Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BAI THU HOACH CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HANG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.38 KB, 24 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do tham gia khóa bồi dưỡng:
Với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục mà Hội nghị trung ương 8
khóa XI, Nghị quyết số 29 đề ra: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp”; “đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mỗi giáo viên và cán bộ quản lí
trong nhà trường phổ thông phải tích cực học hỏi, tự học tự rèn, và tích cực tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của bản thân.
Hiện nay Bộ Giáo dục đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch sang hạng ngạch
chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo
dức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Bộ giáo dục biên soạn chương
trình, ra Quyết định 2516/QĐ-BGDĐT năm 2016. Ban hành chương trình bồi
dưỡngtheo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2, hướng dãn
các tỉnh, sở Giáo dục và đào tạo mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề
nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về
các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.
Xuất phát từ nhu cầu muốn học tập để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, công
tác quản lý của bản thân. Với mong muốn tiếp cận những vấn đề mới của giáo dục
về: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa; tiếp cận phương pháp, nội dung
mới, môi trường dạy học mới, dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất cho học
sinh; cập nhật những “cái mới” phục vụ tốt nhất cho công tác của mình và góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ tại đơn vị trường Tiểu học Thống Nhất.
1


- Xét theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015


của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Căn cứ công văn số 12343/UBND-VP ngày 15/12/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về kế hoạch bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non và
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số: 119/PGDĐT-TCCB, của Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuyên
Mộc, ngày 10/7/2018. Về việc viên chức tham gia lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên năm 2018.
- Bản thân tôi đang là giáo viên tiểu học cao cấp, mã ngạch 15a203, hưởng
lương hệ số 3.33, và có nhu cầu được chuyển sang hạng ngạch chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II nên tôi đăng kí học lớp bồi dưỡng này.
2. Mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng:
- Đạt được yêu cầu cần đạt về kiến thức kĩ năng của khóa bồi dưỡng.
- Nâng cao năng lực sư phạm, năng lực quản lí cho bản thân.
- Cập nhật nội dung đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
-

Có chứng chỉ để được nâng ngạch giáo viên tiểu học hạng 2.

Qua một thời gian ngắn, dưới sự hướng dẫn của quý thầy, cô là giảng viên
trường Đại học sư phạm Đồng Nai, tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề của khóa bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng 2. Sau thời
gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa
ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này của bản thân . Cả 10
chuyên đề đều có ý nghĩa thiết thực với tôi.

2



II. NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan các chuyên đề đã học:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề cung cấp những kiến thức cơ bản về nội dung, cách thức trong xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ý nghĩa quá trình ra đời và hoạt động
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với đất nước.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt
Nam.
Chuyên đề giới thiệu tổng quan kinh nghiệm quốc tế và phát triển GDPT, trên cơ
sở đó về GDPT ở một số quốc gia, giới thiệu một số vấn đề đổi mới GDPT ở Việt
Nam hiện nay.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu
học.
Chuyên đề cung cấp kiến thức về các xu hướng đổi mới quản lí GDPT của một
số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
áp dụng vào thực tiễn giáo dục ở nước ta. Đồng thời cung cấp một số mô hình nhà
trường tiểu học mới tiên tiến trên thế giới và chỉ ra những ưu và nhược điểm của
các mô hình trường tiểu học mới đang được áp dụng tại Việt Nam....
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
Chuyên đề giới thiệu các vấn đề liên quan đến tạo động lực cho GV tiểu học,
bao gồm các khái niệm về động lực, tạo động lực, các lí thuyết và mô hình tạo động
lực. Chuyên đề cũng đề cập đến các đặc điểm lao động nghề nghiệp của GV tiểu
học và gợi ý một số hướng tạo động lực cho GV. .....
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học.
Chuyên đề giới thiệu một số mô hình nhà trường, đặc trưng của mỗi mô hình.
Thông qua mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), học viên được hểu rõ hơn
3



các yêu cầu cơ bản của dạy học và quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu
học hiện nay; điểm khác biệt của mô hình trường học mới; các nội dung cơ bản và
cách tiến hành các hoạt động quản lí dạy học trong mô hình trường học. Việc cung
cấp thông tin, các ưu và nhược điểm trong mô hình trường học mới giúp học viên
có được kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lí nhà trường và quản lí hoạt
động dạy học trong nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng II.
Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn
năng lực nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định được những định hướng bồi dưỡng
GV theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, nâng cao
chất lượng, ổn định cơ cấu trước mắt và lâu dài.
- Bồi dưỡng GV theo mô hình nghiên cứu bài học phối hợp giữa các cơ sở giáo
dục trong bồi dưỡng và sử dụng giáo viên. Đây là đội ngũ GV tiểu học xếp hạng II
sau khi đã được bồi dưỡng về GV hạng III và hạng IV, vì vậy cần đảm bảo tính kế
thừa và phát triển trong nội dung bồi dưỡng.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
Chuyên đề trình bày nội dung chủ yếu sau:
- Quan niệm về người giáo viên hiệu quả; mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp và
mẫu giáo viên hiệu quả.
- Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia: Anh, Đức, Thái
Lan,...; mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam: về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam, về Khung năng lực với sự kết hợp với mô
hình trường tiểu học mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Quan niệm đa trí thông minh và vấn đề phát hiện học sinh có năng khiếu, bồi

4


dưỡng học sinh có năng khiếu và học sinh giỏi ở tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề cung cấp những thông tin cốt lõi về chất lương, chất lượng giáo dục,
đánh giá, kiểm định cơ sở chất lượng giáo dục tiểu học, tiêu chuẩn chất lượng
trường tiểu học; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn cách quản lí
chỉ đạo, triển khai , kiểm soát hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
Hiểu biết về vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học. Có kiến thức và kĩ năng thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
Chuyên đề bao gồm các nội dung cơ bản: Xây dựng văn hóa nhà trường và phát
triển thương hiệu nhà trường; Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp; Văn hóa
nhà trường và phát triển đội ngũ GV; Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường.
2. Kết quả thu hoạch về lý thuyết và kỹ năng qua các chuyên đề:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Về lí thuyết: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN); đặc điểm nền hành chính nước ta.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường
kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính chất bắt buộc thi
hành đối với những người có liên quan. Trường hợp quyết định không được thi
hành hoặc thi hành không đầy đủ người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách
nhiệm trước nhà nước xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan nhà nước tùy thuộc vào
vị trí, chức năng của cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước, và được thể chế

hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của
5


các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó nhưng
đều theo những nguyên tắc chung thống nhất.
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các
nhiệm vụ được giao nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước quản lý Nhà nước. Tất cả
các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất
nhân dân của nhà nước ta. Tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới
tính đều có quyền thông qua bầu cử để lựa chọn các đại biểu thay mặt mình vào các
cơ quan quyền lực nhà nước là quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp pháp luật.
+ Về kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận
dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.
+ Về lí thuyết: Có hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế và phát triển giáo dục phổ
thông tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn
hiện nay; hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới giáo
dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông là bộ phận tiếp theo của
giáo dục mầm non là nền tảng cho giáo dục đại học, cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Nhiều nước sau giáo dục cơ bản bắt buộc đã phân thành hai luồng trung học
phổ thông và trường nghề. Trường trung học phổ thông chuẩn bị cho học sinh vào

các trường đại học cao đẳng. Trường nghề phát triển năng lực nghề nghiệp và
không ưu tiên cho việc học lên cao. Như thế cũng có nghĩa là giáo dục phổ thông
6


không chỉ chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên cao mà còn chuẩn bị lực lượng lao
động có văn hóa cho xã hội.
Định hướng chung của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo nói
chung cũng như chương trình và sách giáo khoa phổ thông nói riêng ở Việt Nam có
thể tóm tắt một số điểm quan trọng sau đây:
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân;
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo
đức, lối sống, Ngoại ngữ, Tin học, năng lực và kỹ năng thực hành vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học; khuyến khích học tập suốt
đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau 2015.
Đảm bảo cho học sinh có trình độ Trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau Trung học cơ sở. Trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng
nâng cao.
- Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học hài
hòa Đức, Trí, Thể, Mỹ. Dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo
dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, ngành
nghề; tăng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn; chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
- Xây dựng và chuẩn hóa nội dung chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng. Tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân
hóa dần ở các lớp trên, giảm số môn học bắt buộc, tăng môn học chủ đề và hoạt
động giáo dục tự chọn.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả Giáo dục Đào tạo cần từng bước theo các tiêu

chí tiên tiến, được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm
7


học; đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và xã hội.
- Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp theo hướng giảm áp lực và
tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực
học sinh.
- Phát triển đội ngũ cán bộ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
theo từng cấp học.
+ Về kĩ năng: Nhận diện được các vấn đề về giáo dục và đổi mới giáo dục; có kĩ
năng quản lí và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu
đổi mới giáo dục nói riêng. Học tập, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để đáp ứng được
yêu cầu về năng lực cán bộ quản lí trong giai đoạn hiện này – giai đoạn đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục.
Chuyên đề 3. Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu được một số xu hướng chủ yếu trong đổi mới quản lí giáo
dục tại một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới; Phân tích được các bài học
kinh nghiệm về đổi mới quản lí giáo dục đã được vận dụng một cách có hiệu quả
vào thực tiễn quản lí giáo dục của các nhà trường ở nước ta; Phân tích được một số
mô hình nhà trường tiên tiến trên thế giới, những ưu nhược điểm của một số mô
hình nhà trường tiểu học mới đang được áp dụng tại Việt Nam.
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh
vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa

chọn nghề nghiệp phù hợp. Biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã
hội, có cá tính nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú nhờ đó có được cuộc sống
có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
8


Về mục tiêu của chương trình giáo dục có sự phát triển so với mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thông mới, giáo dục tiểu học không chỉ chú ý hình thành và phát triển những
yếu tố cơ bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần mà
còn chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất năng lực và nhấn mạnh định hướng chính
vào giáo dục đề cao giá trị bản thân gia đình cộng đồng và những thói quen nề nếp
cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lý kiểm soát chất lượng
giáo dục cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo
dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những nét đổi mới cơ bản thể hiện đổi
mới chương trình giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực có nghĩa việc xây dựng chương trình được bắt đầu từ yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt nhà giáo dục thiết kế nội
dung và hình thức giáo dục sao cho đạt được mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy
nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra
năng lực của học sinh theo cách riêng của mình.
Thực hiện chương trình tích hợp ở tiểu học chú ý đến việc hình thành các
môn học tích hợp khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các chủ đề liên môn thực
hiện dạy học phân hóa ở tiểu học học sinh được tự chọn một số nội dung trong một
số môn học bằng phương thức tự chọn nội dung trong môn học hoặc phân hóa theo
nhóm đặc điểm học sinh.
Đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học của chương trình mới
thể hiện rõ tính kế thừa ở chủ trương tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và

học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vận
dụng linh hoạt kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp giáo dục phù hợp với đối
tượng hoàn cảnh và đều tập trung hình thành phát triển năng lực người học.
9


+ Về kĩ năng: Phân tích xu hướng đổi mới trong quản lí giáo dục ở một số quốc
gia trong khu vực và trên thế giới; Đánh giá thực trạng công tác quản lí giáo dục tại
đơn vị và rút ra được những sáng kiến kinh nghiệm đổi mới về tư duy và chiến lược
phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với xu thế của thời đại. Truyền tải các
nội dung, tinh thần đổi mới về giáo dục đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường;
từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục
và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong thời
gian tới.
Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các
khái niệm tạo động lực cho giáo viên.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng
các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm
khơi dậy tính tích cực hoạt động của họ.
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà
quản lý và những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ
của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các
kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong, thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Trong thực tế việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lý. Mọi cá
nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là
tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Các phương pháp kích thích để tạo động lực cần cụ thể, phù hợp vì mỗi giáo
viên là một chủ thể với sự khác biệt về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kỳ vọng.

Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân có thể khác nhau, phương pháp tạo
động lực không phù hợp thì mọi hiệu quả tạo động lực không cao.
Tạo động lực việc làm thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu
tố. Các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm
10


cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, việc ý thức được các trở ngại
là điều cần thiết để có thể tạo động lực hiệu quả.
Những trở ngại cho việc tạo động lực:
- Trở ngại tâm lý xã hội từ phía giáo viên, đó là tính ỳ khá phổ biến khi giáo
viên đã được vào biên chế, làm cho giáo viên không còn ý thức phấn đấu.
- Trở ngại về môi trường làm việc, đó là trang thiết bị cơ sở vật chất chưa được
đầy đủ.
- Trở ngại về cơ chế chính sách, lương thấp thì các chế độ ưu tiên chưa hấp dẫn
được người tham gia công tác giảng dạy nhiệt tình.
+ Về kĩ năng: Thực hiện được các động tác tạo động lực cho giáo viên theo các
mô hình lí thuyết, có tính đến các điều kiện của nhà trường.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu được một số mô hình nhà tường, các đặc trưng trong quản
lí dạy học và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường; Phân tích, hiểu
rõ về một số mô hình nhà trường mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu
nhược điểm trong quá trình triển khai và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô
hình quản lí nhà trường theo mô hình trường học mới .
Hoạt động dạy học hoạt động dạy học gồm 2 hoạt động chính hoạt động dạy và
hoạt động học.
Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường là một trong
những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng
cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng : dạy học

là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong
quá trình giáo dục ở nhà trường. Quản lý dạy hoạt động dạy học là điều khiển hoạt
động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo kiểm tra,
giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học
để đạt mục đích dạy học.
11


Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy
học, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời
quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Yêu
cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy
học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người
dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
+ Về kĩ năng: Có khả năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có khả
năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học. Quản lí tốt hoạt động
dạy học trong nhà trường để nâng cao chất lượng goái dục của nhà trường.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II
+ Về lí thuyết :
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân được hình thành và
phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể, là sức mạnh tiềm tàng của con người
trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Khái niệm năng lực được hiểu là năng
lực thực hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách
một người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể, nói cách khác
phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu.
Để đáp ứng việc đổi mới giáo dục cần có định hướng phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học; đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi
giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy
học.

Phát triển nghề nghiệp giáo viên không chỉ tạo khả năng thích ứng của giáo
viên với những thay đổi trong lao động nghề nghiệp của họ mà còn có ý nghĩa như
một yếu tố tạo động lực làm việc đối với giáo viên. Vì ở đó họ được cơ hội và thành
tựu thực tiễn của sự thăng tiến nghề nghiệp. Do vậy quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên cần phải quan tâm thỏa đáng đến phát triển nghề nghiệp liên tục cho họ.

12


Để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng các yêu cầu:
- Thứ nhất phải đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm
chất và năng lực quy định trong chuẩn nghề nghiệp và theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2
- Thứ hai đảm bảo sự phát triển về phẩm chất năng lực của giáo viên đáp ứng
toàn diện các tiêu chí đã được xác định tương ứng với từng năng lực trong từng lĩnh
vực.
- Thứ ba đảm bảo nâng dần mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu được
quy định trong chuẩn nghề nghiệp và năng lực giáo viên.
Ngoài việc giáo viên tự đổi mới thì trong công tác sử dụng giáo viên ở các cơ
sở giáo dục cần phát huy năng lực sở trường của mỗi cá nhân, tạo điều kiện để họ
phát huy tốt nhất năng lực của mình.
Với đặc thù của cấp tiểu học, việc phát triển năng lực giáo viên phù hợp với vị
trí việc làm là rất quan trọng. Việc phát triển năng lực được hiểu là phát triển về
trình độ chuyên môn kỹ năng giảng dạy. Bên cạnh đó với thực tế nhiều giáo viên
tiểu học trình độ tin học còn nhiều hạn chế, vì vậy bản thân tôi tự nhận thấy việc bồi
dưỡng về công nghệ thông tin và khai thác thông tin qua mạng là ưu tiên hàng đầu.
Thực tế giáo viên tiểu học không chỉ dạy một môn, vì vậy kiến thức và phương
pháp dạy học cần phải đa dạng phù hợp với từng môn học mới thu hút được học
sinh học tập.
+ Về kĩ năng:

­ Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo
dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng;
­  Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt
động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.

13


­ Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo
viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của
người giáo viên tiểu học; có kĩ năng đào tạo đội ngũ để đáp ứng được xu thế đổi
mới giáo dục hiện nay.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
+ Về lí thuyết:
- Trình bày được người GV hiệu quả.
- Phân tích được bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới GDPT Việt Nam
trong sự so sánh với thực tiễn giáo dục Việt Nam và quốc tế.
- Phác họa được mẫu hình GV theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.
- Nêu được những đặc điểm của HS có năng khiếu và cách bồi dưỡng năng
khiếu cho HS tiểu học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một hướng dạy học tự chọn ở tiểu học nhằm thực
hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hóa, phát huy năng khiếu và khả
năng sáng tạo ở học sinh. Việc phát hiện học sinh có năng khiếu và bồi dưỡng học
sinh giỏi trong các môn học ở tiểu học có vị trí quan trọng, góp phần triển năng
khiếu cho học sinh trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
Việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh thúc đẩy phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt và có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên khiến người
giáo viên luôn phải học hỏi tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ và năng lực

chuyên môn nâng cao lòng yêu nghề và sự tận tâm với công việc.
Nếu trẻ có năng khiếu về lĩnh vực nào thì giáo dục theo hướng phát triển về
lĩnh vực đó.

14


Có năng khiếu chưa chắc đã là học sinh giỏi nhưng năng khiếu là điều kiện
quan trọng để một học sinh trở thành học sinh giỏi, nếu năng khiếu đó được phát
hiện và bồi dưỡng đúng.
+ Về kĩ năng:
- Biết các phát hiện HS tiểu học có năng khiếu và bồi dưỡng năng khiếu cho HS
tiểu học; Bồi dưỡng hứng thú và vốn sống cho học sinh
- Lập kế hoạc lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức bồi
dưỡng năng khiếu cho HS có năng khiếu, HS giỏi.
- Vận dụng các kĩ năng trên đây vào thực tiễn dạy học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
+ Về lí thuyết: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học,
các quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của
trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.
Việc đánh giá chất lượng trường tiểu học được đánh giá trên nhiều phương
diện:
Thứ nhất là đánh giá học sinh trên các mặt chương trình giáo dục trên diện
rộng quốc gia và quốc tế
Thứ hai đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên là đánh giá năng lực quản lý và
năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý và giáo viên. Đánh giá nhằm hướng đến
việc xem xét những gì cán bộ quản lý và giáo viên phải thực hiện, đã thực hiện
được những gì?
Thứ 3 đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục trường tiểu học là quá trình đánh giá gồm tự đánh giá và đánh giá

ngoài nhằm đưa ra quyết định công nhận trường tiểu học đáp ứng các chuẩn mực
quy định.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
15


thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất
lượng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các nhà trường là từ việc nắm rõ được
thực trạng của mình bằng các biện pháp quản lý hiệu quả bằng việc phát huy nội
lực, bằng sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, bằng việc huy động cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội tham gia hỗ trợ đóng góp giúp đỡ để nhà trường có được
đầy đủ điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nhà
trường có được điều đó thì sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
phù hợp với mức độ mà trường đạt được.
+ Về kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất
lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
+ Về lí thuyết: Hiểu biết về vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện nay là xu thế chung của nghiên
cứu khoa học giáo dục ở thế kỷ 21, đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
và các nước trong khu vực. Nó không chỉ là hoạt động thường xuyên dành cho
những nhà nghiên cứu mà đã trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục. Nnghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có ý nghĩa
quan trọng giúp giáo viên xem xét các hoạt động trong lớp, trường học; phân tích,
tìm hiểu thực tế và tìm các biện pháp tác động nhằm thay đổi hiện trạng, nâng cao

chất lượng dạy học, đồng thời phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tự hoàn
thiện mình.
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cả hai cách tiếp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh
điểm yếu nhưng đều nhấn mạnh việc nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và
16


học, năng lực phân tích đánh giá các hoạt động một cách hệ thống, năng lực truyền
đạt kết quả nghiên cứu đến những người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục
quan tâm tới vấn đề này.
+ Về kĩ năng: - Có kiến thức và kĩ năng thực hiện các hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
+ Về lí thuyết:
- Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn
hóa nhà trường
- Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường với việc xây dựng thương hiệu
của trường.
- Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với vấn đề phát
triển đạo đức nghề nghiệp.
- Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây
dựng văn hóa nhà trường
+ Về kĩ năng: Ý thức được tầm quan trọng của văn hóa nhà trường trong quá
trình tạo lập thương hiệu của trường, tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên
trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn
hóa, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế .
- Đánh giá được thực trạng văn hoá ở trường mình quản lí.
- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với thực trạng và

điều kiện địa phương
- Thiết lập được các bước xây dựng văn hóa nhà trường.
3. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được
sau khóa bồi dưỡng:
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng 2 bản thân tôi cảm nhận khóa bồi dưỡng có ý nghĩa rất lớn đối
17


với tôi. Qua các chuyên đề tôi nắm được xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ
thông Việt Nam, kinh nghiệm của quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông,mở rộng
tầm nhìn của bản thân về giáo dục quốc tế, nền giáo dục của các nước tiên tiến. Qua
đó tôi muốn tìm hiểu nhiều hơn về giáo dục các nước – điều mà trước đây tôi chưa
từng muốn tìm hiểu. Sau khi được bồi dưỡng tôi có những nhìn nhận sâu sắc hơn về
đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: vì sao phải đổi
mới, và đổi mới như thế nào?
Trong quá trình học tập tôi được thầy, cô báo cáo viên phân tích cho thấy rõ
những bất cập trong công tác giáo dục tiểu học ở nước ta từ đó bản thân rút ra được
những kinh nghiệm trong hoạt động quản lí chuyên môn ở trường và mạnh dạn có
những việc làm nhằm góp phần đổi mới công tác dạy và học ở trường Tiểu học
Thống Nhất.
Là một cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm, việc học tập các chuyên đề rất có
ích đối với tôi, qua các chuyên đề tôi được nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp
vụ, có tác phong và phương pháp làm việc khoa học hơn và có thêm kĩ năng để làm
tốt công tác quản lý của mình. Ví dụ như là các kỹ năng tạo động lực cho giáo viên
trong nhà trường, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực giáo viên,…
Chuyên đề Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học cho tôi được mở mang hơn nhiều, được soi mình để xem mình đã
được là mẫu giáo viên hiệu quả hay chưa. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ở tiểu học là nền móng cho chiến lược

đào tạo người tài của đất nước. Qua việc tìm hiểu về các loại trí thông minh và các
dấu hiệu nhận biết học sinh có năng khiếu hay trí thông minh nào để người thầy có
thể “xuất hiện đúng lúc” giúp các em phát triển. Tôi có chút hối tiếc vì tôi không
được cập nhật kiến thức này ngay từ khi là giáo sinh sư phạm để tôi không bỏ qua
cơ hội “xuất hiện đúng lúc” với học sinh, để có phương pháp giáo dục phù hợp hơn
với tùng đối tượng học sinh của tôi. Bởi vậy sau khi học chuyên đề 7 tôi về trường
18


sẽ cố gắng truyền tải lại nội dung chuyên đề dến đội ngũ giáo viên trong nhà trường
với mong muốn các thầy cô sẽ là người thầy “xuất hiện đúng lúc” với học sinh.
Qua chuyên đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học, tôi nhận thấy cái hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng là hoạt động có thể làm được không khó khăn, cao xa như suy nghĩ lúc trước
của tôi. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng 2 rất bổ ích đối với cả người làm giáo viên và người làm
công tác quản lí như tôi. Sau khi được bồi tôi nghĩ, mình cần chia sẻ một số nội
dung được bồi dưỡng với đội ngũ giáo viên trong trường để họ thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ của một nhà giáo dục. Bên cạnh đó lại có nhiều chuyên đề giúp tôi làm tốt
hơn công tác quản lí của mình.
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA
BỒI DƯỠNG.
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Tôi tên là Phạm Thị Thu Hoài. Tôi là một giáo viên giảng dạy 12 năm tại trường
tiểu học Thống Nhât, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau đó từ năm
2016, tôi được bổ nhiệm làm công tác quản lý tại trường Tiểu học Thống Nhất
huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà rịa Vũng Tàu. Một người thầy mà tôi ngưỡng mộ đã gây
dựng cho tôi ước mơ trở thành cô giáo. Trong suốt những năm công tác tôi luôn
phấn đấu để trở thành người Thầy được học sinh kính trọng và quý mến, phụ huynh
tin tưởng. Tôi tự hào vì mình là một giáo viên yêu nghề. Mỗi khi ra đường những

lời chào của học sinh, những câu thăm hỏi của phụ huynh khi có dịp gặp mặt là
nguồn động viên và cũng là động lực để tôi tận tụy với nghề “cô giáo trường làng”.
Hiện nay với công tác quản lí tôi mong muốn góp phần xây dựng và đưa trường tiểu
học Thống Nhất phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên trong nhà trường để trường Tiểu học Thống Nhất xứng
tầm với các trường tiên tiến trong huyện – mặc dù trường năm trên địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn của huyện.
19


Bản thân tôi dù ở cương vị công tác nào cũng luôn luôn phấn đấu trở thành
người giáo viên có trách nhiệm, yêu nghề; phấn đấu đạt chuẩn giáo viên tiểu học
theo Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDDT ngày 04/05/2007; và chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 theo quy định tại điều 4, Thông tư số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015.
Ngoài các quy định, tiêu chuẩn đó, bản thân tôi là một cán bộ quản lý nên tôi
luôn lấy tình cảm của một người giáo viên và đôi lúc lại đóng vai một người bạn để
chia sẻ khó khăn, đồng thời tháo gỡ những khúc mắc của các anh chị em đồng
nghiệp. Nỗ lực xây xựng tập thể đoàn kết và xây dựng văn hóa nhà trường, tạo sự
tin tưởng cho phụ huynh học sinh.Lấy sự thành công trong việc, sự đoàn kết trong
môi trường sư phạm làm niềm vui. Lấy gương mẫu để làm mực thước giáo dục.
Làm cho học sinh gần gũi, tin yêu cô hiệu phó. Tạo dựng cho mình phong cách làm
việc cởi mở, thân thiện và hiệu quả.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng:
Là một giáo viên cũng là người quản lý, tôi luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được nhà trường giao. Tiếp cận công nghệ, đã biết ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, vào công tác quản lí giáo dục. Nắm được định hướng đổi mới giáo dục
nhưng chưa được sâu. Làm công tác quản lí bản thân tôi mong muốn có kĩ năng
quản lí, đào tạo và phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực cho giáo viên trong nhà

trường và đã bắt tay thực hiện nhưng hiệu quả chưa như mong đợi. Việc tạo động
lực cho giáo viên còn hạn chế. Bản thân tôi đã tích cực học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác của bản thân nhưng những nội dung
học tập của chương trình bồi dưỡng chuwscs danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng 2 có nhiều nội dung trước giờ tôi chưa được cập nhật để làm tốt hơn công việc
của mình (rất hữu ích). Sau khóa học tôi nhận thấy mình cần phải cập nhật thêm
nhiều kiến thức, nhiều thông tin về giáo dục, về xu hướng giáo dục quốc tế và quan
điểm, chương trình giáo dục ở các nước có nền giáo dục tiên tiến (điều này trước
20


đây tôi chưa từng làm),… để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới giáo dục và định
hướng phát triển nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
+ Trước hết phải nhận thức được vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình trong công
tác giáo dục của nhà trường; chuyển hóa được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thành
động cơ mục đích của cá nhân; chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi
dưỡng.
+ Trang bị cho mình thêm những kiến thức, kỹ năng sư phạm, đặc điểm tâm lý
lứa tuổi học sinh Tiểu học thật tốt, phương pháp dạy học tích cực và cách thức tổ
chức lớp học lấy học sinh làm trung tâm.
+ Tìm hiểu thêm về đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, truyền tải đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường để họ nắm được vì sao phải
đổi mới, đổi mới như thế nào?
+ Tìm hiểu thêm về các mô hình trường học tiên tiên; các phương pháp dạy học
tích cực; cách tổ chức dạy học phân hóa,…để nắm biết và để có thể giúp đỡ giáo
viên thực hiện tốt hơn việc giảng dạy theo định hướng mới.
+ Tìm hiểu về chương trình, sách giáo khoa mới để chuẩn bị cho việc bồi dưỡng
giáo viên thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

+ Tạo động lực để giáo viên phát huy năng lực.
+ Đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trương thông qua đổi mới việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm, các giờ sinh hoạt tập thể và các tiết học ngoài giờ lên
lớp. Bồi dưỡng giáo viên để họ tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
+ Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm cho giáo viên để
tiến tới tiệm cận với phác họa hình mẫu giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới
giáo dục.

21


+ Lên kế hoạch mở các chuyên đề trong trường nhằm truyền tải đến giáo viên
những nội dung hữu ích cho công tác giáo dục của giáo viên mà qua lớp bồi dưỡng
tôi tiếp thu được.
+ Thực hiện công tác kiểm định chất lượng trường tiểu học.
+ Thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hướng dẫn đồng
nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
+ Tham mưu với hiệu trường lên kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường và phát
triển thương hiệu cho trường tiểu học Thống Nhất, huyện Xuyên Mộc.
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thời gian tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2, bản thân tôi có những ý kiến sau:
1. Nội dung của các chuyên đề phù hợp với đối tượng bồi dưỡng chức danh

nghề nghiệp hạng II.
1. Lịch học các chuyên đề bố trí phù hợp đảm bảo thời gian cho học viên tiếp thu
bài học.
2. Giảng viên tham gia giảng dạy nhiệt tình, gần gũi, truyền thụ những kinh
nghiệm bổ ích cho học viên để học viên đáp ứng công tác giảng dạy trong nghề
nghiệp mà Đảng và nhà nước giao cho. Đặc biết các chia sẻ qua trải nghiệm thực tế

của các giảng viên đã mang đến cho chúng tôi cái nhì đa chiều hơn, rộng hơn về
giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Một số đề xuất:
- Phòng giáo dục Xuyên Mộc tham mưu với UBND huyện, Sở Giáo dục Bà Rịa
Vũng Tàu mở thêm các lớp bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học sớm hơn, để có nhiều giáo viên được tham gia bồi dưỡng hơn.
- Các thầy cô giảng viên hướng dẫn các chuyên đề nên chia sẻ nhiều hơn những
trải nghiệm thực tế mà thầy cô có cơ hội nắm bắt để mở rộng hơn cho học viên.
- Ban cán sự cần tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm thực tế hơn cho lớp!
22


Trên là bài thu hoạch sau khi được học tập và bồi dưỡng khóa bồi dưỡng chức
danh tiểu học hạng II. Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của quý giảng viên để bài
được hoàn hảo cũng như quá trình công tác của bản thân tôi tốt hơn.
Người viết bài thu hoạch
ng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học
thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại
những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề
nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học cần có hiểu
biết, nắm vững đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên
đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực
vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong
các hoạt động nghề nghiệp của bản thân và có thái độ, trách nhiệm
đúng đắn về nhà trường tiểu học trước yêu cầu hiện đại hóa đất
nước và chủ động hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11

năm 2013, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa hội nhập quốc tế;
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2016), Quyết định 2516/QĐ-BGDĐT ngày tháng
năm 2016, về việc ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2;
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số
404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông;
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;

23


5. Nguyễn Thám, Lê Anh Phương (2017), Những vấn đề cơ bản của đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đối với giáo dục phổ thông;
6. Trần Thị Quỳnh Nga (2017), Năng lực quản lí chương trình giáo dục tiểu học
theo yêu cầu đổi mới;
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II;

24



×