bảo. Hơn nữa đối với từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì với cùng 1 khoảng thời gian nợ quá hạn nhưng khả năng mất là
khác nhau. Như thế thì việc quy định 1 tỷ lệ trích cứng nhắc như trong kế
toán Việt Nam là không thực sự hợp lý. Để cho doanh nghiệp tự ước tính
tỷ lệ này trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình là 1
giải pháp hay hơn và cũng phù hợp hơn với sự đa dạng trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
3. Dự phòng trong kế toán Tây Âu

Đối với kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho có một chút khác
biệt giữa kế toán Việt Nam và các nước Tây Âu. Đó là việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho ở Việt Nam được thực hiện khi mà giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng nhỏ hơn so với giá gốc. Trong đó giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính trừ đi chi
phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng. Điều này là khác biệt so với kế toán Tây Âu vì việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi giá trị thị trường của hàng tồn
kho bị giảm sút so với giá trị sổ sách của chúng.


24
Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng có sự khác biệt đáng kể
giữa kế toán Việt Nam và Tây Âu:
+Kế toán Việt Nam:
Số dự phòng nợ phải
thu khó đòi cần trích lập

= số nợ quá hạn của

* Tỷ lệ phần trăm

khách hàng

có khả năng mất

+ Kế toán Tây Âu:

Số dự phòng giảm giá
TK khách hàng

= số nợ ngoài thuế của
khách hàng nghi ngờ

*

Tỷ lệ phần trăm
có khả năng mất

Như vậy sự khác biệt ở đây nằm ở chỗ kế toán Việt Nam tính mức dự
phòng cần trích lập trên khoản nợ có VAT của khách hàng còn kế toán Tây Âu
thì tính trên khoản nợ ngoài VAT. Như vậy thì với cùng một khoản nợ khó đòi
số dự phòng mà 1 doanh nghiệp Việt Nam cần trích lập sẽ cao hơn so với 1
doanh nghiệp ở Tây Âu. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ làm tăng chi
phí và giảm lợi nhuận. Nếu như khoản nợ không thu hồi được và được phép
xóa thì khoản VAT đã thu hộ và nộp hộ nhà nước trước đây sẽ không được
hoàn lại trong kế toán Việt Nam trong khi nó được cho phép hoàn lại tại các
nước Tây Âu. Đây là 1 điểm tiến bộ rất đáng học tập của kế toán Tây Âu. Vì
thực tế thì VAT là thuế gián thu, người phải chịu nó là người tiêu dùng chứ
không phải là doanh nghiệp. Vậy nên sẽ là vô lý nếu như bắt doanh nghiệp
phải chịu 1 khoản chi phí như thế khi khoản nợ phải lập dự phòng hoặc phải
xóa nợ.
II.

Một số ý kiến nhận xét về chế độ kế toán hiện hành và thực
trạng hạch toán chi phí dự phòng tại Việt Nam
1. Những tiến bộ của chế độ kế toán về dự phòng hiện hành ( Thông
tư 13/2006) so với chế độ cũ ( Thông tư 107/2201)

Nền kinh tế luôn vận động biến đổi nhanh chóng và kéo theo đó là
những biến động của các nghiệp vụ kinh tế. Điều này đòi hỏi các nhà lập pháp
luôn phải theo dõi thực tế để có những điều chỉnh văn bản pháp luật kịp thời


×