Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bô ́của loài thuộc họ lan (Orchidaceae) tại xã Năng Khả huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.37 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA PHÚC KẾT

NGHIÊN CƢ́U MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI THUỘC HỌ LAN (ORCHIDACEAE) TẠI XÃ NĂNG
KHẢ HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm Nghiệp
: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA PHÚC KẾT


NGHIÊN CƢ́U MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI THUỘC HỌ LAN (ORCHIDACEAE) TẠI XÃ NĂNG
KHẢ HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm Nghiệp
Lớp
: K45 – QLTNR – N03
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Văn Thông

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Vũ Văn Thông
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nô ̣i dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liê ̣u , thông tin đươ ̣c đăng tải
trên các tác phẩ m , tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 05 năm 2017
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

SINH VIÊN

TS. Vũ Văn Thông

Ma Phúc Kế t

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên ra
trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phuơng pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: Nghiên cƣ́u mô ̣t số đă ̣c điể m sinh ho ̣c và phân bố của loàithuô ̣c ho ̣lan
(Orchidaceae) tại xã Năng Khả huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang
Trong xuốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, của Ủy Ban nhân dân Xã Năng Khả , đặc biệt
là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn


: TS. Vũ Văn Thông đã

giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Vũ văn Thông
người trực tiếp hướng dẫn đề tài . Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Lâm Nghiệp , Uỷ
Ban Nhân dân xã Năng Khả , người thân và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản
khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khóa
luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp
ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt nghiệp
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Ma Phúc Kế t


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phẫu diện đất của các loài địa lan ...............................................30
Bảng 3.2: Các thông số được phân tích mẫu đất.......................................................30
Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết các loài lan .............................................31
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về các loài lan .................................................................34
Bảng 4.3: Danh lục loài thuô ̣c ho ̣ lan ........................................................................37
Bảng 4.4 phân ha ̣ng bảo tồ n ......................................................................................39
Bảng 4.5 Phân bố các loài thuô ̣c ho ̣ lan theo tuyến ..................................................40
Bảng 4.6: Phân bố theo độ cao ..................................................................................42

Bảng 4.7: Phân bố loài lan theo trạng thái rừng ........................................................43
Bảng 4.8: Các loài lan người dân trồng ....................................................................45
Bảng 4.9: Các loài cây chủ và giá thể của các loài lan sống cộng sinh ....................47
Bảng 4.10: Bảng độ tàn che loài lan tại nơi phân bố ................................................48
Bảng 4.11: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi lan phân bố ...................................49
Bảng 4.12 Đặc điểm lí tính của đất nơi địa lan mọc .................................................51
Bảng 4.13 đă ̣c điể m hóa tiń h của đấ t nơi điạ lan mo ̣c ..............................................52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CR

: Rấ t nguy cấ p

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

EN

: nguy cấ p

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

IUCN


: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KH

: Khoa học

TS

: Tổ ng số

VN

: Việt Nam

VU

: Sắ p nguy cấ p


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới. .....................................4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam.....................................................................................8
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................21
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ......................................................24
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
3.3.1. Đối tượng rừng cần điều tra ............................................................................26
3.3.2. Phương pháp phỏng vấ n người dân ................................................................26
3.3.3. Phương pháp điều tra theo tuyến.....................................................................26
3.3.4. Đặc điểm sinh thái học ....................................................................................28
3.3.5. Lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất................................................................29
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................. 31


vi

4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây ............................31
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài lan ..................................31
4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng của các loài lan ...........................................33
4.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ...............................37

4.2.1. Danh lục loài lan .............................................................................................37
4.2.2. Phân ha ̣ng bảo tồ n các loài lan. .......................................................................39
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan .....................................................................40
4.3.1. Phân bố theo tuyế n xuấ t hiê ̣n lan ....................................................................40
4.3.2. Phân bố theo độ cao ........................................................................................41
4.3.3. Phân bố theo trạng thái rừng ...........................................................................43
4.3.4. Các loài lan người dân thu hái mang về gây trồ ng .........................................45
4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài thuô ̣c ho ̣ lan..........................................46
4.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan. .......................................................47
4.5.1. Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh .......................................47
4.5.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố. .............................................48
4.5.3. Đặc điểm nhiệt độ, đô ̣ ẩ m không khí nơi các loài lan phân bố .......................49
4.5.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ..........................................................................50
4.5.5. Đặc điểm đất nơi mô ̣t số loài lan phân bố .......................................................51
4.6. Thuâ ̣n lơ ̣i và khó khăn ........................................................................................53
4.6.1Thuâ ̣n lơ ̣i ...........................................................................................................53
4.6.2 Khó khăn ..........................................................................................................54
4.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ..........................................54
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 55
5.1 Kết luâ ̣n ...............................................................................................................55
5.2 Kiến Nghị ............................................................................................................56
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 57
I. Tài liệu Việt Nam ...................................................................................................57
II. Tài liệu nước ngoài ..............................................................................................58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lan sở dĩ được nhiều người ưa chuộng là vì: Trong thế giới các loài hoa,
hoa lan là một trong những loài hoa đẹp nhất. Hoa lan có hơn 25.000 giống khác
nhau, cùng với những loài mới được khám phá và mô tả theo hàng năm. Hoa lan
được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang, vua của các loài hoa. Hoa
lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình dáng, cái đẹp của hoa lan
thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã đến dạng hình thân, lá, cành
duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như
nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm
phá, loang sọc vằn…
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc chung
quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác thường. Hoa
lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có
những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có
những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những bông nhỏ nhưng cũng
có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh
cao, vương giả. Tại Thái lan có một loại lan được giấu tên và được bảo vệ rất
nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nước hoa
danh tiếng. Hoa lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có thể giữ
được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những giống lâu
đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm. Hoa lan tại Việt Nam rất
đa dạng không kém gì những đất nước khác trên thế giới, lan có nhiều chủng loại,
màu sắc khác nhau. Người ta chia lan ra làm 2 nhóm chính là phong lan và địa lan,
phong lan thường sống ở các vùng núi cao hoặc trong rừng sâu và sống nhờ các


2


thân cây, còn địa lan sống trên mặt đất ẩm ướt tại các bờ suối, sườn núi, dưới tán
rừng…
Người ta thường đặt tên cho lan dựa trên các đặc điểm về hình dáng, màu sắc
của chúng. Ta có thể thấy lan thường nở rộ vào dịp đầu Xuân và vào mùa Đông.
Hoa lan không chỉ mang vẻ đẹp kiêu sa, ấn tượng mà còn có hương thơm rất tuyệt
vời và màu sắc làm mê đắm bao người. Để trồng và chăm sóc những chậu lan cho
hoa chúng ta phải bỏ ra khá nhiều công sức, thời gian và cả tiền bạc. Với những loài
lan hài đỏ, lan ngọc điệp, đai châu hay trần mộng thì việc chăm sóc đòi hỏi tỉ mỉ và
kỳ công hơn nhiều loại lan khác.
Hoa lan tại Việt Nam hiện tại rất phong phú, để có được điều này là nhờ vào
sự tìm tòi, nghiên cứu và nhân giống các loại lan rừng. Hơn nữa chúng ta còn nhập
các giống lan lạ từ nước ngoài vào để nuôi trồng. Và để có được nhiều giống lan
mới, lạ như hiện nay đó chính là nhờ áp dụng phương pháp cấy mô tế bào của các
nhà nghiên cứu
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới và Việt Nam, Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích,
các loài lan rừng đã bị khai thác kiệt quệ.
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học , phân bố của các loài lan trong điều
kiện sinh cảnh tự nhiên ở tỉn h Tuyên Quang phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
các loài lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và phân bố của các loài thuô ̣c ho ̣ lan (Orchidaceae spp) tại xã Năng Khả huyện
Na Hang tỉnh Tuyên Quang
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai thác
hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu tri đươ ̣c thức bản điạ của người dân về hiể u biế t và sử dụng các
loài lan tại khu vực nghiên cứu



3

- Tìm hiểu đặc đươ ̣c điểm sinh học và sinh thái ho ̣c của các loài lan ta ̣i khu
vực nghiên cứu
- Xác định được phân bố của các loài lan tại khu vực nghiên cứu và từ đó
làm cơ sở để đề xuất các biê ̣n pháp bảo tồ n và phát triể n các loài lan ta ̣i khu vực
nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của các
loài lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan
trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các
loài lan nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
- Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học

của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó
giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
- Về cơ sở bảo tồn
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt
Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ
tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài lan. Sách đỏ Việt
Nam (2007) phần II thực vật NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
[15] và Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính Phủ [5]
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với tốc
độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng
nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi
trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học
(ĐDSH) của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997) [18] nên sự suy thoái về số
lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì
vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển
tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ
chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được
tiến hành trên quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu,


5

đó là (1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di
truyền (bảo tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn
nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen

thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại,
trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của chúng, số loài
được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di
truyền, bảo tồn nguồn gen các loài lan rừng còn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm
vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố
kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết với
nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Theo Roche (1975) và Frankel (1975)
[17] thì bảo tồn thiên nhiên là nhằm bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh
và các quần xã, những đối tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì
đi xa hơn, nó quan tâm đến những khác biệt di truyền, những cái chỉ có thể đoán định
chứ không thể phân biệt được.
* Tổng quan về các loài lan
- Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan Orchidales,
lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000 giống
nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay thiên tạo,
hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau hoa cúc
(Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan mọc ở
các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.


6

3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.

4. Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay, người dân
mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang trí ở các hộ gia
đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện có một số loài còn có
tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu chế biến thuốc và thực
phẩm chức năng. Trong số những loài đó người ta đã phát hiện trong lan Thạch lộc
tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư.
Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ các sa
mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu
là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ cao
hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần
với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982)[21] , hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài lan
rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lai
không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05 khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…
+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các giống:
Cypripedium, Orchis, Spiranthes…



7

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
- Những nghiên cứu về lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua
lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh được
nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản
xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt nhất
là Thái Lan.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên ở
Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở Phương Đông,
lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương thơm tuyệt vời của hoa.
Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước tiên là lá chứ không phải màu
sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương
sặc sỡ).
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng cho
tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và thanh
lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô đơn”.
Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương thơm. Phong trào chơi
phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V trước công
nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến
hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã đi khắp các
miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan...

lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới hơn 400 năm nay.


8

Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ thông,
vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông dụng cho
việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa lan dùng cho kỹ nghệ
cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng cũng phải nhập hàng triệu đô
la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để cung ứng cho thị trường trong nước.
Trước năm 1930, nước Mỹ không có nhiều giống lan và cũng không có
nhiều người thích chơi lan hay vườn lan. Nói riêng về California thì chỉ có 2-3 vườn
lan ở Oakland và San Francisco, nhưng chỉ dùng cho kỹ nghệ cắt bông, không có
bán cây. Lúc bấy giờ các vườn lan chỉ có Cát lan (Cattleya) hay địa lan (Cymbidium)
nhưng cũng không có nhiều giống lan hay hoa đẹp, những giống này được nhập cảng từ
nước Anh.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Tổ ng quan về nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa
suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2]. Đã nêu
tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác
động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải
qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài
thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc
tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng

các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [2].
Phan Kế Lộc (1970) [8]. Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức đánh giá
tổ thành loài rừng nhiệt đới.


9

Thái Văn Trừng (1978) [14]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [13]. Đã thống kê thành phần loài của VQG có
khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ
thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm
có giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (2004) [3]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468
chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như:
Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4]. Nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống savan bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác
nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [9] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích
làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã
ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen (1997) [1], quy chế về quản lý và bảo tồn
nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật làm cơ sở cho các nghiên cứu bảo tồn
nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta. Mười năm sau, vào
năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy chế này. Viện

Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ quan đầu mối của công tác bảo tồn
nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây
rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội dung các nghiên cứu bao gồm:
- Xây dựng các khu bảo tồn ex situ (vườn sưu tập, vườn thực vật, quần thụ
bảo tồn). Từ năm 1989, đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” do Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ trì đã thực hiện công việc điều tra khảo
sát, xây dựng phương án bảo tồn, thu thập hạt giống, cây con hoặc cành hom và xây


10

dựng một số khu sưu tập, quần thụ bảo tồn cho hàng trăm loài cây rừng quý hiếm
và/hoặc có giá trị kinh tế. Cụ thể là 53 loài cây lá kim, 42 loài thuộc 6 chi Dầu, 216
loài/phân loài của 25 chi tre, và 107 loài cây lá rộng khác đã được điều tra và lên
danh sách, từ đó làm cơ sở cho chọn lọc loài bảo tồn và đánh giá mức độ đe dọa
theo tiêu chí của IUCN (2001). Cho tới nay, gần 80 ha quần thụ bảo tồn ex-situ và
trên 60 ha rừng trồng bảo tồn của 192 nguồn gen thuộc 84 loài, trong đó có 100
nguồn gen của 38 loài quý hiếm, đã được xây dựng tại Ba Vì - Hà Nội, Cầu Hai Phú Thọ, Xuân Sơn - Phú Thọ, Lương Thịnh - Yên Bái; Bến En - Thanh Hóa, Măng
Linh - Lâm Đồng, Đakplao - Đắk Nông, Bình Thuận, Bầu Bàng - Bình Dương, Cát
Tiên - Đồng Nai và Cà Mau. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn hạt giống cũng đã bước
đầu được tiến hành cho 1000 lô hạt cá thể và xuất xứ của các loài như Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm, Bạch đàn uro, Bạch đàn pellita, Bạch đàn grandis
và Bạch đàn camal. Sử dụng hai loại chỉ thị phân tử RAPD và DNA lục lạp
(cpADN) đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài cây (cho 17 loài thuộc 6 chi
họ Dầu và 12 loài cây họ Dầu) và đánh giá đa dạng di truyền trong loài (cho Linh
xanh, Gõ đỏ, Giổi xương, Giổi xanh, Pơ mu, Sao lá hình tim, Bách xanh) đã được
chú trọng thực hiện. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng đã thành công cho nhiều
loài cây bản địa. Công tác tư liệu hóa trên máy vi tính danh sách giống (xuất xứ và lô
hạt) của 16 loài Bạch đàn, 31 loài Keo, 6 loài Thông, 10 loài Tràm, và 2 loài Phi lao.
Do không thể bảo tồn tất cả các loài hiện có, mặt khác bảo tồn nguồn gen

nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống, vì vậy công tác bảo tồn
nguồn gen ở Việt Nam đã định hướng tập trung vào các loài cây ưu tiên theo 4
nhóm đối tượng chính, xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị diệt chủng
- Các loài cây có giá trị khoa học, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao
- Các loài cây bản địa quý phục vụ trồng rừng, ưu tiên các loài bị đe dọa
- Các loài cây nhập nội quý phục vụ trồng rừng.
Sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật NXB Khoa học Tự nhiên và

Công nghê ̣ [15], đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm:


11

4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [5]: Về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một số loài thực
vật và động vật rừng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt có một só loài
lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại) Gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp.
Và loài Thạch hộc (Hoàng phi hạc) - Dendrobium nobile (nhóm IIA: Thực
vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại)
Các chương trình trồng rừng trước đây, đặc biệt là Chương trình 327 đã có một
số đề xuất danh mục các loài cây trồng rừng áp dụng cho 9 vùng lâm nghiệp gồm: Tây
Bắc, Đông Bắc, Trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ,

Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ gồm 104 loài, trong đó có những loài
đáng chú ý như: Chò chỉ (Parashorea chinesis), dầu rái (Diptericarpus alatus), Giáng
hương quả to (Pterocarpus marocarpa), Giổi (Talauma), Gỗ đỏ (Aflezia xylocarpa)…
Trong danh sách các loài cây trồng rừng có nhiều loài thuộc nhóm đối tượng cần bảo
tồn nguồn gen là các loài bản địa, đặc biệt là các loài có nguy cơ tuyệt chủng, được ghi
vào sách đỏ Việt Nam. Đó là những loài quý hiếm có giá trị khoa học, kinh tế cao như:
Hoàng đàn (Cupresus torulosa), Thông đỏ bắc (Taxus chinensis), Đỉnh tùng
(Cephalotaxus manii), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis) v.v…
Bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ chiến lược lâu dài
và quan trọng, đã được Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phê duyệt tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày 31/7/2013 [6].Theo đó mục
tiêu lâu dài là: Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý,
hiếm được bảo tồn và sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển đất nước theo
định hướng nền kinh tế xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tầm nhìn đến
năm 2030, 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia


12

bị suy thoái được phục hồi; đa dạng sinh học được bảo tồn và sử dụng bền vững
mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ năm 2013 đến nay một số tỉnh đã xây dựng chương trình hành động đa
dạng sinh học đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học các tỉnh đó là: Điện Biên, Cao Bằng, Sóc Trăng, Bắc Kạn, Hà Nội, Quảng
Ninh…
* Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu vực
nghiên cứu
Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc, Tuyên Quang có toạ độ địa lý từ 21O30' đến
22O41' vĩ độ bắc từ 104O50' đến 105O35' kinh độ đông. Phía bắc và tây bắc, Tuyên

Quang giáp Hà Giang với một số dãy núi cao, phía đông và đông bắc giáp Thái
Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng, phái tây giáp Yên Bái, phái nam giáp Phú Thọ, Vĩnh
Phúc. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5820,02 km2 (chiếm 1,76% diện tích cả nước)
với dân số 685,792 người (chiến 0,88 dân số cả nước) Tổng diện tích rừng Tuyên
Quang có khoảng 357.354 ha, trong đó rừng tự nhiên là 287.606 ha và rừng trồng là
69.737 ha. Độ che phủ của rừng đạt trên 51%. Rừng tự nhiên đại bộ phận giữ vai trò
phòng hộ 213.849 ha, chiếm 74,4% diện tích rừng hiện có. Rừng đặc dụng 44.840 ha,
chiếm 15,6%, còn lại là rừng sản xuất 28.917 ha, chiếm 10,05%.
Có thể nói, về cơ bản rừng tự nhiên Tuyên Quang có trữ lượng gỗ còn rất
thấp, việc hạn chế khai thác lâm sản sẽ hợp với thực trạng tài nguyên rừng. Tuy
nhiên, Tuyên Quang vẫn còn hơn 15.378 ha rừng tre, nứa tự nhiên. Trong tổng diện
tích rừng trồng có 44.057 ha rừng trồng cho mục đích sản xuất với các loại như:
thông, mỡ, bạch đàn, keo, bồ đề… Tuyên Quang có khả năng phát triển kinh tế lâm
nghiệp, đồng thời phát triển rừng trên diện tích đồi, núi chưa sử dụng khoảng
120.965 ha.
Về công tác bảo tồ n có Quyế t Đinh
314 - QD-UBND [10]. Quyế t Đinh
̣
̣ 734QD-UBND [11]. Hệ sinh thái của Tuyên Quang được xếp hạng là một trong 223 hệ
sinh thái giàu tính đa dạng sinh học nhất thế giới. Tỉnh đã xây dựng các khu bảo tồn


13

thiên nhiên ở các địa phương như: Sơn Dương, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm
Yên...trong đó hệ sinh thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh lâu năm có diện tích trên
31.000 ha, tập trung chủ yếu tại các huyện phía bắc của tỉnh như lâm Bình, Na
Hang, Chiêm Hóa, với khoảng trên 2000 loài thực vật, có nhiều loài được ghi trong
sách đỏ Việt Nam. Hệ thực vật bậc cao tập trung trong 6 ngành thực vật: Ngành hạt
kín, ngành dương xỉ, ngành thông đất, ngành hạt trần, ngành cỏ tháp bút và ngành

khuyết lá thông. Các loài động vật gồm có 324 loài chim, trong đó có 19 loài chim
quý hiếm, 100 loài thú trong đó có 31 loài thú quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt
Nam, 78 loài Lưỡng cư – Bò sát, có 80 loài cá trong đó có những loài quý hiếm như
cá Anh vũ, cá Măng, cá Chuối hoa. Các loài động vật ở Tuyên Quang phần lớn là
những loài phân bố rộng
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm
trên địa bàn tỉnh đang có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Vì vậy, việc thực hiện bảo
tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu là một trong những
yêu cầu cấp bách đối với tỉnh Tuyên Quang
Để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, tỉnh Tuyên
Quang cùng các sở, ban, ngành có liên quan đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hàng năm tỉnh đã bố trí
nguồn ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinhhọc.
Hện nay tỉnh ta đã xây dựng việc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn
2013 - 2020, định hướng đến năm 2030. Đây là cơ sở khoa học thực tiễn nhằm bảo
tồn và phát triển sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, các loài và tài nguyên
di truyền; đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của các ngành và các địa phương đảm bảo phát triển bền
vững. Qua đó, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu đang là một vấn đề cấp bách
với cả nước nói chung và tỉnh ta nói riêng
* Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học đã được rất nhiều
tác gia để cập đến. Có thể tốm tắt Đặc điểm thực vật học của lan rừng Việt Nam
theo tiêu trí chính sau


14

 Rễ
– Rễ lan có 2 nhiệm vụ

+ Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cấ y .
+ Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
– Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá đươc,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh hay bi
chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết dần chết mòn.
Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và đầu rễ.
– Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có sẵn
nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới nhiều
như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho khô rễ rồi
mới tưới.
 Thân
– Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trử nước và các chất
dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên cao. Củ giả
hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều đặn hoặc hình trụ
xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm nhiều mô mềm chứa đầy
dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách
sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ giả đều xanh bóng để làm nhiệm
vụ quang hợp cùng với lá.
Loại lan đơn thân (Vanda – Chi lan Vanda).
Loại lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi lan Hoàng Thảo).
Loại lan thân giả hành (Odontoglossum - Chi Lan răng lưỡi).
 Lá.
Hầu hết các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát trển đầy đủ hệ thống lá,
hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá phiến mỏng
phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp lại theo hình chữ
v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai mặt lá khác nhau.



15

Các loại lá lan rừng Việt Nam.
 Hoa
– Cấu trúc của một đóa hoa lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài thực
vật có hoa. Hoa lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong và một trụ
nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực – stamens, gắn liền với nhụy
cái – pistil).
– Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay phía sau
của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba cánh đài giống
nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống lan, lá đài có cùng kích
thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số giống, lá đài lý trở nên to lớn
và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi hợp nhất lại thành ra một, và trong
những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất thành kết cấu hình chuông chung quanh
hoa. Trong một vài giống, các lá đài hoàn toàn lấn áp hoa thật.Nằm kề bên trong và
xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh
hoa hai bên sườn, cánh hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc
biệt to lớn khác hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn
sóng hoặc dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết định
giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là một cái bẫy
dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
– Cơ quan sinh sản của hoa lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng tiểu nhị đực/túi phấn và nhuỵ cái/nướm như các loại hoa khác. Đây là
đặc điểm để nhận dạng đầu tiên của hoa lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao phấn
bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhuỵ cái , một
shallow, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ phận nhỏ
đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của chính hoa này.
Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực và hoa cái riêng rẽ.



16

Cấu tạo hoa lan.
a. Lá đài.
Mặc dù chúng giống như cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho phần còn lại
của nụ hoa. Thường 3 lá đài có kích thước bằng nhau.
b. Cánh hoa.
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh thứ ba trở
thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
c. Cánh môi hay Cánh dưới.
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa Lan. Hoa dùng cánh này để cung cấp một
“bãi đáp” dành cho những côn trùng thụ phấn.
d. Trụ nhụy.
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhuỵ (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp bao phấn (nắp).
+ Quả lan
Sự tạo quả của hoa lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của hoa
và thường phải nhờ côn trùng. Quả lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo quả đến
khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng, Vanda 18 tháng
hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15 tháng. Khi chín quả nở ra
theo 3 đến 6 đường nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
+Hạt lan
Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt mới
chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm Phizotonia
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh Thái
Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Đắc Lắc,
Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có

những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum
delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc


17

Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại
miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa.
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm, có
lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền
giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789
trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình đến
Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã được Ben Tham
và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum” (1862- 1883) (dẫn theo Nguyễn
Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) [7]. Chỉ sau khi người Pháp đến Việt Nam thì
mới có những công trình nghiên cứu được công bố, đáng kể là F.gagnepain và
A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ "Thực
vật Đông Dương chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản
từ những năm 1932 – 1934 Ở nước ta đã biết được 897 loài thuộc 152 chi của họ
hoa lan (dẫn theo Dương Xuân Trinh, et). Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam
rất phong phú trong đó lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các
loài lan của Việt Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2000) Nguyễn nghiã thìn T. V. Tiệp,
2000. [13] Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên di truyền thực vật có ích và
mức độ chúng bị đe doạ. (Assessment of diversity of genetic resources of useful
plant and levels of threat in flora at Ba Be Natational Park). T/c Di truyền học và
ứng dụng, 4: 44-46
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với
tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa,
cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời thúc đẩy
du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những công ty

hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn
Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,...song các công ty này chủ yếu buôn bán các giống
lan nhập nội.
Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có những
Công ty trồng lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật


×