Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

bài tiểu luận về sâu hại lúa nhóm chích hút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.64 MB, 37 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
CÔN TRÙNG CHUYÊN KHOA
Chủ đề: Sâu hại lúa nhóm chích hút
Sinh viên: Đặng Thành Nhân

Lớp: BVTV49A
GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Hòa


Nhóm chích hút hại lúa gồm nhiều loại:
Rầy nâu

Bọ trĩ

Rầy lưng trắng

Bọ xít dài

Rầy xanh đuôi đen


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)

Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera)

Bọ trĩ (Phloeothrips oryzae Matsumura)

Bọ xít dài


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)



Họ Muội nâu: Delphacidae
Bộ cánh đều: Homoptera

1. Phân bố, kí chủ
Phân bố:
- Thế giới: vùng trồng lúa nhiệt đới: Thái Lan, Philipin,
Trung Quốc, Việt Nam, Lào,…
- Việt Nam: khắp cả nước, đặc biệt các tỉnh phía Nam: Kiên
Giang, Vĩnh Long, An Giang,…
Kí chủ:
- Hại lúa là chính.
- Ngoài ra, hại trên ngô, lúa mì, kê, cỏ gấu, cỏ lồng vực,...
Thân lúa vừa có Rầy nâu và Rầy
lưng trắng


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
2. Triệu chứng gây hại
- Gây hại ở thân cây, hút dịch cây  thân lúa có vết màu
nâu đậm, cây khô héo và chết.
- Rầy hút nhựa ở cuống dòng, chích rách mô thân cây để
đẻ trứng  tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập.

Đặc điểm
nhận diện

Vạch gốc lúa, trứng
rầy nâu ở phần gốc
nhiều


- Rầy gây hại nặng  hiện tượng cháy rầy.
- Rầy nâu là môi giới truyền bệnh lúa lùn xoắn lá.
Lúa bị cháy
do rầy nâu

Bệnh lúa lùn xoắn lá


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
3. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành:
- Có màu nâu và có 2 dạng: cánh ngắn và cánh dài.
+Dạng cánh dài: cánh dài phủ quá bụng. Con cái dài 4,5 – 5 mm kể cả cánh. Con
đực dài 3,6 – 4 mm, bé, gầy hơn con cái.
+Dạng cánh ngắn: cánh không phủ kín lưng. Con cái dài 3,5 – 4 mm, thô, lớn.
Con đực dài 2 – 2.5 mm.  sự phát sinh rầy cánh ngắn dễ gây thành dịch rầy nâu.
Rầy cánh dài

Rầy cánh ngắn


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
3. Đặc điểm hình thái
Rầy non: giống rầy trưởng thành về hình dạng nhưng màu sắc nhạt hơn và
độ dài cánh ngắn hơn. Rầy non có 5 tuổi.
Trứng: hình bầu dục hơi cong, cuối quả trứng thon, mới đẻ trong suốt, gần
nở chuyển màu vàng.

Trứng rầy nâu


Rầy non các tuổi


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
4. Đặc điểm sinh vật học
- Trưởng thành:
+Tập trung từng đám ở thân và gốc lúa
(cách mặt nước 20cm).
+Có xu tính dương với ánh sáng.
+Đẻ vào buổi chiều.
- Trứng:
+Đẻ thành ổ 5-30 quả, tập trung ở bẹ lá, sức
đẻ 110-324 quả/con cái.
- Rầy non:
+Ít di động.
+Tập trung ở hút dịch cây phần dưới khóm
lúa


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
5. Đặc điểm sinh thái học
Yếu tố

Sự ảnh hưởng

Phạm vi thích hợp

Nhiệt độ


Ảnh hưởng lớn nhất tới sự phát dục

Thích hợp 24-280C

Lượng mưa và ẩm
độ

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

A0 thích hợp 81-87%
Lượng mưa >160mm/tháng  rầy phát sinh mạnh

Thời vụ

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

Trà muộn đông xuân, trà sớm và đại trà vụ hè thu  bị nặng

Cây ký chủ

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

Thích hợp: lúa
Ký chủ phụ: cỏ dại,..  vẫn tồn tại nhưng phát triển kém.

Giống lúa

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

Giống nếp > lúa tẻ

Giống dài ngày, cứng cây, nhiều lá  phù hợp cho rầy nâu

Mật độ gieo cấy

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

Mật độ dày, nhiều cỏ dại  bị nặng hơn

Phân bón

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

N-P-K không cân đối  rầy phát sinh

Thiên địch

Ảnh hưởng đến sự phát sinh rầy nâu

56 loài thiên địch của rầy nâu (bọ xít mù xanh, bọ ba khoang,
nhện Lycosa pseudonuanlata, ong ký sinh,..)


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
5. Đặc điểm sinh thái học
Quy luật phát sinh gây hại:
- Gây hại quanh năm, suốt thời
kỳ sinh trưởng của lúa nhưng
gây nặng từ lúa đẻ nhánh rộ 
đòng, trổ, chín.
- Một năm có 6-7 lứa.

- Miền Trung: vụ đông xuân hại
giữa và cuối vụ, vụ hè thu hại
suốt cả vụ.
Ruộng trũng thấp, A0 cao,
phân bón nhiều, thời tiết nóng
ẩm  dễ xuất hiện rầy nâu.


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
6. CSKH-Biện pháp phòng trừ
Cơ sở khoa học

Biện pháp canh tác

Các trà muộn, trà sớm quá, mùa vụ kế cận nhau Gieo đúng thời vụ, gieo cấy tập trung, dứt điểm.
 đk phát sinh rầy nâu.
Cấy lúa quá dày bị hại nặng hơn

Làm đất kỹ, sạ cấy dày hợp lý.

Cỏ dại cũng là ký chủ phụ của rầy nâu, vùi lấp Cày lật gốc rạ sau gặt  vùi lấp cỏ dại, và tàn dư
cỏ dại, hạn chế sự phát triển của lúa chét.
thực vật.
Lúa xanh tốt, ẩm độ cao, phân N làm tăng Bón phân cân đối N,P,K. Không bón N tập trung.
Protein và axit amin - thức ăn của rầy nâu.
Ruộng thông thoáng, ít cỏ dại, lúa chét  hạn Vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại, lúa chét, gốc rạ, Bón cân đối N, P, K
làm sạch mương.
chế rầy nâu phát sinh.
Giống kháng đã được lai tạo và chọn lọc: 13/2, Sử dụng giống kháng rầy: 13/2, KR1, NN4B, IR36,
KR1, NN4B, IR36, CR203,…

CR203,…
Thường rầy non tập trung ở gốc lúa, đưa nước Duy trì mực nước ở giai đoạn lúa non  hạn chế
vào ra giúp đẩy lượng rầy nâu ra ruộng đáng kể. rầy nâu chích hút.


Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
Biện pháp cơ giới vật lý:
Cơ sở khoa học

Biện pháp cơ giới – vật lý

Rầy nâu gây hại quanh năm  theo dõi để có biện Kiểm tra theo dõi phát sinh, diễn biến rầy nâu trên
ruộng.
pháp tiêu diệt kịp thời.
Rầy nâu có xu tính dương với ánh sáng  ánh Bẫy đèn dự báo.
sáng sẽ thu hút  dự tính dự báo.

Biện pháp sinh học:
Cơ sở khoa học

Biện pháp sinh học

56 loài thiên địch của rầy nâu, trong đó 20 loài Sử dụng thiên địch: bọ xít mù xanh, bọ ba
thường xuyên gặp.
khoang, nhện Lycosa pseudonuanlata, ong ký
sinh,…
Vịt có thể ăn và tiêu diệt rầy nâu.

Thả vịt vào ruộng ăn rầy nâu: 50-100 con/ha.



Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
Biện pháp hóa học:
- Khi rầy đạt mật độ 1 rầy trưởng thành/ 1
dảnh lúa hoặc 60 con rầy cám.
- Các loại thuốc: Bassa 50ND, Trebon
10EC, Fasta 10EC, Gauco 70WS,..
- Dùng dầu hỏa, dầu mazut, dầu diazen
(7lít/ha)  trừ rầy cám (khi ruộng có
nước).

Biện pháp chủ đạo: Sử dụng
giống kháng rầy nâu


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
1. Phân bố, kí chủ
Phân bố:
- Thế giới: vùng trồng lúa ở châu Âu, châu Á, châu
Úc, Thái Bình Dương
- Việt Nam: khắp cả nước.
Kí chủ:
- Hại lúa là chính.
- Ngoài ra, hại trên ngô, mía, cỏ chân vịt, cỏ lồng
vực,...

Họ Muội nâu: Delphacidae
Bộ cánh nửa: Homoptera



Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
2. Triệu chứng gây hại
- Gây hại ở thân cây, hút nhựa cây  thân lúa có vết màu nâu đậm, cây khô héo
và chết.
- Rầy gây hại giai đoạn lúa trổ  số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lép,
lửng, chậm quá trình chín.
- Rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh virus lùn sọc đen lúa.


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
3. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành:
- Có 2 dạng: cánh ngắn (2,6-2,9mm) và cánh dài (3,5-4mm),
con đực chỉ có dạng cánh dài.
- Có một vệt trắng rõ ràng trên lưng ngực và một chấm đen trên
mép cánh.
- Màu xám, bụng thon hơn rầy nâu.
Rầy non:
- Có 5 tuổi. Mới nở có màu trắng đục, đến tuổi 3 xuất hiện các
vệt vằn trên lưng.
Trứng:
- Trong suốt, đẻ ở bẹ, gân lá lúa, ổ giống nải chuối.
- Kích thước: 0,96-0,2mm.


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
4. Đặc điểm sinh vật học
- Trứng: (thời gian phát dục 6-7 ngày)
+Đẻ thành ổ 2-7 quả, đẻ chìm trong bẹ lá/ gân
lá chính, 150-350 quả trứng

- Rầy non: (12-14 ngày)

+ Di động.
+Tập trung ở hút dịch cây phần dưới khóm
lúa.
- Trưởng thành: (10-12 ngày)
+Tập trung từng đám ở thân và gốc lúa +Có
xu tính dương với ánh sáng.
+Đẻ vào buổi chiều.

Vòng đời 20-30 ngày


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
5. Đặc điểm sinh thái học
- Thích hợp nhiệt độ 24-280C, ẩm độ cao 80-90%, nắng mưa xen kẽ  rầy
lưng trắng dễ phát sinh.
- T0 thấp kéo dài thời gian phát dục.
- Lượng mưa, chế độ nước, giống lúa, phân bón, thời vụ cũng ảnh hưởng 
sự phát sinh của rầy lưng trắng.
- Số lứa/ 1 năm: 6-7 lứa trong đó rầy cuối tháng 4 (vụ đông xuân), cuối tháng
8 (vụ mùa) bị gây hại nặng nhất.


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
6. CSKH - Biện pháp phòng trừ (Kẻ bảng như rầy
nâu) con này gần giống rầy nâu
Biện pháp canh tác:
- Gieo đúng thời vụ, gieo cấy tập trung, dứt điểm.
- Làm đất kỹ, sạ cấy dày hợp lý.

- Cày lật gốc rạ sau gặt  vùi lấp cỏ dại, và tàn dư thực
vật.
- Bón phân cân đối N,P,K. Không bón N tập trung.
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại, lúa chét, gốc rạ, làm
sạch mương.
- Sử dụng giống kháng rầy: RD9, Z131, Z126,..
- Duy trì mực nước ở giai đoạn lúa non  hạn chế rầy
chích hút.


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
Biện pháp cơ giới vật lý:
- Kiểm tra theo dõi phát sinh, diễn biến rầy
lưng trắng trên ruộng.
- Bẫy đèn dự báo.
- Ngắt ổ trứng rầy lưng trắng.
Biện pháp sinh học:
- Sử dụng thiên địch: bọ xít mù xanh, bọ ba
khoang, nhện Lycosa pseudonuanlata, ong ký
sinh,…
- Thả vịt vào ruộng ăn rầy lưng trắng.


Rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera Horvath)
Biện pháp hóa học:
- Khi rầy đạt mật độ 1 rầy trưởng thành/ 1
dảnh lúa hoặc 60 con rầy cám/ khóm =
3000 con/m2 .
- Các loại thuốc: Bassa 50ND, Trebon
10EC, Fasta 10EC, Gauco 70WS,..

- Dùng dầu hỏa, dầu mazut, dầu diazen
(7lít/ha)  trừ rầy cám (khi ruộng có
nước).


Bọ trĩ (Phloeothrips oryzae Matsumura)

Họ bọ trĩ ống bụng ngắn: Phlacothripidae
Bộ cánh tơ: Thysanoptera

1. Phân bố, kí chủ
Phân bố:
- Thế giới: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản,..
- Việt Nam: khắp cả nước
Kí chủ:
- Hại lúa là chính.
- Ngoài ra, hại trên ngô, lúa mì, thuốc lá, hành, cỏ dại,…


Bọ trĩ (Phloeothrips oryzae Matsumura)
2. Triệu chứng gây hại
Chích hút nhựa cây  cây mất khả năng sinh trưởng, hoa bị
hại không thụ phấn  giảm năng suất nghiêm trọng.
Lá lúa bị hại có điểm trắng nhỏ, bị nặng  chóp lá biến vàng,
quăn, khô dần và khô cả lá.
Khi cả ruộng hoặc đám lúa bị hại  màu vàng, đỏ rực trông
tựa như bị lửa đốt.

Đặc điểm
nhận diện


Khô đầu
ngọn lá


Bọ trĩ (Phloeothrips oryzae Matsumura)
3. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành:
- Nhỏ, đầu hình chữ nhật, thân dài 1,5-1,8mm, màu nâu đỏ/ nâu đen.
- Mắt bé, râu đầu hình chuỗi hạt 7 đốt, phần gốc và ngọn râu đầu
màu nâu.
- Rất nhanh nhẹn, bò cong bụng trên mặt lá.
- Con đực nhỏ hơn con cái.
Bọ trĩ non:
- Màu vàng nhạt, hình dạng giống trưởng thành nhưng không có
cánh.
Trứng:
- Hình bầu dục, mới đẻ màu trắng sữa  vàng nhạt.
- Kích thước: dài 0,23mm, rộng 0,13mm.


Bọ trĩ (Phloeothrips oryzae Matsumura)
4. Đặc điểm sinh vật học
- Trứng: (thời gian phát dục 4-5 ngày)
- Ấu trùng (10-14 ngày)
- Nhộng (3-4 ngày)
- Trưởng thành: (10-15 ngày)
+Hoạt động mạnh, ban đêm, ngày râm
mát  phá hại mạnh.
+Sinh sản đơn tính, sau vũ hóa 3-4 ngày

đẻ, 12-13 trứng
+Đẻ ở lá nõn, đám lúa nhiều cỏ dại.

30-35 ngày


×