Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thông qua việc ứng dụng đấu thầu qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG.............................................2

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu qua mạng............................2
1.1.1.Khái niệm................................................................................................2
1.1.2.Đặc điểm của đấu thầu qua mạng...........................................................3
1.1.3.Vai trò của đấu thầu qua mạng...............................................................4
1.2. Những ưu điểm nổi trội của đấu thầu qua mạng so với đấu thầu
thông thường...............................................................................................4
1.3. Quy trình thực hiện.....................................................................................7
1.3.1. Mô hình đấu thầu qua mạng áp dụng ở Việt Nam..................................7
1.3.2. Thủ tục đấu thầu qua mạng..................................................................12
1.3.3. Mô hình kiến trúc ứng dụng TMĐT trong mua sắm công.....................19
1.3.3.1. Các đối tượng tham gia trong một hệ thống đấu thầu điện tử.......19
1.3.3.2. Các thành phần trong hệ thống đấu thầu điện tử...........................19
1.3.3.3. Các bước hoạt động của hệ thống.................................................20
1.3.3.4. Mô hình chức năng hệ thống mua sắm điện tử..............................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Ở VIỆT NAM...........................................................................................26

2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng đấu thầu qua mạng trong hoạt động đấu thầu
ở Việt Nam.................................................................................................26
2.2. Thực trạng triển khai đấu thầu qua mạng ở Việt Nam............................32
2.2.1 Thực trạng các yếu tố sẵn có phục vụ cho việc triển khai đấu thầu
qua mạng ở Việt Nam............................................................................32
2.2.1.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam.........................................32
2.2.1.2. Hiện trạng ứng dụng TMĐT trong công tác đấu thầu...................33
2.2.1.3. Thực trạng các yếu tố sẵn có phục vụ cho việc triển khai
đấu thầu qua mạng ở Việt Nam.....................................................35


Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


2.2.2. Lộ trình triển khai đấu thầu qua mạng.................................................42
2.2.2.1. Mục tiêu tổng thể...........................................................................42
2.2.3.2. Mục tiêu cụ thể đến 2010...............................................................43
2.2.2.3. Các giai đoạn thực hiện.................................................................44
2.2.2.4. Kế hoạch triển khai cụ thể Eprocurement từ nay đến 2015...........47
2.3. Kinh nghiệm thực hiện của một số nước trên thế giới.............................51
2.3.1. Sự điều hành và kế hoạch chiến lược của chính phủ............................52
2.3.2. Chỉ đạo và hỗ trợ pháp lý....................................................................52
2.3.3. Quy định, điều chỉnh đấu thầu.............................................................53
2.3.4. Công nghiệp và phát triển thương mại.................................................53
2.3.5. Hạ tầng mạng quốc gia và công nghệ.................................................53
2.3.6. Nâng cao năng lực cho đội ngũ chuyên gia đấu thầu...........................53
2.3.7. Thiết lập các bước thực hiện ban đầu cho đấu thầu điện tử.................53
CHƯƠNG 3: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU THẦU THÔNG QUA ỨNG DỤNG ĐẤU THẦU
QUA MẠNG.............................................................................................56

3.1. Định hướng của Chính phủ trong việc ứng dụng đấu thầu qua mạng...........56
3.2. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược.....................................................57
3.3. Nhóm các giải pháp nhận diện và phòng ngừa rủi ro..............................58
3.3.1. Biện pháp đảm bảo triển khai thành công trong giai đoạn quá độ
chuyển đổi từ đấu thầu thông thường sang đấu thầu điện tử...............58
3.3.2. Các rủi ro trở ngại đối với hệ thống e-procurement và quản lý rủi ro...............59
KẾT LUẬN...........................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................67

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C



1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kì nền kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất để
chủ đầu tư có thể chọn được những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức giá
hợp lý nhất. Đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn tiền không thuộc sở
hữu của bất cứ cá nhân cụ thể nào, thì việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền đó chỉ có
thể thực hiện được thông qua hoạt động đấu thầu.
Thực tế chỉ ra rằng, đấu thầu thông thường ngày càng bộc lộ những hạn chế
khó khắc phục. Chi phí thực hiện cao, sự lách luật, đi đêm của các bên... đang là
những điều cản trở mục tiêu của hoạt động đấu thầu. Trong bối cảnh đó, đấu thầu
qua mạng là phương pháp tốt nhất để hạn chế những nhược điểm trên. Rút kinh
nghiệm từ những nước đi trước và nhận được sự trợ giúp nhiệt tình từ phía Hàn
Quốc, Việt Nam đang từng bước triển khai đấu thầu qua mạng để nâng cao hiệu quả
của hoạt động đấu thầu. Đây là một bước đi lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta.
Xuất phát từ sự quan trọng của việc ứng dụng đấu thầu qua mạng ở Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
thông qua việc ứng dụng đấu thầu qua mạng" để viết chuyên đề tốt nghiệp. Trong
quá trình thực hiện, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chị Vũ Quỳnh Lê và các
chuyên viên của Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch Đầu tư, đã giúp đỡ tôi thu
thập tài liệu để hoàn thành bài viết.
Và với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, tác giả xin cảm ơn TS. Đinh Đào
Ánh Thủy đã vô cùng tận tâm, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 05/2009

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C



2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu qua mạng
1.1.1. Khái niệm
Đấu thầu qua mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin (đặc biệt là mạng
Internet) vào quá trình đấu thầu bởi Chính phủ nhằm kiểm soát những mối quan hệ
về đấu thầu với các nhà cung cấp và nhà thầu trong việc đấu thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn. Đấu thầu qua mạng sẽ dỡ bỏ khoảng cách vật lý về
không gian và thời gian, cho phép cung cấp một luồng thông tin minh bạch và hiệu
quả cùng quá trình thực hiện rộng rãi hơn.
Các bên tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện khai báo, đăng tải nội
dung HSMT, nộp HSDT, thông báo kết quả đấu thầu… theo các mẫu được lập trình
sẵn. Việc sử dụng chữ ký điện tử và có sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan quản lý
chung là điều bắt buộc trong quy trình thực hiện.
Mục đích của e-procurement:
Quản lý: Cùng với sự trợ giúp của quy trình đấu thầu qua mạng, toàn bộ quá
trình đấu thầu có thể được giám sát bởi bất kỳ ai quan tâm. Nói cách khác, những
quy trình, quyết định và kết quả của hoạt động đấu thầu có thể được quan sát một
cách trực tuyến bởi những nhà cung cấp tiềm năng, cộng đồng và bản thân Chính
phủ. Chính sự minh bạch và dễ dàng trong quản lý của đấu thầu qua mạng làm gia
tăng tính trách nhiệm và hiệu quả của những bộ phận tham gia vào quá trình đấu
thầu. Nó cũng khuyến khích những nhà cung cấp mới tham gia vào hoạt động đấu
thầu và gia tăng niềm tin của cả cộng đồng nhằm thúc đẩy sự cạnh tranh.
Hiệu quả: Đấu thầu qua mạng bao hàm những quy chuẩn, sự tổ chức hợp lý và
sự thống nhất của cả một quá trình. Chính điều này làm giảm bớt chi phí quản lý và
thời gian thực hiện nên đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ trong suốt quá trình
đấu thầu. Hơn thế nữa, bằng việc gia tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư công, hệ
thống đấu thầu qua mạng mang lại giá trị lớn hơn của những khoản đầu tư này so


Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


3
với việc không thực hiện đấu thầu qua mạng. Việc này đã giảm bớt gánh nặng về
thuế mà người dân một quốc gia phải gánh chịu.
Phát triển cân bằng: Một giải pháp điện tử hóa quá trình đấu thầu khiến nó trở
nên thương mại hóa hơn, và do vậy thúc đẩy sức sản xuất và cạnh tranh, chống lại
cơ chế độc quyền, giảm thiểu những rào cản của thị trường Chính phủ, làm cho toàn
bộ nền kinh tế nói chung và nền kinh tế từng khu vực nói riêng phát triển. Điều đó
thiết lập nền tảng cho đầu tư công trở nên công bằng, cân bằng và hiệu quả hơn. Do
vậy, nó giúp những quốc gia đang phát triển tiến lên một nấc mới trong quá trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu qua mạng
Hệ thống đấu thầu qua mạng với các chức năng quản lý hệ thống thông tin đấu
thầu, dữ liệu thông tin nhà thầu, tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trực tuyến; quản lý việc thông báo mời thầu cùng hệ
thống báo cáo thống kê tự động trên mạng giúp cho quá trình đấu thầu diễn ra công
khai, đúng thủ tục qui trình trong luật đấu thầu, bảo mật an toàn thông tin, tiến từng
bước đến áp dụng tác nghiệp đấu thầu qua mạng, góp phần giảm gánh nặng quản lý
và chi phí trong công tác đấu thầu.
Hệ thống đấu thầu qua mạng được phát triển trên nền web thiết kế với giao
diện thân thiện, hỗ trợ tính năng đa ngữ. Với tiêu chí mang đến cho người dùng cuối
(các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức đấu thầu và tham gia thầu) sử dụng phần
lớn các tiện ích của mạng máy tính, mạng Internet với một cách tiếp cận tự nhiên
nhất, giúp họ có một phong cách làm việc hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
Về mặt công nghệ, hệ thống đấu thầu qua mạng được xây dựng trên nền công
nghệ Portal mã nguồn mở, kỷ thuật xây dựng portlet theo đúng chuẩn quốc tế JSR

168, có khả năng tương thích, mở rộng cao. Về mặt kiến trúc hệ thống, toàn bộ phần
mềm được thiết kế theo mô hình phân tầng (3-tiers) và triết lý MVC (Model View
Controller). Về qui trình phát triển, hệ thống đấu thầu qua mạng là kết quả của việc
áp dụng linh hoạt qui trình eXtreme Programming (XP), đảm bảo chất lượng và độ
tin cậy của sản phẩm. Về tính ứng dụng, hệ thống đấu thầu qua mạng cơ bản số hóa
được qui trình nghiệp vụ đấu thầu, bảo đảm tính tin cậy và an toàn trong suốt quá

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


4
trình thực hiện đấu thầu. Về vấn đề bảo mật hệ thống được đảm bảo bởi các cơ chế
xác nhận và chứng thực JAAS (Java Authentication and Authorization Service),
đồng bộ hóa LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) và tích hợp cơ chế
chứng thực JA-SIG (Out-of- the box Single Sign-On JA-SIG Central Authentication
Service) do Portal mang lại. Về an toàn truyền tin, tính tin cậy các thông tin được
đảm bảo với chữ kí điện tử (digital signature) và giải pháp SSL VPN.

1.1.3. Vai trò của đấu thầu qua mạng
Đâu thầu qua mạng (e-procurement) là một giải pháp mới cho chính phủ điện
tử trong lĩnh vực đấu thầu tại Việt Nam. Hệ thống đấu thầu qua mạng có vai trò
quan trọng như sau :
 Tăng cường tính công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong công
tác đấu thầu.
 Đưa quy trình đấu thầu dần theo đúng qui trình đấu thầu chuẩn trong môi
trường hiện đại hội nhập kinh tế quốc tế.
 Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các qui định
của Nhà nước và pháp luật Việt Nam về đấu thầu.
 Với giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho quá
trình đấu thầu diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm.

 Tăng cường bảo mật và an toàn thông tin đấu thầu, đảm bảo quy trình thực
hiện đấu thầu luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí.

1.2. Những ưu điểm nổi trội của đấu thầu qua mạng so với đấu thầu
thông thường
Đấu thầu thông thường có những nhược điểm sau:
- Thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo dài, trung bình là 45 ngày
(tùy vào từng loại gói thầu).
- Chưa nhất quán trong quá trình thực hiện các quy trình, thủ tục theo các quy
định về đấu thầu.
- Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu chưa tuân thủ các qui định
về cung cấp thông tin đấu thầu.
- Thông tin chưa được tập trung đầy đủ vào một đầu mối duy nhất.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


5
- Nhà thầu gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đấu thầu, hồ sơ mời thầu,...
- Chi phí đi lại của nhà thầu khi mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu cao.
Trong khi đó, đấu thầu điện tử hoàn toàn khắc phục hoàn toàn những nhược
điểm trên của đấu thầu thông thường, và còn có những ưu điểm nổi trội hơn rất nhiều:

Bảng 1.1: Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng
Tiêu
chí

Minh
bạch


Chính phủ

Nhà cung cấp

Cộng đồng

- Chống gian lận
- Thúc đẩy tăng số
lượng nhà cung cấp
- Là cơ hội tốt để tích
hợp với các hệ thống
khác của Chính phủ
(VD: tài chính)
- Giám sát việc mua
sắm chuyên nghiệp
hơn
- Nâng cao chất lượng
về các quyết định mua
sắm và thống kê
- Công khai thông tin

- Nâng cao tính công
bằng và cạnh tranh
- Cải thiện việc tiếp
cận vào thị trường của
chính phủ
- Mở rộng thị trường
chính phủ cho các nhà
cung cấp mới
- Khuyến khích/kích

thích
khối
doanh
nghiệp vừa và nhỏ
tham gia
- Cải thiện việc tiếp
cận các thông tin mua
sắm công khai
- Chính phủ thông tin
cho doanh nghiệp

- Dễ dàng tiếp cận các
thông tin mua sắm
Chính phủ
- Có thể theo dõi,
giám sát việc thực
hiện dấu thầu

- Có được giá tốt hơn
- Giảm thiểu chi phí
Hiệu giao dịch
quả
- Giảm được nhân sự
Chi phí mua sắm
- Giảm được chi phí
ngân sách
Thời
gian

- Đơn giản hoá/Loại bỏ

đi được các công việc lặp
đi lặp lại
- Có thể giao dịch bất
cứ nơi đâu, bất cứ thời
gian nào
- Rút ngắn được chu
trình mua sắm

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

-

Giảm thiểu được
chi phí giao dịch
- Giảm thiểu được
nhân sự
- Cải thiện được
dòng tiền doanh
nghiệp
- Đơn
giản
hoá/Loại bỏ đi được
các công việc lặp đi
lặp lại
- Có thể giao dịch
bất cứ nơi đâu, bất
cứ thời gian nào
- Rút ngắn được chu

Phân phối lại được

ngân sách

Có được các dịch vụ
tốt hơn, nhanh hơn


6
trình mua sắm

Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hiệu quả tác động của mua sắm công
qua mạng là rất lớn:
 Tại Đức: Giảm được 10-30% giá mua và 25-75% chi phí giao dịch.
 Tại Anh: 500 trường học giảm giá mua tới £100 triệu/năm.
 Châu Âu: Chi phí chuyển hệ sang sử dụng hệ thống simap.eu.int của Châu âu
khoảng €10 triệu, việc dừng phân phối các hồ sơ tài liệu bằng giấy tiết kiệm khoảng
€70 triệu/năm. Thời gian từ khi có yêu cầu đến khi ký hợp đồng giảm từ 52 ngày
xuống còn 10-15 ngày.
 Hàn Quốc: tiết kiệm được $17.1 tỷ trong khi chi phí đầu tư cho hệ thống là
US$25 triệu. Trong 4 năm, Cơ quan mua sắm giảm từ 1058 xuống 935 người trong
khi khối lượng mua sắm tăng tới 30%. Việc thanh toán hoàn toàn tự động không
chậm hơn 4 giờ.
 Rumani: Trong 4 tháng của 2003, khoảng 1000 cơ quan mua sắm và 8000
nhà cung cấp tham gia với hơn 60,000 giao dịch trên hệ thống eGP đã tiết kiệm
được 22% (35.5 triệu trên tổng số US$161.4 triệu ).
Bảng 1.2: Tỷ lệ tiết kiệm đạt được khi ứng dụng mua sắm công qua mạng
STT
1

2


3

Các nước đã triển khai

% tiết kiệm

Chương trình cải tiếm mua sắm
Welsh National Assembly(BVW)

3%

Northern Ireland Purchasing Agency

12%

UK Central Government Departments

7%

eOrdering (ePurchasing)
UK OGC

5%

UK GCAT

10%

Chính phủ Đan Mạch


2-8%

eTendering

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


7
Chính phủ Canada (MERX)
4

15%

Đấu giá ngược
US Government – buyers.gov

7-10%

US Navy NAVICP

10-20%

Nguồn: Australian Government Information Management Office, Review of the E-procurement
Demonstration Projects, 2005

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tiết kiệm đạt được từ 3% đến 20%. (Ta lấy tỷ lệ 2%
tiết kiệm đạt được để làm giả thiết tính toán hiệu quả đầu tư ở chương 2).
Nhiều nước tiên tiến, như Úc, Canada, Đan Mạch, Finland, Vương quốc Anh,
Mỹ đã phát triển các chiến lược và xây dựng các hệ thống đấu thầu dành cho chính
phủ hơn 10 năm nay. Hiện nay còn nhiều nước khác như Argentina, Brazil, Chile,

Trung Quốc, Mexico, New Zealand, Singapore, Thái Lan hoặc đã có hoặc đang triển
khai phát triển các hệ thống và chiến lược e-GP để đổi mới đấu thầu chính phủ.

1.3. Quy trình thực hiện
1.3.1. Mô hình đấu thầu qua mạng áp dụng ở Việt Nam
Hình 1.1: Mô hình đấu thầu qua mạng

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


8

Mô tả mối quan hệ:
a. Chính phủ:
- Giữ vai trò là cơ quan ban hành văn bản pháp lý để quản lý nhà nước về đấu
thầu và định hướng lộ trình xây dựng và triển khai hệ thống mạng đấu thầu mua
sắm hàng hoá của các cơ quan nhà nước.
- Chỉ đạo và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng mạng đấu thầu mua sắm hàng
hoá của Chính phủ cho các cơ quan Nhà nước do Chính phủ quản lý: Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ
yếu Chính Phủ.
- Ban hành Nghị định quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đấu thầu về
đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng đấu thầu.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


9
b. Cơ quan xây dựng và quản lý hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (Cơ quan
đầu mối do Chính phủ chỉ định theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15

tháng 9 năm 2005 về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2006 – 2010 là Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
+ Về quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng
- Đề xuất và tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đấu thầu về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa của qua mạng đấu thầu.
Trên cơ sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về
các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng đấu thầu.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan liên quan như:
Tài Chính, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ để ban
hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về nghiệp vụ và triển khai áp dụng hình thức
đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng.
- Thực hiện giám sát việc triển khai áp dụng và ra văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu qua mạng được Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành.
- Quản lý toàn bộ các thông tin về hoạt động đấu thầu mua sắm trên hệ thống.
- Đầu mối tổ chức hoạt động nghiên cứu, đánh giá hiệu quả áp dụng và thực
thi Luật đấu thầu mua sắm Chính phủ qua mạng để kiến nghị các biện pháp quản lý
hữu hiệu. Đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
+ Xây dựng mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa
- Đầu mối quản lý và xây dựng mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa, đề xuất mô
hình quản lý, lựa chọn công nghệ
- Xây dựng quy trình đăng tải và thực hiện Quản lý các thông tin đăng tải của
chủ đầu tư và nhà thầu trên hệ thống.
- Xây dựng và hoàn thiện toàn bộ các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu qua mạng
của hệ thống bao gồm: đấu thầu điện tử, ký hợp đồng điện tử, bàn giao hàng hóa,
nghiệm thu, thanh toán điện tử, kê khai thuế – hải quan quản lý nhà nước đối với hệ
thống đấu thầu quốc gia.
- Xây dựng mẫu thủ tục kê khai, thủ tục giao dịch chuẩn áp dụng cho mọi đối
tượng tham gia vào hệ thống.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C



10
- Thuê một tổ chức (doanh nghiệp) thực hiện vận hành hệ thống dưới sự giám
sát và kiểm soát về chất lượng của Bộ KHĐT.
c. Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành gồm các Bộ: Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Ban cơ yếu Chính phủ…).
+ Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, Ban Cơ yếu
Chính phủ để ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý, trình tự, thủ
tục thực hiện các nghiệp vụ về thuế, hải quan, quản lý thông tin về giả cả bằng công
cụ điện tử trên mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc ban hành danh mục hàng
hóa của các cơ quan nhà nước sử dụng ngân sách phải áp dụng hình thức đấu thầu
mua sắm theo phương thức tập trung qua mạng đấu thầu quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về:
thanh toán, kê khai thuế, hải quan, quản lý thông tin giá cả bằng công cụ điện tử.
Đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý để hoàn
thiện công tác quản lý.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Bộ Công thương để ban hành văn bản pháp luật về cấp phép
cho hoạt động chứng thực chữ ký số, bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử cho
các tổ chức và cá nhân (không thuộc khối cơ quan Nhà nước).
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn trong các giao
dịch điện tử, chứng thực chữ ký số, khai thác tài nguyên trên mạng. Sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật khi phát sinh các vấn đề chưa được quy định.
+ Bộ Công thương:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành văn bản hướng dẫn về thương mại điện tử trong đấu thầu, ký hợp đồng điện tử,
cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử, công khai thông tin về hàng hóa, giá cả,

chất lượng hàng hóa trên hệ thống đấu thầu.
- Ban hành văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về đấu giá ngược (dành
cho người mua hàng hóa).

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


11
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm cung cấp và công khai các thông
tin về hàng hóa, giá cả trên mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa (chủng loại, chất
lượng, số lượng, giá cả…) xử lý các tranh chấp giao dịch điện tử trong quá trình đấu
thầu mua sắm hàng hóa qua mạng. Sửa đổi, bổ sung các văn bản khi có phát sinh
các vấn đề chưa được quy định.
+ Ban cơ yếu Chính phủ:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông trong
việc bảo đảm cấp chứng thực chữ ký số cho các cơ quan nhà nước là đối tượng
tham gia vào mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa.
- Cấp chứng thực chữ ký số và bảo đảm giá trị pháp lý của các giao dịch điện
tử của các cơ quan nhà nước tham gia đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng đấu
thầu mua sắm của Chính phủ.
d. Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là cơ quan mua sắm công.
- Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là những cơ quan nhà nước có hoạt động mua
sắm nằm trong danh mục hàng hóa bắt buộc phải mua sắm tập trung trên mạng đấu
thầu mua sắm hàng hóa của Chính phủ. Vì vậy, các cơ quan này phải đăng ký tham
gia sử dụng mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa và tuân thủ quy trình thủ tục đấu thầu
theo Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đấu thầu mua
sắm hàng hóa qua mạng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương và Cơ quan vận hành
mạng đấu thầu để cung cấp và đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về chủ
đầu tư, thông tin về mua sắm hàng hóa, giá cả, yêu cầu về chủng loại, kỹ thuật...để

các nhà thầu tìm hiểu trong quá trình đấu thầu hoặc khi cần tham khảo.
- Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc đăng ký chữ ký số để sử
dụng trong các hoạt động giao dịch điện tử trong đấu thầu qua mạng.
e. Các nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá.
- Là các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp hàng hóa cho các cơ quan nhà
nước bằng phương thức đấu thầu qua mạng đấu thầu của Chính phủ.
- Các nhà thầu phải đăng ký tham gia vào hệ thống đấu thầu mua sắm hàng

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


12
hóa của Chính phủ và tuân thủ các điều kiện và yêu cầu về trình tự, thủ tục đấu
thầu theo Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đấu thầu
mua sắm hàng hóa qua mạng.
- Các nhà thầu phải đăng ký chứng thực chữ ký số tại Cơ quan có thẩm quyền
do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép và bảo đảm giá trị pháp lý về các giao
dịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Các nhà thầu phải cung cấp thông tin cho Cơ quan vận hành mạng đấu thầu
mua sắm và đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về nhà thầu, các hồ sơ pháp
lý về nhà thầu, năng lực tài chính – kỹ thuật, giới thiệu về các sản phẩm hàng hóa
(chủng loại, chất lượng, giá cả, bảo hành, hỗ trợ khách hàng...) và các điều kiện
thương mại có liên quan trên mạng đấu thầu mua sắm của Chính phủ.
g. Cơ quan quản lý vận hành hệ thống
- Là tổ chức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn và thuê dịch vụ để vận hành
mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa của Chính phủ.
- Tổ chức vận hành mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ ngành hữu quan, các nhà thầu để tiếp nhận và đăng tải các thông tin
về đấu thầu, bảo đảm duy trì hoạt động của mạng.
- Chịu sự kiểm tra và giám sát hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong

hoạt động vận hành nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng đấu
thầu mua sắm.
h. Các cơ quan tổ chức có liên quan khác.
- Là các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoặc dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng đấu thầu: truyền thông, quảng cáo...
- Đối với các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức có hoạt động mua sắm hàng
hóa không thuộc phạm vi bắt buộc phải mua sắm tập trung qua mạng đấu thầu của
Chính phủ nhưng lựa chọn áp dụng phương thức mua sắm qua mạng đấu thầu thì
được khuyến khích đăng ký tham gia.
- Các cơ quan, tổ chức liên quan này khi tham gia có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu và
công bố, đăng tải các thông tin đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


13
1.3.2. Thủ tục đấu thầu qua mạng
Với hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại ở Việt Nam, thì các quy trình và thủ
tục đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng có thể áp dụng thương mại điện tử đối
với một số thủ tục trong giai đoạn triển khai 2008 đến 2012. Những thông tin và
tài liệu về đấu thầu không công khai trên mạng (theo quy định tại Điều 12 Luật
đấu thầu – các thông tin này sẽ đưa lên mạng theo lộ trình thực hiện điện tử hóa
thủ tục đấu thầu nhưng phải bảo mật - không công khai trước thời điểm cho phép)
bao gồm:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với
từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu

trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu
tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét
thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định
của pháp luật về bảo mật.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


14
Mô hình các quy trình thủ tục mua sắm hàng hóa qua mạng tại Việt Nam
như sau:
Hình 1.2: Quy trình mua sắm hàng hóa qua mạng
Phê duyệtl

Đơn vị mua sắm

Truyền thông

Kênh

Phương pháp

Kế hoạch mua sắm

Tài liệu thầu

Thông tin thầu nhận được


Thông báo thầu

Bên cung cấp

Mở thầu
Đề xuất thầu
Đánh giá thầu

Thẩm định và phê duyệt

Hoàn thiện hợp đồng
Ký hợp đồng

Hình 1.3: Quy trình đấu thầu 7 bước theo quy định của Luật Đấu thầu

1

Sơ tuyển

Đánh giá sơ bộ

Chuẩn bị đấu thầu

Đánh giá thầu

3

Chuẩn bị hồ sơ thầu


Mơi thâu

Đánh giá chi tiết

Tên bên trúng thầu
Thông báo các kết quả

5
Giá trúng thầu

Báo cáo đánh giá thầu

Loại hợp đồng

Ký hợp
đồng

7
2

4
Phát
Tô chưc
hành hồ
đâusơthâu
thầu

Các khia cạnh pháp lý
Phê duyệt kết quả
Các khía cạnh thủ tục


Thành lập tổ chuyên gia
Các kết quả

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

6

Chi tiết
Hoàn thiện hợp đồng
Mối quan tâm khác


15
Sau khi xác định được hình thức đấu thầu của Luật đấu thầu và được người
có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức thực hiện thủ tục đấu
thầu mua sắm hàng hóa qua mạng theo các hình thức đấu thầu tương ứng dưới đây:
Bảng 1.3: Nội dung các thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa

qua mạng
TT
I

1
1.1

1.1.
1

1.1.

2
1.1.
3

1.2
1.2.
1
1.2.
2
1.2.
3

Nội dung công việc và trình tự
thực hiện
Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế đối với gói
thầu mua sắm hàng hoá.
Đấu thầu 01 giai đoạn
Chuẩn bị đấu thầu gồm các bước:
- Sơ tuyển nhà thầu: thông báo sơ
tuyển và lựa chọn nhà thầu vào
danh sách.
- Lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ
mời thầu
- Trình duyệt và trình thẩm định kế
hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu

online/offline
20082012


Off

20122015

Off

- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu

Off

Off

- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và
hồ sơ mời thầu

Off

Off

On

On

Off

On

Off


On

Off

On

Mời thầu:
- Thông báo mời thầu (đăng trên tờ
báo về đấu thầu) - đối với đấu thầu
rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu
lựa chọn đối với đấu thầu hạn chế.

Tổ chức thầu
Bên mời thầu phát hành hồ sơ mời
thầu.
Nhà thầu mua hồ sơ mời thầu và chuẩn
bị hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
hồ sơ dự thầu.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

Vai trò thực hiện của các bên tham gia vào
hệ thống đấu thầu qua mạng

Chủ đầu tư (bên mời thầu): lập và chuẩn bị
hồ sơ sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu vào
danh sách ngắn. Lập kế hoạch đấu thầu và hồ
sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê

duyệt. Đồng thời trình lên Tổ chức thẩm
định để thẩm định.
Tổ chức thẩm định: đưa ra ý kiến thẩm định kế
hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu làm căn cứ để
Người có thẩm quyền xem xét phê duyệt hồ kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu.
Người có thẩm quyền: phê duyệt kế hoạch
đấu thầu và hồ sơ mời thầu khi đáp ứng điều
kiện luật định.
Chủ đầu tư: ra thông báo mời thầu tới nhà
thầu, thông báo mời thầu và các thông tin về
gói thầu được đăng tải công khai trên tờ báo
về đấu thầu và mạng đấu thầu mua sắm của
Chính phủ:
Các thông tin đăng tải công khai kèm theo
Thông báo mời thầu:
o Kế hoạch đấu thầu;
o Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
o Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
o Danh sách nhà thầu được mời tham gia
đấu thầu;
o Kết quả lựa chọn nhà thầu;
o Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
o Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
hiện hành.
o Các thông tin liên quan khác.
Chủ đầu tư: tiến hành các thủ tục theo luật định
Chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu tham gia mua hồ sơ
Nhà thầu đến địa điểm được Chủ đầu tư thông báo

để tìm hiểu hồ sơ và mua hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư ấn định thời điểm đóng thầu, tổ
chức tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu


16
1.2.
4

Nhà thầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu.

1.2.
5

Mở thầu: thực hiện theo trình tự, thủ
tục sau:
 Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự
thầu;
 Mở, đọc và ghi vào biên bản
các thông tin chủ yếu: tên nhà thầu;
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự
thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu và giảm giá (nếu có); giá trị và
thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự
thầu; văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự
thầu (nếu có); các thông tin khác.
 Lấy chữ ký đại diện các bên
tham gia mở thầu.
 Bên mời thầu ký xác nhận vào

từng trang bản gốc hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Đánh giá sơ bộ
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
đánh giá về mặt kỹ thuật – đánh giá
về mặt tài chính, thương mại (xác
định giá đánh giá).
- Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch.
Trình thẩm định và trình phê duyệt
kết quả đấu thầu

1.3

1.4

Off

On

Off

On

Off

On

Off


Off

Thẩm định kết quả đấu thầu

Off

Off

Phê duyệt kết quả đấu thầu

Off

Off

On

On

1.5
1.6
1.7

1.8

b
1
1.1

Thông báo kết quả đấu thầu


Các công việc sau khi đấu thầu:
- Thương thảo và ký kết hợp đồng
- Thanh toán.
Xử lý các vấn đề phát sinh trong
đấu thầu.
Đấu thầu 02 giai đoạn
Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
gồm các bước:
Sơ tuyển nhà thầu:

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

Off

On

Off

On

Nhà thầu xem xét và sửa đổi hồ sơ dự thầu
hoặc rút hồ sơ dự thầu trước thời điểm mở
hồ sơ dự thầu.
- Chủ đầu tư tổ chức mở thầu dưới sự chứng
kiến của đại diện Chủ đầu tư và đại diện các
nhà thầu.
- Đại diện các nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư
cùng ký xác nhận vào biên bản ghi nhận toàn bộ
nội dung mở thầu.


Chủ đầu tư thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu đê
tiến hành việc đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm đánh
giá hồ sơ dự thầu và đưa ra kết quả đánh giá để
Chủ đầu tư trình Cơ quam thẩm định và trình
người có thẩm quyền xem xét quyết định.

Chủ đầu tư trình kết quả đánh giá hồ sơ dự
thầu lên Cơ quan thẩm định để thẩm định.
Sau khi thẩm định, Tổ chức thẩm định ra kết
luận làm cơ sở để người có thẩm quyền xem
xét quyết định.
Người có thẩm quyền căn cứ vào báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu và kết luận thẩm
định để quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
Chủ đầu tư căn cứ vào kết quả phê duyệt của
Người có thẩm quyền để ra thông báo kết
quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp kết quả đấu thầu được phê duyệt
và chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu vào
đàm phán hợp đồng thì Chủ đầu tư và Nhà
thầu tiến hành các công việc để đám phán và
ký kết hợp đồng.
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu
thì Chủ đầu tư ra thông báo cho các nhà thầu
và tiến hành các thủ tục để đấu thầu lại.
Các công việc này nằm ngoài quy trình thủ
tục đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng.
Được tiến hành giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu

theo quy định của Luật đấu thầu.

Chủ đầu tư: lập và chuẩn bị hồ sơ và ra


17

1.2

- Thông báo mời sơ tuyển.
- Lựa chọn nhà thầu vào danh sách.
- Lập hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu
thầu giai đoạn 1
- Trình thẩm định hồ sơ mời thầu,
kế hoạch đấu thầu giai đoạn 1

Off

Off

1.3
Thẩm định hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu giai đoạn 1
1.4
1.5

Phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu giai đoạn 1

Off


Off

On

On

Bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu

Off

On

Nhà thầu mua hồ sơ mời thầu và chuẩn
bị hồ sơ dự thầu.

Off

On

Bên mời thầu nhận và quản lý hồ sơ
dự thầu giai đoạn 1.

Off

On

Off

On


Off

On

Thông báo mời thầu giai đoạn 1 kèm
theo các thông tin:

1.6
1.6.
1
1.6.
2
1.6.
3

Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1:

1.6.
4

Mở thầu.

1.6.
5

Trao đổi về hồ sơ dự thầu giao đoạn
1 giữa bên mời thầu với nhà thầu.

2


Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai
đoạn 2:
- Lập hồ sơ mời thầu và kế hoạch
đấu thầu giai đoạn 2
- Trình duyệt và trình thẩm định hồ
sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu giai
đoạn 2.

2.1

Off

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

Off

Off

Thông báo sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu
vào danh sách ngắn.
Chủ đầu tư: Lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ
mời thầu trình Người có thẩm quyền phê
duyệt. Đồng thời trình lên Tổ chức thẩm
định để thẩm định.
Tổ chức thẩm định: đưa ra ý kiến thẩm định
kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu làm căn
cứ để Người có thẩm quyền xem xét phê
duyệt hồ kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu
Người có thẩm quyền: phê duyệt kế hoạch

đấu thầu và hồ sơ mời thầu khi đáp ứng điều
kiện luật định.
Chủ đầu tư: ra thông báo mời thầu tới nhà
thầu, thông báo mời thầu và các thông tin về
gói thầu được đăng tải công khai trên tờ báo
về đấu thầu và mạng đấu thầu mua sắm của
Chính phủ:
Các thông tin đăng tải công khai kèm theo
Thông báo mời thầu:
o Kế hoạch đấu thầu;
o Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển;
o Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
o Danh sách nhà thầu được mời tham gia
đấu thầu;
o Kết quả lựa chọn nhà thầu;
o Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu;
o Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
hiện hành.
Các thông tin liên quan khác.
Chủ đầu tư tiến hành
Chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu tham gia mua hồ sơ
Nhà thầu đến địa điểm đã thông báo để tìm
hiểu và mua hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư: tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để chuẩn bị mở hồ sơ dự
thầu
- Chủ đầu tư tổ chức mở thầu dưới sự chứng

kiến của đại diện Chủ đầu tư và đại diện các
nhà thầu.
- Đại diện các nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư
cùng ký xác nhận vào biên bản ghi nhận toàn bộ
nội dung mở thầu.
Chủ đầu tư và Nhà thầu phối hợp trao đổi
các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu của các bên.
Chủ đầu tư: Lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ
mời thầu trình Người có thẩm quyền phê
duyệt. Đồng thời trình lên Tổ chức thẩm
định để thẩm định.


18
2.2

2.3
2.4

Thẩm định hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu giai đoạn 2
Off

Off

Phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu giai đoạn 2

Off


Off

Tổ chức đấu thầu:
Bán hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho
nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai
đoạn 1.

Off

On

Mở thầu

Off

On

Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2

Off

On

2.5

2.6
2.7
Trình duyệt, trình thẩm định kết quả
đấu thầu


Off

Off

Thẩm định kết quả đấu thầu

Off

Off

Phê duyệt kết quả đấu thầu

Off

Off

Thông báo kết quả đấu thầu

On

On

Off

On

Off

On


Off

Off

2.8
2.9

2.10

2.11

III
a
1
2

Các công việc:
- Thương thảo, ký kết hợp
đồng.
- Thanh toán.
- Xử lý các vấn đề phát sinh
Các hình thức lựa chọn nhà thầu
khác
Mua sắm trực tiếp
Chuẩn bị: Lập hồ sơ yêu cầu và đề
xuất và trình duyệt hồ sơ
Phê duyệt hồ sơ đề xuất

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


Tổ chức thẩm định: đưa ra ý kiến thẩm
định kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời
thầu làm căn cứ để Người có thẩm quyền
xem xét phê duyệt hồ kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu
Người có thẩm quyền: phê duyệt kế hoạch
đấu thầu và hồ sơ mời thầu khi đáp ứng điều
kiện luật định.
- Chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu cho các
nhà thầu đã tham gia nộp hồ sơ dự thầu giai
đoạn 01.
- Nhà thầu đến địa điểm đã thông báo để
tìm hiểu và mua hồ sơ mời thầu giai đoạn 02.
- Chủ đầu tư tổ chức mở thầu dưới sự
chứng kiến của đại diện Chủ đầu tư và đại
diện các nhà thầu.
- Đại diện các nhà thầu và đại diện Chủ đầu
tư cùng ký xác nhận vào biên bản ghi nhận
toàn bộ nội dung mở thầu.
Chủ đầu tư thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu đê
tiến hành việc đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm đánh
giá hồ sơ dự thầu và đưa ra kết quả đánh giá
để Chủ đầu tư trình Cơ quam thẩm định và
trình người có thẩm quyền xem xét quyết
định.
Sau khi thẩm định, Tổ chức thẩm định ra kết
luận làm cơ sở để người có thẩm quyền xem
xét quyết định.

Người có thẩm quyền căn cứ vào báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu và kết luận thẩm
định để quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu.
Chủ đầu tư căn cứ vào kết quả phê duyệt của
Người có thẩm quyền để ra thông báo kết
quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp kết quả đấu thầu được phê duyệt
và chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu vào
đàm phán hợp đồng thì Chủ đầu tư và Nhà
thầu tiến hành các công việc để đám phán và
ký kết hợp đồng.
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu
thì Chủ đầu tư ra thông báo cho các nhà thầu
và tiến hành các thủ tục để đấu thầu lại.
Các công việc này nằm ngoài quy trình thủ
tục đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng.
Được tiến hành giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu
theo quy định của Luật đấu thầu.

Chủ đầu tư lập hồ sơ yêu cầu và đề xuất kỹ
thuật trình người có thẩm quyền phê duyệt
Người có thẩm quyền xem xét và phê duyệt
hồ sơ yêu cầu


19
3
4
5


6
7
8
9

Gửi thông báo và hồ sơ yêu cầu đến
nhà thầu

On

On

Nhà thầu chuẩn bị và gửi hồ sơ đề xuất

Off

On

Off

On

Off

Off

Off

Off


On

On

Off

On

Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức đánh giá
hồ sơ:
- Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật
và đơn giá;
- Cập nhật năng lực của nhà thầu;
- Đánh giá tiến độ thực hiện;
- Các nội dung khác (nếu có).
Trình duyệt và thẩm định kết
quả lên người có thẩm quyền
Phê duyệt kết quả
Thông báo kết quả và thực hiện việc
mua sắm trực tiếp.
Các công việc:
- Ký biển bản bổ sung nội dung hợp
đồng đơn giá

Chủ đầu tư gửi thông báo và hồ sơ yêu cầu
đến nhà thầu
Nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư
để chuẩn bị hồ sơ đễ xuất tới chủ đầu tư
Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ và Lập tổ chuyên

gia để đánh giá hồ sơ đề xuất

Tổ chuyên gia trình Chủ đầu tư kết quả đánh
giá để chủ đầu tư trình duyệt và trình thẩm
định kết quả đánh giá.
Người có thẩm quyền căn cứ vào kết luận
thẩm định và hồ sơ đánh giá để phê duyệt kết
quả
Chủ đầu tư thông báo kết quả đánh giá đến
nhà thầu

- Thanh toán..
b
1

2

Chào hàng cạnh tranh trong mua
sắm hàng hoá
Chuẩn bị:
- Lập hồ sơ yêu cầu chào hàng
- Trình người có thẩm quyền phê
duyệt
Phê duyệt

Off

On

Chủ đầu tư lập hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh

tranh và trình hồ sơ lên người có thẩm quyền
phê duyệt

Người có thẩm quyền xem xét nội dung và
phê duyệt
3
Thông báo chào hàng (trên báo đấu
Sau khi có phê duyệt, Chủ đầu tư ra thông
On
On
thầu 3 kỳ liên tiếp).
báo chào hàng cạnh tranh
4
Tổ chức chào hàng:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ yêu cầu chào hàng
cạnh tranh đến nhà thầu để các nhà thầu tìm
- Gửi hồ sơ chào hàng đến nhà thầu
Off
On
hiểu xem xét khả năng tham gia cung cấp
hàng hóa
5
Nhà thầu gửi báo giá
Nhà thầu gửi báo giá hàng hóa đến chủ đầu
On
On
tư theo thời hạn chủ đấu tư quy định
6
Đánh giá các báo giá
Chủ đầu tư thành lập Tổ chuyên gia để đánh

Off
On
giá các báo giá của nhà thầu
7
Trình duyệt kết quả đánh giá
Sau khi có kết quả đánh giá, chủ đầu tư trình
Off
Off
kết quả lên người có thẩm quyền để phê
duyệt kết quả
8
Phê duyệt kết quả chào hàng
Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả
Off
Off
đánh giá
9
Gửi thông báo kết quả chào hàng.
Sau khi có phê duyệt kết quả đánh giá, chủ
On
On
đầu tư gửi thông báo kết quả đánh giá chào
hàng đến các nhà thầu
10
Các công việc: thương thảo và ký
Chủ đầu tư và nhà thầu tổ chức thương thảo
hợp đồng, thanh toán
Off
On
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng mua

sắm hàng hóa.
Các hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa: chỉ định thầu, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt không áp dụng qua mạng đấu thầu.

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C

Off

Off


20

1.3.3. Mô hình kiến trúc ứng dụng TMĐT trong mua sắm công
Hệ thống đấu thầu điện tử là một phân hệ trong hệ thống mua sắm điện tử và
là bước triển khai đầu tiên trong việc triển khai toàn bộ hệ thống mua sắm điện tử.
Như vậy mô hình đấu thầu điện tử là mô hình đơn giản của mua sắm điện tử trong
đó các Module về quản lý hợp đồng, mua sắm trên mạng và thanh toán điện tử chưa
được triển khai.

1.3.3.1. Các đối tượng tham gia trong một hệ thống đấu thầu điện tử.
Trong một hệ thống đấu thầu điện tử có 4 chủ thể tham gia và tương tác qua lại
lẫn nhau là:
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Ở đây chủ đầu tư
là bên đi mua, là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm công (hoặc đối tượng
bên ngoài áp dụng hình thức quản lý mua sắm bằng luật đấu thầu của nhà nước).
- Nhà thầu: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 7 và Điều 8 của Luật đấu thầu. Ở đây nhà thầu là bên bán sản phẩm, dịch vụ,
công nghệ đáp ứng các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư.

- Cấp thẩm định: Cấp thẩm định là đơn vị quản lý nhà nước về thực thi luật
đấu thầu, thẩm định các thông tin trong hồ sơ đấu thầu.
- Cấp phê duyệt: Cấp phê duyệt là cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời
thầu, kết quả đấu thầu.

1.3.3.2. Các thành phần trong hệ thống đấu thầu điện tử
Một hệ thống đấu thầu điện tử tiêu biểu bao gồm các thành phần:
- Thành phần đăng ký tài khoản người dùng và quản lý chứng thực cho toàn
bộ người dùng.
- Thành phần công bố thông tin đấu thầu: Bao gồm việc chuẩn bị kế hoạch đấu
thầu, mời thầu, khả năng đưa và lấy dữ liệu đấu thầu về.
- Thành phần tìm kiếm thông tin đấu thầu.
- Thành phần nộp hồ sơ dự thầu.
- Thành phần mở hồ sơ dự thầu.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


21
- Thành phần đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thành phần công bố thông tin kết quả đấu thầu.

1.3.3.3. Các bước hoạt động của hệ thống
Hình 1.4: Mô hình mô tả các bước hoạt động trong hệ thống
đấu thầu qua m

Hình 1.5: Mô tả mô hình chức năng của một hệ thống mua sắm điện tử

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C



22

Cụ thể các lớp chức năng như sau:
Lớp giao tiếp người dùng: Hỗ trợ giao tiếp giữa hệ thống mua sắm điện tử
với các đối tượng sử dụng hệ thống như Bên bán (Nhà thầu), Bên mua (Các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước trong mua sắm công), và Bộ phận vận hành hệ thống,
các đối tượng giao tiếp với hệ thống được mã hóa bảo mật bằng mã hóa SSL và
chứng thực sử dụng chứng chỉ số. Lớp giao tiếp với người dùng bao gồm các thành
phần chức năng sau:
 Cổng thông tin mua sắm điện tử: Hỗ trợ tất cả các tính năng của cổng thông

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


23
tin (quản lý tài liệu, nội dung, làm việc nhóm, thông báo) cho người dùng hoặc
nhóm người dùng để họ tương tác với các chức năng được hệ thống cấp phép theo
vai trò.
 Giao diện cá nhân hóa cho người dùng/nhóm người dùng: Tính năng cá
nhân hóa giao diện của cổng thông tin cho người dùng
 Bảo mật/chứng thực/quản lý luồng công việc: Thực hiện chức năng bảo mật,
chứng thực và quản lý luồng công việc của toàn bộ hệ thống với các đối tượng sử
dụng như trên.
Lớp xử lý nghiệp vụ: Là lớp ứng dụng xử lý tất cả các nghiệp vụ trong hệ
thống mua sắm điện tử bao gồm các thành phần chức năng chính:
 Đấu thầu điện tử: Thực hiện tất cả các nghiệp vụ về đấu thầu trên môi trường
điện tử, chức năng đấu thầu điện tử bao gồm hai Module chính là Module đấu thầu
điện tử và đấu giá ngược sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
 Quản lý hợp đồng: Chức năng quản lý các nghiệp vụ về thương thảo hợp
đồng, ký kết và thực hiện hợp đồng trên môi trường điện tử.

 Mua bán trên mạng: Chức năng thực hiện việc mua sắm hàng hóa trên môi
trường mạng nó bao gồm hai Module thành phần là Quản lý danh mục và Quản lý
đơn hàng.
 Thanh toán điện tử: Chức năng thực hiện các giao dịch thanh toán trên môi
trường điện tử
Lớp cơ sở dữ liệu: Là lớp trong cùng nơi chứa cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ
thống phục vụ cho việc xác thực người dùng, dữ liệu cho các nghiệp vụ.
1.3.3.4. Mô hình chức năng hệ thống mua sắm điện tử
- Hệ thống mua sắm điện tử bao gồm bốn thành phần chính đấy là:
o Hệ thống đấu thầu điện tử (e-Tendering)
o Hệ thống mua bán trên mạng (e-Purchasing)
o Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử (e-Contracting)
o Hệ thống thanh toán điện tử (e-Payment)

Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C


×