Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biện pháp quản lý nước kết hợp bón đạm, xử lý rơm rạ để nâng cao sinh trưởng lúa và giảm bốc thoát khí ammoniac, phát thải khí mêtan và ôxit nitơ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.74 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã ngành: 62 62 01 10

TRẦN THỊ HỒNG HUYẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NƢỚC, KẾT HỢP BÓN ĐẠM,
XỬ LÝ RƠM RẠ ĐỂ NÂNG CAO SINH TRƢỞNG LÚA,
GIẢM BỐC THOÁT KHÍ AMONIAC, PHÁT THẢI KHÍ
MÊTAN VÀ ÔXIT NITƠ

Cần Thơ, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: GS.TS. Ngô Ngọc Hưng

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại:
Vào lúc ...... giờ ......, ngày ....... tháng ........... năm ....................

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đăng trên tạp chí:
1. Trần Thị Hồng Huyến, Nguyễn Quốc Khương, Nguyễn Thành Hối và Ngô Ngọc Hưng,
2014. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bón thấm urê lên sự bốc thoát NH3, hấp thu N và
năng suất lúa trồng trên thẩm kế. Tạp chí của Hội khoa học đất Việt Nam, số N0 43: 31-36
2. Trần Thị Hồng Huyến, Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng và Nguyễn Kim Quyên, 2016. Sự
phát thải NH3, N2O và năng suất lúa trên đất phù sa trong canh tác lúa nước thực hiện biện pháp
tưới tiêu xen kẻ. Tạp chí nông nghiệp & phát triển nông thôn, Chuyên đề khoa học công nghệ,
tập 2: 79-86


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa của cả nước, với đóng góp khoảng 50%
sản lượng và 90% lượng gạo xuất khẩu hàng năm (Niên giám thống kê, 2013). Để có được sản
lượng đó, nông dân đã đẩy nhanh sản xuất lúa gạo với việc thâm canh từ 2 đến 3 vụ trong
năm, thậm chí có nơi sản xuất đến 7 vụ trong 2 năm (Phạm Thị Phấn và ctv., 2001), thời gian
nghỉ của đất giữa 2 vụ lúa quá ngắn đã đưa đến điều kiện đất lúa ở tình trạng khử kéo dài và
do đó sản sinh khí mêtan (CH4) và ôxit nitơ (N2O)(Mitsch et al., 2000), đây là 2 chất khí nhà
kính quan trọng ảnh hưởng đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, việc quản lý nước trong ruộng lúa đã góp phần ảnh hưởng
đến lượng phát thải khí CH4 và N2O. Khi ruộng bị ngập, đất bị yếm khí (khử ôxy) tạo ra CH4
trong khi khí N2O có thể được tạo ra bởi các vi khuẩn trong đất trong điều kiện háo khí (ôxy
hóa) và cả yếm khí, tùy thuộc vào lượng phân N cung cấp (chủ yếu qua phân bón). Thông
thường, ở ruộng lúa bị ngập thường xuyên có phát thải khí N2O thấp nhưng CH4 cao. Để hài
hòa hai nguồn phát thải này cần có chế độ quản lý nước phù hợp (Lagomarsino et al., 2016).

Trong canh tác, mặc dù chất N là nhân tố chi phối hàng đầu đến năng suất lúa, nhưng đặc tính
của các hệ thống canh tác lúa là có hiệu quả sử dụng phân N thấp, điều này phần lớn là do sự
mất N nhanh chóng từ sự bốc thoát amoniac (NH3) và sự khử nitrat (NO3-), ước tính có khoảng
10% đến 65% N bón vào đất lúa bị mất (Vlek and Byrne, 1986; De Detta and Burêsh, 1989).
Việc bốc thoát khí NH3 từ sử dụng phân N cũng dẫn đến sự lắng tụ N và từ đó hình
thành và phát thải N2O (Wulf and Clemens, 2002). Ngoài ra, việc giữ lại rơm rạ trong ruộng lúa
để tái sử dụng chất dinh dưỡng cũng là một hoạt động canh tác khá phổ biến. Tuy nhiên, nó
cung cấp một nguồn chất hữu cơ dồi dào làm tăng phát thải CH4, góp phần tác động môi trường
qua hiệu ứng nhà kính (WeiWang et al., 2016).
Khí CH4 và N2O là hai loại khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính trong biến đổi khí
hậu, được phát thải từ đất nông nghiệp chiếm theo thứ tự khoảng 50% và 60% nguồn phát thải
gây hiệu ứng nhà kính (WeiWang et al., 2016). Khí NH3 là loại khí kiềm có nhiều trong khí
quyển, là một thành phần chính trong phản ứng nitơ. Nguồn bốc thoát NH3 lớn nhất là từ nông
nghiệp, bao gồm chăn nuôi và sử dụng phân N (Behera et al., 2013).
Nhìn chung, việc sử dụng phân N, chất hữu cơ không hiệu quả đã góp phần làm gia
tăng phát thải các loại khí nhà kính, hiệu quả canh tác lúa không cao. Để hạn chế phát thải
CH4 từ nguồn hữu cơ cung cấp cho ruộng lúa, phát thải N2O và bốc thoát NH3 từ bón phân N
trong canh tác lúa, cần nghiên cứu các biện pháp cải thiện kỹ thuật canh tác phù hợp trong việc
quản lý nước kết hợp bón phân N và xử lý rơm rạ để góp phần cải thiện năng suất lúa và bảo vệ
môi trường, do vậy, đề tài “Biện pháp quản lý nước kết hợp bón đạm, xử lý rơm rạ để
nâng cao sinh trưởng lúa và giảm bốc thoát khí ammoniac, phát thải khí mêtan và ôxit
nitơ” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của kỹ thuật tưới khô ngập luân phiên (AWD) trên lượng bốc
thoát khí NH3, phát thải khí CH4 và N2O.
- Xác định ảnh hưởng của biện pháp bón thấm urê trên hiệu quả sử dụng N và khả năng
phát thải khí nhà kính.
1



- Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng phân hữu cơ có xử lý chế phẩm nấm
Trichoderma đến khả năng giảm phát thải khí nhà kính và cải thiện sinh trưởng lúa.
1.3 Những đóng góp mới của luận án
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu cung cấp những dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của kỹ thuật tưới
khô ngập luân phiên, biện pháp bón thấm urê và sử dụng phân hữu cơ có xử lý chế phẩm nấm
Trichoderma trên lượng phát thải khí nhà kính và sinh trưởng của lúa, qua đó đóng góp dữ liệu
khoa học để bổ sung và hoàn thiện qui trình kỹ thuật canh tác lúa nhằm tăng hiệu quả sử dụng
N, giảm phát thải khí nhà kính và cải thiện năng suất lúa tại ĐBSCL. Ngoài ra, kết quả nghiên
cứu của đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và làm tài liệu trong
giảng dạy.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kỹ thuật tưới ngập khô luân phiên làm giảm lượng phát thải CH4 và N2O. Ngoài ra,
biện pháp này giúp giảm lượng nước tưới khoảng 1.000 m3/vụ nhưng vẫn không ảnh hưởng đến
năng suất lúa và hiệu quả sử dụng nước gia tăng 50,8% so với biện pháp tưới ngập liên tục.
Biện pháp bón thấm urê và tái ngập nước sau một ngày làm giảm lượng bốc thoát NH3
so với tưới ngập liên tục. Bón thấm urê làm gia tăng có ý nghĩa thống kê về số chồi/m2 và số
bông/m2 so với tưới ngập liên tục. Lượng N hấp thu của lúa trong biện pháp bón thấm urê (105
kgN/ha) cũng cao hơn so với tưới ngập liên tục (95 kgN/ha). Do vậy, trên vùng đất Bình Minh Vĩnh Long, lượng N hiệu quả nhất bón cho lúa trong vụ Đông Xuân được đề nghị là là 80
kgN/ha.
Bón rơm có xử lý nấm Trichoderma kết hợp với phân N làm giảm sự phát thải khí CH4
và N2O trong khi vùi rơm tươi đưa đến tăng phát thải khí CH4. Biện pháp bón rơm có xử lý nấm
Trichoderma và biện pháp vùi rơm tươi không gây ra sự khác biệt về thành phần năng suất và
năng suất lúa.
Các kết quả nghiên cứu về tác động của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng giảm
phát thải khí nhà kính và sinh trưởng của lúa là những kết quả có giá trị thực tiễn cao đóng góp
vào việc hoàn thiện qui trình kỹ thuật canh tác lúa để tăng hiệu quả sử dụng N, giảm phát thải
khí nhà kính và nâng cao năng suất lúa tại Bình Minh–Vĩnh Long nói riêng và vùng ĐBSCL
nói chung.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các biện pháp canh tác ảnh hưởng đến sinh
trưởng, năng suất lúa và sự phát thải khí nhà kính trên đất phù sa trồng lúa.
Các thí nghiệm cơ bản về biện pháp quản lý nước, biện pháp bón thấm urê và quản lý
rơm rạ được thực hiện tại nhà lưới Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường ĐHCT
trong vụ Hè Thu 2012.
Từ việc kế thừa các kết quả nghiên cứu trong nhà lưới, các thí nghiệm ngoài đồng được
thực hiện tại Bình Minh - Vĩnh Long trong vụ Đông Xuân 2012 – 2013 và Đông Xuân 2013 –
2014.

2


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Các vấn đề quan tâm trong sản xuất lúa
Với dân số trên 90 triệu người, phần lớn dân cư Việt Nam sống trong vùng nông thôn và
hoạt động nông nghiệp, trong đó canh tác lúa là chủ yếu. Do vậy, ĐBSCL có sản lượng lúa gạo
lớn để đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu (Tổng cục thống kê, 2013). Để đạt
năng suất cao và sản lượng đủ lớn, nông dân thường xuyên sử dụng nhiều phân N trong canh
tác. Ngoài ra, do tác động phức tạp của biến đổi khí hậu nên các biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa
để thích ứng với tình hình này đang được chú ý và tiếp tục nghiên cứu ở ĐBSCL, trong đó:
Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước bằng phương pháp khô ngập luân phiên (AWD) để làm
giảm khí CH4 đang được quan tâm. Ruộng lúa tưới bằng kỹ thuật AWD cho năng suất giống
như ruộng tưới nước ngập liên tục theo truyền thống, nhưng tiết kiệm chi phí nước từ 16-24%
và chi phí sản xuất 20-25%. Tưới AWD giúp giảm sự rò rỉ, trực di phân N và chỉ ảnh hưởng
nhỏ đến sự bốc hơi trên mặt ruộng. Bên cạnh đó, tưới AWD giúp cải thiện hệ thống rễ, giảm đỗ
ngã, giúp đất thông thoáng, kiểm soát tốt hơn các đối tượng dịch hại.
Sự bốc thoát NH3 từ phân N được xem là mối đe dọa đến môi trường trên thế giới. Nó
cũng là một trong những con đường gây mất N chính trên đất lúa. Sau khi bón N vào trong đất,
N bị thủy phân tạo thành NH4+ và nước ruộng tích lũy NH4+. Sự chuyển hoá NH4+ sang NH3 phụ
thuộc rất lớn vào pH của nước ruộng. Do đó, sự hình thành khí NH3 và bốc thoát NH3 gia tăng

đáng kể cùng với sự gia tăng pH.
N-NO3- trong đất là nguồn không thể thiếu cho tiến trình khử nitrate và sự khử nitrate là nguồn
quan trọng làm bốc thoát khí nitơ (N2) và N2O. Một số nghiên cứu cho thấy, N mất ở dạng N2O,
NO (nitơ monoxit), N2 gia tăng sau khi đất khô bị ngập trở lại (Scholes et al., 1997).
Bên cạnh đó, trong canh tác lúa rơm rạ nếu để tự nhiên sẽ cần thời gian phân hủy rất lâu
và khi cày vùi trực tiếp vào đất sẽ gây ngộ độc hữu cơ cho cây lúa. Để hạn chế sự bất lợi này,
rơm rạ trước khi hoàn trả lại cho vụ mùa tiếp theo thì cần ủ kết hợp với nấm Trichoderma vì đây
là nguồn vi sinh vật có khả năng phân hủy rơm rạ nhanh và có thể hạn chế được sự phát triển
nấm gây bệnh Đốm vằn (Rhizoctonia solani) lưu tồn trong rơm rạ.
2.2 Các kết quả nghiên cứu về quản lý nƣớc, bón N và xử lý rơm rạ
Theo Kyuma (2004), việc bón thấm urê đã góp phần chất cải thiện thành phần năng suất
lúa do khi đất được rút nước đến nứt chân chim, tạo nên tình trạng thông thoáng trong đất.
Ngược lại, trong điều kiện đất ngập nước, chất hữu cơ bị phân hủy yếm khí tạo ra nhiều độc
chất như axit hữu cơ, H2S,…làm giảm sinh trưởng và năng suất lúa.
Kết quả nghiên cứu của Lưu Hồng Mẫn và ctv., (2006) về việc ứng dụng chế phẩm sinh
học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho thâm canh lúa ở ĐBSCL từ năm 2000 – 2005
(10 vụ lúa) cho thấy, khi bón kết hợp phân hữu cơ xử lý bằng nấm Trichoderma kết hợp liên tục
với 60% phân hóa học đã làm giảm được 80% lượng phân hóa học sử dụng cho lúa, do đó sử
dụng rơm rạ ủ làm phân hữu cơ tại chỗ cho lúa không chỉ giảm lượng phân hóa học, hạn chế ô
nhiễm môi trường, dần trả lại độ phì nhiêu cho đất mà vẫn đảm bảo được năng suất lúa thu
hoạch.
Lý Ngọc Thanh Xuân (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật AWD đến sự thoát hơi
N và hiệu quả sử dụng N trên đất lúa ngập nước cho thấy, khi bón phân urê cho lúa trong vụ
Đông Xuân thì tổng lượng N bốc thoát ở dạng NH3 trong cả vụ trên đất phù sa và đất phèn ở
3


nghiệm thức ngập nước liên tục (CF) chiếm 19,12% (3,41% lượng phân N bón vào). Ở nghiệm
thức AWD, bốc thoát NH3 chiếm 17,11% (2,65% lượng phân N bón vào).
Trần Quang Giàu (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp luân canh và quản lý

nước đến một số đặc tính đất và cân bằng NPK trên đất phèn nhẹ trồng lúa cho rằng, biện pháp
tưới tiết kiệm tuy không làm gia tăng năng suất so với tưới liên tục nhưng đã làm giảm EC và
hàm lượng Fe2+ trong dung dịch đất, đặc biệt giảm được lượng nước tưới, góp phần tiết kiệm
được chi phí sản xuất và giải quyết vấn đề thiếu nước đang đặt ra hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của Maninder Kaur Khosa et al. (2011) cho thấy, ở biện pháp bón
phân N theo truyền thống (bón phân N trong điều kiện đất ngập nước liên tục) làm tốc độ phát
thải CH4 giảm hơn so với chế độ bón thấm là do điều kiện kỵ khí mạnh không thể phát triển do
nước ngập không liên tục. Sau khi Eh giảm khoảng 0 thì lượng S2- và axit axêtic tăng lên, tiếp
theo có sự phát thải CH4.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Sơn và ctv. (2011) về ảnh hưởng của rơm rạ xử
lý bằng chế phẩm nấm Trichoderma đến năng suất lúa và hiệu quả kinh tế trồng lúa ở ĐBSCL
cho thấy, chế phẩm nấm Trichoderma có khả năng xử lý rơm rạ nhanh trên đồng ruộng, phù
hợp với điều kiện canh tác ở ĐBSCL, làm giảm tỷ lệ C/N trong rơm rạ còn 20,4 đến 21,4 và gia
tăng hàm lượng NPK. Xử lý rơm rạ bằng chế phẩm nấm Trichoderma góp phần giảm khoảng
30% NPK phân hóa học và gia tăng năng suất lúa cũng như tăng hiệu quả kinh tế trồng lúa và
cải thiện độ phì nhiêu đất.
Theo Tô Lan Phương và ctv. (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của phân Biogro, phương
pháp tưới tiết kiệm nước đến năng suất lúa và phát thải khí nhà kính trên ruộng lúa cho rằng, khi
áp dụng kỹ thuật AWD làm cho cây lúa nảy chồi tốt hơn so với biện pháp CF. Kỹ thuật AWD
làm giảm lượng khí CH4 sinh ra nhưng lại làm gia tăng phát thải khí N2O ở giai đoạn lúa đẻ
nhánh.

4


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Nghiên cứu được thực hiện qua 6 thí nghiệm như sau:
3.1.1 Thí nghiệm nhà lƣới
Ba thí nghiệm nhà lưới 1, 2 và 3 được thực hiện tại nhà lưới Bộ môn Khoa học Cây

trồng, Khoa NN và SHƯD, Trường ĐH Cần Thơ, vụ Hè Thu 2012.
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên trên khả năng phát thải
khí nhà kính và năng suất lúa
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nghiệm thức: (1) Tưới
ngập liên tục (CF, đối chứng); (2) Tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,10 bar
(AWD1); (3) tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,15 bar (AWD2). Thí nghiệm có 3
lần lặp lại, gồm 9 lô thí nghiệm với diện tích mỗi lô là 4 m2 (dài 2 m x rộng 2 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Chỉ số lực giữ nước, thế oxy hóa khử (Eh); phát thải CH4 và N2O
vào các giai đoạn 10, 20 và 45 ngày sau sạ (NSS), chỉ tiêu nông học, thành phần năng suất và
năng suất thực tế.
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê trên khả năng phát thải khí nhà
kính
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nghiệm thức: (1) Bón
urê trong điều kiện ngập liên tục (FA, đối chứng); (2) Bón thấm urê ở ẩm độ đất 65%, sau đó
giữ mực nước ruộng 5 cm (PA1); (3) Bón thấm urê ở ẩm độ 65%, giữ mực nước ruộng 0 cm
trong 1 ngày sau đó giữ mực nước ruộng 5 cm (PA2). Thí nghiệm có 3 lần lặp lại, gồm 9 lô thí
nghiệm với diện tích mỗi lô là 4 m2 (dài 2 m x rộng 2 m).
- Các chỉ tiêu theo dõi: Bốc thoát NH3, phát thải CH4 và N2O vào 3 đợt bón phân 10, 20
và 45 NSS, các thông số pH, nhiệt độ tại thời điểm đo NH3.
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên khí phát thải nhà kính và năng suất lúa
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nghiệm thức: Bón vùi 6
tấn rơm tươi/ha (BS, đối chứng); bón 3 tấn rơm/ha ủ nấm Trichoderma (OA1); bón 6 tấn
rơm/ha ủ nấm Trichoderma (OA2). Thí nghiệm có 3 lần lặp lại, 9 lô thí nghiệm với diện tích
mỗi lô là 4 m2 (dài 2 m x rộng 2 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Phát thải CH4 và N2O vào 3 đợt bón phân 10, 20 và 45 NSS, các chỉ
tiêu nông học, thành phần năng suất và năng suất thực tế.
3.1.2 Thí nghiệm đồng ruộng
Ba thí nghiệm đồng ruộng 4, 5, 6 được thực hiện tại xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long, trong trong vụ Đông Xuân 2013-2014 (thí nghiệm 4) và Đông Xuân 20122013 (thí nghiệm 5 và 6).
Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên trên khả năng phát thải

khí nhà kính và năng suất lúa
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức so sánh cặp (Matched Pair Design) hoàn toàn
ngẫu nhiên, 2 nghiệm thức: Tưới ngập liên tục (CF, đối chứng); tưới khô ngập luân phiên
(AWD). Thí nghiệm có 4 lần lặp lại, gồm 8 lô thí nghiệm với diện tích mỗi lô là 20 m2 (dài 5 m
x rộng 4 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Lượng nước tiết kiệm (WIS), hiệu quả sử dụng nước (WP), lượng
NH3 bốc thoát và phát thải N2O vào 3 đợt bón phân 10, 20 và 45 NSS, thành phần năng suất và
năng suất thực tế.
Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê trên khả năng phát thải khí nhà
kính và năng suất lúa
5


- Thí nghiệm thừa số hai nhân tố bố trí trong khối hoàn toàn ngẫu nhiên. Nhân tố A gồm
3 mức bón N: (1) 0 kgN/ha, (2) 80 kgN/ha, (3) 120 kgN/ha. Nhân tố B gồm 3 mức độ quản lý
nước: (1) Quản lý nước ngập liên tục (CF), (2) Bón phân N khi đất “nứt chân chim”, sau đó cho
nước thấm vào ruộng (PA), (3) Bón phân N khi đất “nứt chân chim”, sau 1 ngày cho nước thấm
vào ruộng (PA'). Thí nghiệm có 4 lần lặp lại, gồm 36 lô thí nghiệm với diện tích mỗi lô là 20
m2 (dài 5 m x rộng 4 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Thông số pH, nhiệt độ lúc đo bốc thoát NH3, bốc thoát NH3 vào 3
đợt bón phân 10, 20 và 45 NSS, các chỉ tiêu nông học; N trong hạt và rơm rạ, thành phần năng
suất và năng suất thực tế.
Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên khí phát thải nhà kính và năng suất lúa
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nghiệm thức:
Không vùi rơm (ĐC); bón 6 tấn rơm tươi/ha vào đất (BS); bón 6 tấn rơm/ha ủ với nấm
Trichoderma (OA), 4 lần lặp lại, gồm12 lô thí nghiệm với diện tích mỗi lô là 20 m2 (dài 5 m x
rộng 4 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Phát thải CH4 và N2O vào 3 đợt bón phân 10, 20 và 45 NSS, các chỉ
tiêu nông học, thành phần năng suất và năng suất thực tế.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1 Phƣơng pháp thu thập và phân tích mẫu NH3, CH4 và N2O
- Lấy mẫu NH3 vào hai thời điểm: Buổi sáng (8 giờ - 10 giờ), buổi chiều (14 giờ - 16
giờ). Thông số pH, nhiệt độ và dòng khí đi qua bộ phận lọc được đo 2 lần vào buổi sáng và 2
lần vào buổi chiều trong thời gian lấy mẫu.
Công thức tính lượng NH3 bốc thoát:
F↓: Lượng NH3 bốc thoát (mgN/m2/giờ); Mabs: Lượng NH3 bốc thoát từ buồng đo
(chamber) (mgN); Camb: Nồng độ NH3 trong không khí xung quanh; Q: Thể tích không khí
xuyên qua chamber (m3); A: Diện tích của chamber (m2); t: thời gian thu mẫu (giờ); Cout: Nồng
độ NH3 bốc thoát từ chamber (mgN/m3).
- Đo mẫu khí CH4 và N2O bằng máy sắc ký khí tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học
đất và Vi sinh, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long.
3.2.2 Phân tích mẫu đất, cây và các chỉ tiêu phân tích
- Lấy mẫu đất vào thời điểm đầu vụ ở độ sâu 0-20 cm và 20–40 cm, để khô tự nhiên ở
nhiệt độ phòng, sau đó xác định pH, EC, sa cấu và N tổng số, lân tổng số, lân dễ tiêu, kali trao
đổi tại Phòng phân tích Phì nhiêu Đất, Bộ môn Khoa học đất, ĐHCT.
- Các chỉ tiêu nông học được ghi nhận ở các thời điểm 10, 20, 45, 65 và 90 NSS theo
phương pháp của IRRI (2002).
- Năng suất thực tế được lấy vào giai đoạn thu hoạch: Gặt 5,0 m2 đối với thí nghiệm
đồng ruộng hoặc 1,0 m2 đối với thí nghiệm nhà lưới, cân sinh khối hạt và rơm rạ sau đó ra hạt,
giê sạch và cân khối lượng, sau đó quy ra tấn/ha (ẩm độ 14%).
- Mẫu thân và hạt được lấy ở giai đoạn cuối vụ. Thu hoạch toàn bộ cây trong lô 1 m2 để
tính các thành phần năng suất và phân tích N trong thân và hạt.
- Các thành phần năng suất và năng suất thực tế:
Số bông/m2: Đếm tổng số bông trong mỗi khung (1 m2).
Số hạt/bông: Tổng số hạt thu được/Tổng số bông thu được/1 m2
Tỷ lệ hạt chắc = (Tổng số hạt chắc/Tổng số hạt) x 100%.
Khối lượng 1.000 hạt: Cân khối lượng 1.000 hạt của mỗi nghiệm thức (ẩm độ 14%)
- Phân tích N trong hạt và rơm rạ bằng phương pháp Kjeldahl.
6



3.3 Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý và tính toán bằng phần mềm Excel của Microsoft Office
và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.

7


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm nhà lƣới
4.1.1 Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên trên khả năng phát thải khí nhà
kính và năng suất lúa
4.1.1.1 Phát thải khí CH4
Ở giai đoạn 10 và 20 và 45 NSS, nghiệm thức CF có khuynh hướng phát thải khí CH4
cao hơn nghiệm thức AWD1 và AWD2 nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đến giai
đoạn 65 NSS thì lượng phát thải khí CH4 có khuynh hướng giảm ở tất cả các nghiệm thức (Hình
4.1).

Hình 4.1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên đến diễn biến lƣợng phát thải khí
CH4 (mgCH4/m2/giờ). Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: CF: Tưới ngập liên tục; AWD1: Tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,10 bar; AWD2: Tưới
khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,15 bar

Nhìn chung, ở các thời điểm sinh trưởng các biện pháp quản lý nước không ảnh hưởng
đến lượng phát thải khí CH4. Tuy nhiên, phát thải CH4 có khuynh hướng tăng ở đầu vụ và giảm
xuống ở cuối vụ trồng lúa.
4.1.1.2 Phát thải khí N2O
Qua các giai đoạn lấy mẫu, lượng phát thải khí N2O giữa các biện pháp quản lý nước
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiệm thức AWD1 và AWD2 có khuynh
hướng phát thải khí N2O cao so với nghiệm thức CF ở giai đoạn 20 NSS (Hình 4.2). Trong giai

đoạn này lực giữ nước trên ruộng ở AWD1 và AWD2 tăng lên và làm cho đất được thoáng khí
dẫn đến tốc độ nitrate hóa cao so với nghiệm thức CF vì tiến trình nitrate hóa cần sự hiện diện
của oxy để biến đổi NH4+-N thành NO3--N. Điều này cũng đồng nghĩa với việc N2O phát thải ở
nghiệm thức AWD1 và AWD2 có khuynh hướng cao hơn. Ngược lại, dưới điều kiện ngập liên
tục như ở CF, khí thải N2O rất ít do hàm lượng nitrate hiện diện ít.

8


Hình 4.2: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên đến diễn biến lƣợng phát thải khí
N2O (mgN2O /m2/giờ). Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: CF: Tưới ngập liên tục; AWD1: Tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,10 bar; AWD2: Tưới
khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,15 bar

Như vậy, qua các giai đoạn lấy mẫu ở mỗi thời điểm sinh trưởng lúa, các biện pháp
quản lý nước không làm ảnh hưởng đến phát thải khí N2O. Tuy nhiên, sự phát thải khí N2O có
khuynh hướng giảm từ đầu vụ đến cuối vụ.
4.1.1.3 Thành phần năng suất và năng suất thực tế
* Thành phần năng suất: Kết quả thí nghiệm cho thấy số bông/m2, số hạt/bông, tỷ lệ hạt
chắc và khối lượng 1.000 hạt giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như
vậy, các biện pháp quản lý nước không làm ảnh hưởng đến thành phần năng suất lúa.
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên đến thành phần năng suất
lúa. Vụ Hè Thu 2012
Nghiệm thức

Số bông/m2

Số hạt/bông

Tỷ lệ hạt chắc (%)


Khối lượng
1.000 hạt (g)

CF

280

70

70,3

26,4

AWD1

350

81

75,9

27,3

AWD2

328

71


82,4

27,4

F

ns

ns

ns

ns

CV (%)

14,37

15,82

6,29

4,85

Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; CF: Tưới ngập liên tục; AWD1: Tưới khô ngập luân phiên khi
lực giữ nước đạt 0,10 bar; AWD2: Tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,15 bar

* Năng suất thực tế: Năng suất thực tế ở 2 nghiệm thức tưới khô ngập luân phiên
AWD1 và AWD2 có khuynh hướng cao hơn nghiệm thức ngập liên tục CF (dao động trong
khoảng 3,93-4,93 tấn/ha) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.


9


4,93

Năng suất
5

CV = 34,27%
3,93

4,27

4
3
2
1
0
CF

AWD1

AWD2

Hình 4.3: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên đến năng suất lúa thực tế.
Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: CF: Tưới ngập liên tục; AWD1: Tưới khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,10 bar; AWD2: Tưới
khô ngập luân phiên khi lực giữ nước đạt 0,15 bar


Tóm lại, các biện pháp quản lý nước không ảnh hưởng đến lượng phát thải khí CH4 và
N2O. Phát thải CH4 có khuynh hướng tăng ở đầu vụ và giảm xuống ở cuối vụ trồng lúa trong
khi phát thải khí N2O có khuynh hướng giảm từ đầu vụ đến cuối vụ. Các biện pháp quản lý
nước và lượng phát thải CH4 và N2O không ảnh hưởng đến thành phần năng suất cũng như
năng suất lúa thực tế.
4.1.2 Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê trên khả năng phát thải khí nhà kính và năng
suất lúa
4.1.2.1 Bốc thoát khí NH3
* Diễn biến pH trong các thời kỳ bón urê: Nghiệm thức ngập liên tục (FA) có pH nước
mặt cao hơn 2 nghiệm thức bón thấm – tưới ngay (PA1) và bón thấm – tưới sau một ngày
(PA2), pH đạt cao nhất ở đợt bón phân thứ 2 (20 NSS) (Hình 4.4).

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Hình 4.4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê đến diễn biến lƣợng pH nƣớc mặt.
Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú:FA: ngập liên tục; PA1:bón thấm – tưới ngay; PA2: bón thấm – tưới sau một ngày

10


* Diễn biến lượng NH3 bốc thoát từ bón phân N: Ở ba đợt bón phân N, tổng lượng NH3
bốc thoát ở nghiệm thức FA cao hơn so với nghiệm thức PA1 và PA2. Ở đợt bón phân N thứ
nhất, nghiệm thức FA, PA1, PA2 có lượng bốc thoát NH3 lần lượt là 34,43, 19,93 và 17,24
mgNH3/m2/ngày. Ở đợt bón phân N thứ hai, cả ba nghiệm thức có lượng bốc thoát NH3 lần lượt
là 58,66, 45,55 và 28,61 mgNH3/m2/ngày. Cuối cùng, ở đợt bón phân N thứ ba lượng bốc thoát

NH3 ở ba nghiệm thức lần lượt là 34,96, 13,17 và 6,72 mgNH3/m2/ngày (Hình 4.5).

FA

Hình 4.5: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urea đến diễn biến tổng lƣợng NH3 bốc thoát.
Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: FA: ngập liên tục; PA1:bón thấm – tưới ngay; PA2: bón thấm – tưới sau một ngày

* Đánh giá sự bốc thoát NH3 từ phân bón N: Khi bón phân urê cho lúa ở vụ Hè Thu,
lượng N mất đi được ước lượng qua bốc thoát NH3 trong từng đợt bón phân, sau đó ước lượng
cho toàn vụ Hè Thu. Kết quả cho thấy, tổng lượng N mất đi qua bốc thoát NH3 trong cả vụ lúa ở
nghiệm thức FA là 7,68 kgN/ha (7,68% theo tổng lượng 100 kgN/ha bón cho lúa) so với PA1 là
4,54 kgN/ha (4,54%) và PA2 là 3,15 kgN/ha (3,15%) (Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Tỷ lệ N bốc thoát qua NH3 qua từng đợt bón phân và cả vụ. Vụ Hè Thu 2012
Lượng urê bón
(kgN/ha)

% lượng N mất qua bốc thoát NH3
FA

PA1

PA2

10
20
45

30
30

40

6,90
11,73
5,25

4,0
8,50
1,97

3,43
5,73
1,00

Cả vụ

100

7,68

4,54

3,15

NSS

Ghi chú: FA: ngập liên tục; PA1: bón thấm – tưới ngay; PA2: bón thấm – tưới sau một ngày; NSS: ngày sau sạ

Tóm lại, N mất dưới dạng NH3 ở nghiệm thức FA có xu hướng cao hơn nghiệm thức
PA1 và PA2. Điều này có thể liên hệ đến ảnh hưởng của pH nước ruộng ở 3 nghiệm thức. Giá

trị pH ở nghiệm thức FA cao hơn so với PA1 và PA2, của PA1 cao hơn PA2 (Hình 4.4). Điều
này tương đồng với lượng N bốc thoát qua dạng NH3 ở nghiệm thức FA cao hơn so với PA1 và
PA2 và N bốc thoát qua NH3 của PA1 cũng có xu hướng cao hơn PA2.
4.1.2.2 Phát thải khí CH4 và N2O
Kết quả Hình 4.6 cho thấy, tổng lượng khí thải CH4 ước lượng ở nghiệm thức FA là
196,20 mgCH4/m2/ngày, PA1 là 165,28 mgCH4/m2/ngày và PA2 là 66,25 mgCH4/m2/ngày. Ở
nghiệm thức PA1 khí thải CH4 chỉ cao ở giai đoạn đầu sinh trưởng của cây lúa (10 NSS). Ở giai
11


đoạn 20 NSS, nghiệm thức FA có tốc độ phát thải CH4 cao nhất, có thể do tình trạng yếm khí
khi ngập liên tục. Trong khi đó, ở nghiệm thức PA1 và PA2 do đã được chủ động rút nước để
đất nứt chân chim (độ ẩm khoảng 65%) nên đã tạo điều kiện đất thoáng khí giúp O2 trao đổi
trong tế khổng đất nên làm giảm tốc độ thoát khí CH4.

Hình 4.6: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm
urê lên tốc độ phát thải CH4 (mgCH4/m2/giờ)
qua các giai đoạn sinh trƣởng. Vụ Hè Thu
2012
Ghi chú: FA: ngập liên tục; PA1: bón thấm-tưới
ngay; PA2: bón thấm-tưới sau 1 ngày

Hình 4.7: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê
lên tốc độ phát thải N2O (mgN2O /m2/giờ) qua các
giai đoạn sinh trƣởng. Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: FA: ngập liên tục; PA1: bón thấm-tưới ngay;
PA2: bón thấm-tưới sau 1 ngày

Nhìn chung, cả 3 đợt bón phân urê (10, 20 và 45 NSS), diễn biến N2O phát thải hầu như
cao vào ngày đầu sau khi bón và thấp dần vào các ngày sau đó. Nghiệm thức PA2 có N2O phát

thải cao so với nghiệm thức FA và PA1 có thể do tiến trình khử nitrat cao.
4.1.3 Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên phát thải khí nhà kính và năng suất lúa
4.1.3.1 Phát thải khí CH4 và N2O
Hình 4.8 cho thấy, tốc độ phát thải khí CH4 ở nghiệm thức vùi rơm tươi (BS) cao hơn
các nghiệm thức còn lại qua cả 3 giai đoạn 10, 20 và 45 NSS. Trong giai đoạn 10 NSS nước
ruộng đang ngập 5 – 7 cm nên tạo môi trường yếm khí giúp hoạt động của vi khuẩn
Metanobacteria xảy ra làm tăng phát thải khí CH4. Các giai đoạn về sau tốc độ phát thải khí CH4
giảm dần là do rơm tươi đã có sự phân hủy theo thời gian. Ở nghiệm thức bón 3 tấn rơm ủ/ha
có Trichoderma (OA1) và 6 tấn rơm ủ/ha có Trichoderma (OA2) thì tốc độ phát thải CH4 khác
biệt không có ý nghĩa thống kê vì phân rơm đã được phân hủy, hàm lượng chất hữu cơ cao phân
tử ít hơn so với rơm tươi nên hoạt động vi sinh vật sản sinh ra khí CH4 ít hơn.
Nhìn chung, tổng lượng phát thải CH4 được ước lượng ở nghiệm thức BS là 628,23
mgCH4/m2/ngày, nghiệm thức OA1 là 71,98 mgCH4/m2/ngày và nghiệm thức OA2 là 83,08
mgCH4/m2/ngày.

12


mgN2O/m2/giờ

Ngày sau sạ
Hình 4.8: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi Hình 4.9: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh lên
sinh lên tốc độ phát thải CH4 tốc độ phát thải N2O (mgN2O/m2/giờ) qua các giai
(mgCH4/m2/giờ) qua các giai đoạn sinh đoạn sinh trƣởng. Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: BS: vùi rơm tươi; OA1:bón rơm ủ Trichoderma
trƣởng. Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: BS: vùi rơm tươi; OA1: bón rơm ủ
Trichoderma 3 tấn/ha; OA2: bón rơm ủ
Trichoderma 6 tấn/ha


3 tấn/ha; OA2: bón rơm ủ Trichoderma 6 tấn/ha

Trong vụ Hè Thu, tổng lượng N bốc thoát ở dạng N2O trong cả vụ ở nghiệm thức BS là
0,18 kgN/ha chiếm 0,18% lượng phân N bón vào (100 kgN/ha). Ở nghiệm thức OA2 và OA1
thì lượng N mất qua con đường bốc thoát N2O cao hơn nghiệm thức BS, theo thứ tự là 0,24
kgN/ha và 0,24 kgN/ha, chiếm 0,24 % lượng phân N bón vào. Lượng N2O bốc thoát từ OA2 và
OA1 cao hơn nghiệm thức BS có thể do hàm lượng NO3-, độ thoáng khí và hàm lượng O2 ở
nghiệm thức BS thấp hơn so với OA2 và OA1. Vì vậy, khi bổ sung rơm tươi và rơm ủ vào đất
sẽ làm giảm lượng phát thải N2O nhưng có chiều hướng gia tăng khí CH4 cho thấy phát thải
N2O và CH4 tỉ lệ nghịch với nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa 2 nghiệm thức OA1 và OA2 về
lượng phát thải N2O không có ý nghĩa thống kê (Hình 4.9).
4.1.3.2 Thành phần năng suất và năng suất lúa
Bảng 4.3 và Hình 4.10 cho thấy, nghiệm thức BS có thành phần năng suất và năng suất
thực tế thấp nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với hai nghiệm thức còn lại. Nghiệm
thức OA2 có năng suất thực tế cao nhất do chiếm ưu thế về số bông/m2 (495 bông), số
hạt/bông (94,5 hạt) và tỷ lệ hạt chắc (86,8%).
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh lên các thành phần năng suất. Vụ Hè Thu
2012
Nghiệm thức

Số bông/m2

Số hạt/bông

% hạt chắc

BS

314b


71,9b

75,8c

Khối lượng
1.000 hạt (g)
27,11

OA1

392b

84,7b

81,2b

28,01

OA2

495a

94,5a

86,8a

28,42

F


*

*

*

ns

CV (%)

12,48

6,87

2,48

4,91

Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua
kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 5%; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: khác biệt không có ý nghĩa
thống kê; BS: vùi rơm tươi; OA1: bón rơm ủ Trichoderma 3 tấn/ha; OA2: bón rơm ủ Trichoderma 6 tấn/ha

13


Năng suất (kg/4m2)

2,8

a


CV = 11,25%
2,4

b
2,0

b
1,6
1,2
BS

OA1

OA2

Nghiệm thức
Hình 4.10: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh lên năng suất thực tế. Vụ Hè Thu 2012
Ghi chú: BS: vùi rơm tươi; OA1: bón rơm ủ Trichoderma 3 tấn/ha; OA2: bón rơm ủ Trichoderma 6 tấn/ha

4.2 Thí nghiệm đồng ruộng
4.2.1 Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên trên khả năng phát thải khí nhà
kính và năng suất lúa
4.2.1.1 Bốc thoát khí NH3 và biến động pH
Kết quả ở Hình 4.11 cho thấy, ở cả 3 giai đoạn bón phân N (10, 20 và 45 NSS) thì
lượng NH3 bốc thoát ở 45 NSS thấp hơn so với 10 và 20 NSS ở cả 2 nghiệm thức CF và AWD.
Lượng N mất ở dạng NH3 bốc thoát tăng dần từ ngày 1 và 3 ngày sau khi bón và sau đó giảm
dần qua các ngày tiếp theo.
Nhìn chung, diễn biến pH ở cả 2 nghiệm thức vào tất cả các giai đoạn quan sát đều có
xu hướng phù hợp với diễn biến của lượng NH3 bốc thoát (Hình 4.12). Giữa lượng NH3 bốc

thoát và pH nước mặt có mối tương quan dương (r = 0,856**, p = 0,002) đối với nghiệm thức
ngập liên tục và nghiệm thức khô ngập luân phiên (r = 0,697*, p = 0,025), cho thấy pH là một
trong các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự mất N ở dạng NH3.
CF
AWD

CF
AWD

Hình 4.11: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới Hình 4.12: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới AWD
AWD lên diễn biến lƣợng NH3 bốc thoát lên diễn biến pH nƣớc mặt. Vụ Đông Xuân 2013(mgNH3/m2/giờ) qua các giai đoạn sinh 2014
trƣởng. Vụ Đông Xuân 2013-2014

4.2.1.2 Phát thải khí CH4
Sự phát thải khí CH4 ở nghiệm thức CF có khuynh hướng cao hơn so với nghiệm thức
AWD và tăng dần theo các đợt bón phân N. Tuy nhiên ở giai đoạn 20 – 24 NSS cây lúa đẻ
nhánh để đạt số chồi tối đa, đang tập trung tối đa dinh dưỡng để nuôi chồi, do vậy đây là thời
điểm phát thải CH4 thấp nhất ở cả 2 nghiệm thức. Ở giai đoạn bón phân thứ 3 (45 NSS) thì phát
14


thải CH4 tăng lên nhanh chóng. Vào giai đoạn 45 – 49 NSS cây lúa được bón phân N đón đòng
để tạo đòng khỏe, tăng số hạt và hạt chắc trên bông. Do đó, việc bón phân N đã làm tăng khả
năng phát thải khí CH4 (Bảng 4.4).
Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên lên diễn biến lƣợng CH4 bốc
thoát qua các giai đoạn sinh trƣởng. Vụ Đông Xuân 2013-2014
Nghiệm
thức
CF
AWD

F
CV (%)

9
2,18

10
2,21
1,88
ns
24,88

12
9,84a
3,29b
**
6,99

14
11,12a
3,77b
**
25,53

Ngày sau sạ (mgCH4/m2/giờ)
19
20
22
24
0,74

5,57
5,73a
6,19a
b
4,15
3,48
2,66b
ns
**
**
18,28
9,98
10,56

44
0,20

45
21,08a
10,34b
**
15,29

47
19,20a
10,07b
**
9,24

49

31,13a
12,44b
**
8,74

Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua
kiểm định Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. CF: Tưới
ngập liên tục; AWD: Tưới khô ngập luân phiên; Các ngày 9, 19 và 44 NSS là ngày bón phân (0 NSB) của 3 đợt bón
phân nên lượng phát thải ở 2 nghiệm thức được xem là như nhau.

4.2.1.3 Phát thải khí N2O
Nhìn chung, ở 3 đợt bón phân, diễn biến N2O bốc thoát cao nhất vào thời điểm 3 ngày
sau khi bón (NSB), sau đó lượng N2O bốc thoát giảm dần (Hình 4.13).Trong điều kiện ngập
nước, NO3- sẽ bị khử thành N2O, sự mất N trong đất và sự khử NO3- ở tầng đất bên dưới sẽ làm
N mất đi ở dạng hơi. Do đó, phát thải N2O liên quan đến NO3- trong đất và tiến trình nitrate hóa.
Ở giai đoạn 10 NSS, lượng phát thải N2O cao nhất của nghiệm thức CF là ở 1 NSB
(7,80 mgN2O/m2/giờ) còn ở nghiệm thức AWD là vào 3 NSB (10,75 mgN2O/m2/giờ). Khác với
đợt bón phân lần thứ nhất, lượng N mất đi ở dạng N2O trong đợt bón phân thứ 2 và thứ 3 của cả 2
nghiệm thức đạt cao nhất là vào thời điểm 3 NSB với các giá trị lần lượt là 3,96 mgN2O/m2/giờ và
17,19 mgN2O/m2/giờ (nghiệm thức CF); 15,50 mgN2O/m2/giờ và 11,94 mg N2O/m2/giờ (nghiệm
thức AWD).
CF
AWD

Hình 4.13: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên lên diễn biến phát thải N2O qua
các giai đoạn sinh trƣởng. Vụ Đông Xuân 2013-2014

4.2.1.4 Lƣợng nƣớc cung cấp, lƣợng nƣớc tiết kiệm và hiệu quả sử dụng nƣớc
Kết quả tính được ở Bình Minh - Vĩnh Long cho thấy, trong vụ Đông Xuân lượng nước
tưới ở nghiệm thức AWD là 2.850 m3 nước/vụ và lượng nước tưới ở nghiệm thức CF là 3.900

m3 nước/vụ, tưới theo nghiệm thức AWD đã tiết kiệm được 1.050 m3 nước/vụ (WIS), chiếm
26,9% lượng nước tưới cho CF. Về hiệu quả sử dụng nước (WP), trung bình 1 m3 nước ở
15


nghiệm thức AWD có thể sản xuất được 2,67 kg lúa, so với nghiệm thức CF thì 1 m3 nước chỉ
sản xuất được 1,77 kg lúa. Như vậy, ở nghiệm thức AWD, 1 m3 nước sản xuất tăng 0,90 kg hạt
so với CF, tương đương 50,8% (Bảng 4.5).
Bảng 4.5: Lƣợng nƣớc cung cấp, lƣợng nƣớc tiết kiệm và hiệu quả sử dụng nƣớc cho cây
lúa. Vụ Đông Xuân 2013-2014
CF
(2)
3.900

Khác biệt
(1)-(2)
-1.050*

Hiệu quả so với
CF (%)

Nước tưới (m3/vụ)

AWD
(1)
2.850

Nước mưa (m /vụ)

70


70

0

0

WP (kg lúa/m nước)

2,67

1,77

0,90

50,8

Chỉ tiêu

3

3

26,9

Ghi chú: CF: Ngập liên tục; AWD: Khô ngập luân phiên; * WIS: Water Input Saving (Tiết kiệm đầu tư nước tưới);
WP: Water Productivity (Hiệu quả sử dụng nước)

4.2.1.5 Thành phần năng suất và năng suất thực tế
Trong vụ Đông Xuân 2013 - 2014, năng suất thực tế của nghiệm thức CF (7,01 tấn/ha)

thấp so với nghiệm thức AWD (7,29 tấn/ha) (Hình 4.14). Tuy nhiên, khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê. Biện pháp tưới tiết kiệm AWD chỉ góp phần gia tăng số bông/m2 nhưng không
làm gia tăng năng suất lúa.

CV (%) = 6,54

AWD

CF

Hình 4.14: Ảnh hƣởng của kỹ thuật tƣới khô ngập luân phiên lên năng suất lúa thực tế.
Vụ Đông Xuân 2013-2014

5.2.1.6 Sự hấp thu N của thân và hạt
Tổng hút thu N của lúa trong 2 nghiệm thức ở vụ Đông Xuân 2013-2014 tại thị xã Bình
Minh, Vĩnh Long khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh năng suất hạt và sinh khối,
hàm lượng N trong rơm và trong hạt giữa hai nghiệm thức cũng ở mức tương đương với nhau
(0,81% (rơm); 1,10% (hạt) đối với nghiệm thức CF và 0,76% (rơm); 1,11% (hạt) đối với
nghiệm thức AWD. Điều này cho thấy, biện pháp tưới khô ngập luân phiên không ảnh hưởng
đến khả năng hấp thu N của lúa.

16


Bảng 4.6: Hàm lƣợng N và lƣợng lấy đi sau thu hoạch của cây lúa. Vụ Đông Xuân 20132014
Rơm/thân
Hàm
lượng
(%N)
0,81

0,76
ns
18,08

Nghiệm thức
CF
AWD
F
CV (%)

Năng
suất
(t/ha)
6,81
6,34
ns
6,20

Tổng hút thu
hạt+rơm
(kgN/ha)

Hạt
Hàm
lượng
(%N)

Năng
suất
(t/ha)


Hút thu
(kgN/ha)

54,7

1,10

7,01

77,1

131,8

48
ns
17,44

1,11
ns
11,46

7,29
ns
6,54

80,9
ns
12,41


128,9
ns
13,64

Hút thu
(kgN/ha)

Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

4.2.2 Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê trên khả năng phát thải khí nhà kính và năng
suất lúa
4.2.2.1 Bốc thoát khí NH3
Ở đợt bón phân thứ nhất (10 NSS), nghiệm thức PA’- 120N có lượng NH3 bốc thoát cao
(1,47 mgNH3/m2/giờ)so với nghiệm thức CF - 80N (0,1 mgNH3/m2/giờ). Điều này hợp lý vì ở
thời điểm 10 NSS nghiệm thức PA’- 120N có pH tăng cao nhất (7,1) trong khi pH ở các nghiệm
thức còn lại đạt giá trị thấp hơn. Trong đợt bón phân thứ hai (20 NSS) và đợt 3 (45 NSS), lúc
này tán lúa dày đặc làm hạn chế sự quang hợp của rong tảo dẫn đến giá trị pH thấp nên hầu hết
các nghiệm thức có NH3 bốc thoát thấp.
1.60
1.40

CF - 80N

CF - 120N

PA - 80N

PA - 120N

PA' - 80N


PA' - 120N

mg NH3 m-2 h-1

1.20
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
0.00
9

10

12

14

19

20

22

24

44


45

47

49
NSKS

Hình 4.15: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê lên diễn biến lƣợng NH3 bốc thoát qua các giai
đoạn sinh trƣởng. Vụ Đông Xuân 2012-2013
Ghi chú: CF-80: ngập liên tục bón 80 kg N; CF-120: ngập liên tục bón 120 kg N; PA-80: bón thấm - tưới ngay, bón
80 kg N; PA-120: bón thấm - tưới ngay, bón 120 kg N; PA’-80: bón thấm - tưới sau một ngày, bón 80 kg N; PA’120: bón thấm - tưới sau một ngày, bón 120 kgN; NSKS: Ngày sau khi sạ.

Hình 4.16 cho thấy, ở 3 giai đoạn bón phân N thì lượng NH3 bốc thoát ở giai đoạn thứ 3
thấp so với giai đoạn 1 và 2 vì ở giai đoạn này tán lá lúa dày đặc sẽ che phủ mặt nước ruộng làm
giảm hoạt động quang hợp của tảo cũng như làm giảm tốc độ gió trên bề mặt nước ruộng, làm
giới hạn sự khuếch tán NH3.

17


CF120N

PA80N

PA120N

PA' 80N

PA'120N


10.00

8.00

mg NH3/m2/h

4.00

CF80N

mg NH3/m2/h

3.00

2.00

6.00

4.00
2.00

1.00

CF
80
N
CF
12
0N
PA

80
N
PA
12
0N
PA
'8
0N
PA
'12
0N

0.00

0.00
10

20

Nghiệm thức

45 NSKS

A
B
Hình 4.16: Lƣợng NH3 bốc thoát của các nghiệm thức (A) qua các giai đoạn sinh trƣởng, (B) bốc
thoát NH3 cả vụ. Vụ Đông Xuân 2012-2013
Ghi chú: CF-80: ngập liên tục, bón 80 kgN; CF-120: ngập liên tục, bón 120 kgN; PA-80: bón thấm – tưới ngay,
bón 80 kgN; PA-120: bón thấm – tưới ngay, bón 120 kgN; PA’-80: bón thấm – tưới sau một ngày, bón 80 kgN;
PA’-120: bón thấm – tưới sau một ngày, bón 120 kgN; NSKS: Ngày sau khi sạ


Tóm lại, kết quả lượng bốc thoát NH3 qua từng ngày (Hình 4.15) cũng như tổng lượng
NH3 bốc thoát trong cả vụ (Hình 4.16) cho thấy, ở nghiệm thức PA’- 120N có lượng NH3 bốc
thoát (8,33 mgNH3/m2/giờ) cao, kế đến là nghiệm thức PA’- 80N (5,65 mgNH3/m2/giờ) và thấp
là nghiệm thức CF - 80N (3,12 mgNH3/m2/giờ). Bảng 4.7 cho thấy, tỷ lệ bốc thoát NH3 của các
nghiệm thức nằm trong khoảng từ 0,77% đến 1,39%. So với một số kết quả nghiên cứu trước
đây thì kết quả thí nghiệm này có lượng N mất đi do NH3 bốc thoát thấp hơn.
Bảng 4.7: Tỷ lệ N mất qua bốc thoát NH3 trong từng đợt bón phân và cả vụ. Vụ Đông
Xuân 2012-2013
Lượng urê bón
80
120
(kgN/ha)
(kgN/ha)

CF80

PA80

PA’80

CF120

PA120

PA’120

10

25


35

1,21

0,70

0,67

1,32

1,18

2,09

20

25

35

0,14

1,84

2,15

0,85

1,40


2,09

45

30

50

0,93

0,22

1,37

0,35

0,15

0,36

Tổng

80

120

0,77

0,88


1,39

0,78

0,82

1,37

NSS

% tổng lượng N mất qua bốc thoát NH3

Ghi chú: CF-80: ngập liên tục, bón 80 kgN; CF-120: ngập liên tục, bón 120 kgN; PA-80: bón thấm – tưới ngay,
bón 80 kgN; PA-120: bón thấm – tưới ngay, bón 120 kgN; PA’-80: bón thấm – tưới sau một ngày, bón 80 kgN;
PA’-120: bón thấm – tưới sau một ngày, bón 120 kgN; NSS: Ngày sau khi sạ

Bảng 4.8 cho thấy, qua phân tích thống kê thì tổng lượng N mất do bốc thoát NH3 ở
mức phân 80 kgN/ha và 120 kgN/ha khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

18


Bảng 4.8: Tổng lƣợng N mất đi do bốc thoát NH3. Vụ Đông Xuân 2012-2013
Nghiệm thức
Tổng N mất do bốc thoát NH3 (kgN/ha)
N (A)

Quản lý nước (B)


80N
120N
Ngập liên tục
Bón thấm 1
Bón thấm 2

F(N)
F(Quản lý nước)
CV (%)

0,81
1,19
0,78
0,84
1,38
ns
ns
16,5

Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê

4.2.2.2 Thành phần năng suất và năng suất lúa
- Thành phần năng suất: Kết quả Bảng 4.9 cho thấy, số hạt/bông ở nghiệm thức 80N và
120N nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với 0N, tương tự cho % hạt chắc và khối lượng
1.000 hạt (p<0,05). Ở biện pháp quản lý nước, chỉ có số bông/m2 ở nghiệm thức tưới thấm 1 và
2 là nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức ngập liên tục. Không có sự
tương tác giữa các mức độ bón N và biện pháp quản lý nước. Như vậy, chỉ có biện pháp bón N
là có ảnh hưởng cải thiện thành phần năng suất lúa so với các biện pháp quản lý nước.
- Năng suất thực tế: Hình 4.17 cho thấy, năng suất thực tế ở các biện pháp quản lý nước
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (6,2-6,48 tấn/ha). Ở các mức độ bón N, năng suất ở

nghiệm thức 0N đạt thấp nhất (4,79 tấn/ha) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nghiệm thức bón 80N (6,93 tấn/ha) và 120N (7,34 tấn/ha). Điều này cho thấy, N là dinh dưỡng
quan trọng cho sự phát triển và năng suất của cây lúa (Ponnamperuma, 1972).
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê lên các thành phần năng suất lúa. Vụ
Đông Xuân 2012-2013
Nghiệm thức
0N
N (A)
80N
120N
Ngập liên tục
Quản lý nước
Bón thấm 1
(B)
Bón thấm 2
F (A)
F (B)
F (A x B)
CV (%)

Số bông/m2
533
543
557
511b
555a
567a
ns
*
ns

9,72

Số hạt/bông
38c
50b
56a
51
46
47
*
ns
ns
10,9

% hạt chắc
78,0b
80,2a
81,0a
80,2
79,6
79,5
**
ns
ns
2,22

Khối lượng
1.000 hạt (g)
25,2b
25,6a

25,7a
25,5
25,5
25,5
*
ns
ns
0,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua
kiểm định Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns:
khác biệt không có ý nghĩa thống kê

19


Hình 4.17: Ảnh hƣởng của kỹ thuật bón thấm urê lên năng suất thực tế. Vụ Đông Xuân 2012-2013.
(A) Quản lý nƣớc; (B) Bón N

Hiệu quả nông học: Do năng suất khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm
thức 80N và 120N (Hình 4.17) nên khi bón N 80 kgN/ha cho hiệu quả nông học cao hơn bón
120 kgN/ha. Trung bình khi bón 80 kgN/ha thì 1 kgN làm gia tăng 26,7 kg hạt lúa so với khi
bón 120 kgN/ha thì 1 kgN chỉ làm gia tăng 21,3 kg lúa. Do đó, lượng N có hiệu quả nhất đối với
năng suất lúa vụ Đông Xuân ở vùng Bình Minh là 80 kgN/ha. Ngoài ra, khi bón 80 kgN/ha kết
hợp với biện pháp bón thấm - tưới ngay thì có thể cho hiệu quả nông học cao hơn (1 kgN có thể
làm gia tăng 28,3 kg lúa).
4.2.3 Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên khí phát thải nhà kính và năng suất lúa
4.2.3.1 Phát thải khí CH4
Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, phát thải CH4 của các nghiệm thức tăng dần theo các thời
điểm lấy mẫu. Ngoại trừ giai đoạn 45 NSS các giai đoạn khác có khác biệt ý nghĩa thống kê

(p<0,05) về phát thải CH4 giữa 3 nghiệm thức. Phát thải CH4 đạt cao nhất là giai đoạn 47 và 49
NSS (39,1-39,6 mgCH4/m2/giờ) ở nghiệm thức vùi rơm tươi (BS) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với 2 nghiệm thức còn lại. Theo Phạm Văn Kim (2006), quá trình phát thải CH4 là do
quá trình hô hấp yếm khí của vi sinh vật. Trong quá trình này, các chất N và chất hữu cơ cao
phân tử bị phân giải thành các axit hữu cơ như axit axetic, axit propionic, axit butyric,…Các
axit này được nhóm vi khuẩn Metanobacteria phân giải tiếp thành CH4. Ở nghiệm thức BS rơm
tươi được vùi trong giai đoạn nước đang ngập 5 – 7 cm nên tạo ra môi trường yếm khí rất mạnh
làm tăng khả năng hoạt động của vi sinh vật Metanobacteria nên tăng phát thải khí CH4. Đây là
nguyên nhân làm cho nghiệm thức BS có lượng khí phát thải CH4 cao hơn so với 2 nghiệm thức
còn lại.

20


Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên sự phát thải khí CH4 qua các giai đoạn sinh
trƣởng. Vụ Đông Xuân 2012-2013
NT
ĐC
BS
OA
F
CV
(%)

Ngày sau sạ (mgCH4/m2/giờ)
9

10

12


14

19

20

22

24

44

45

47

49

2,18

2,21b
4,54a
2,83b
*

9,84b
25,8a
5,86b
**


11,1b
39,2a
6,35c
**

0,74

5,57b
24,4a
6,99b
**

5,73b
34,7a
4,33b
**

6,19b
53,15a
4,04b
**

0,20

21,1
22,8
13,9
ns


19,2b
39,1a
14,8b
**

31,1b
39,6a
11,6c
**

20,3

15,6

9,36

20,9

24,2

8,28

16,1

9,77

5,68

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định
Duncan; (ns) khác biệt không ý nghĩa thống kê; (*) khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (**) khác biệt ý nghĩa

thống kê ở mức 1%; BS: vùi rơm tươi; OA: bón rơm ủ với Trichoderma

4.2.3.2 Phát thải khí N2O
Bảng 4.11 cho thấy, phát thải N2O ở tất cả giai đoạn quan sát khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) giữa 3 nghiệm thức. Rơm tươi có tỉ lệ C/N cao, sau đó được vùi vào đất và trong
điều kiện yếm khí do các tế khổng chứa đầy nước nên giới hạn sự khuếch tán O2 từ khí quyển
vào đất, làm hạn chế hoạt động của vi sinh vật háo khí phân hủy N, kết quả tốc độ phát thải N2O
ở nghiệm thức BS có xu hướng thấp hơn ở các giai đoạn bón phân N. Nghiệm thức BS có lượng
phát thải CH4 nhiều nhất nhưng có lượng phát thải N2O thấp nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện
đất lúa thì giảm phát thải CH4 có thể quan trọng hơn so với tăng phát thải N2O. Nếu vùi rơm
tươi làm tăng phát thải CH4 sẽ dẫn đến ngộ độc hữu cơ làm giảm sinh trưởng và năng suất của
lúa. Bên cạnh đó, nghiệm thức bón rơm ủ với nấm Trichoderma giúp tăng độ xốp đất, chất mùn
trong rơm rạ khi phân hủy có tác dụng gắn kết các hạt keo đất lại với nhau, tạo nên cấu trúc đất
bền vững giúp cây lúa hút các ion dinh dưỡng dễ dàng hơn. Ngoài ra, chất hữu cơ còn làm tăng
khả năng trao đổi cation và khả năng đệm của đất và các chất dinh dưỡng như N, P và S, từ đó
giúp gia tăng hiệu quả sử dụng phân bón hóa học.
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên sự phát thải khí N2O qua các giai đoạn sinh
trƣởng. Vụ Đông Xuân 2012-2013
Ngày sau sạ (mgN2O/m2/giờ)
NT

9

10

12

14

19


20

22

24

44

45

47

49

2,23

7,80c

3,39a

1,48a

0,74

1,83b

3,96b

3,46b


3,30

3,30c

17,2b

1,61b

BS

9,39b

0,19b

0,46b

1,86b

12,7a

0,49c

15,2a

13,1c

1,11b

OA


14,5a

0,25b

1,52a

15,2a

4,85b

5,39a

10,2b

24,3a

9,12a

F

**

**

**

**

**


**

**

**

**

CV (%)

5,43

8,13

3,88

10,1

16,2

10,9

10,2

4,7

14,8

ĐC


Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định
Duncan; (ns) khác biệt không ý nghĩa thống kê; (*) khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (**) khác biệt ý nghĩa
thống kê ở mức 1%; BS: vùi rơm tươi; OA: bón rơm ủ với Trichoderma

4.2.3.3 Thành phần năng suất và năng suất lúa
- Thành phần năng suất: Bảng 4.12 cho thấy, các thành phần năng suất của ba nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, biện pháp bón rơm không làm ảnh hưởng
21


đến thành phần năng suất. Số bông/m2 tùy thuộc điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc. Số hạt trên
bông tùy thuộc vào số hoa được phân hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng
bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều kiện thời tiết. Ở các giống lúa cải thiện, số hạt trên bông
từ 80 – 100 hạt đối với lúa sạ hoặc 100 – 120 hạt đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ĐBSCL.
Kết quả thí nghiệm cho thấy số hạt/bông ở 3 nghiệm thức không cao (47,1 – 50,9 hạt/bông).
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên các thành phần năng suất. Vụ Đông Xuân
2012-2013
Nghiệm thức

Số bông/m2

Khối lượng
1.000 hạt (g)

Số
hạt/bông

Tỷ lệ hạt
chắc (%)


Đối chứng

593

23,8

50,9

81,4

BS (vùi rơm tươi)

562

23,8

49,3

81,1

OA (bón rơm ủ Trichoderma)

622

23,5

47,1

78,7


F

ns

ns

ns

ns

CV (%)

8,5

4,14

10,3

1,32

Ghi chú: ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê
Khối lượng 1.000 hạt của 3 nghiệm thức không khác biệt nhau, dao động từ 23,5 – 23,8
g (Bảng 4.12), đây là tính trạng ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Tỷ lệ hạt chắc tùy
thuộc số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Thường số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Muốn có năng suất
cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%. Tỷ lệ hạt chắc cao làm cho khối lượng bông tăng lên giúp
năng suất cuối cùng gia tăng. Bảng 4.12 cho thấy, tỷ lệ hạt chắc trên bông khác biệt không có ý
nghĩa thống kê, dao động từ 78,7 - 81,4%. Như vậy, bón hữu cơ cho lúa đã qua biện pháp ủ và
vùi rơm tươi không làm ảnh hưởng đến thành phần năng suất cây lúa trồng trên đất phù sa.

Năng
suất
Năng suất
(tấn/ha)
(tấn
ha-1)
8.0

CV
CV==6.54
6,54%%

a
a

7.8

a

7.6
7.4
7.2
7.0

ĐC
CF

OA

BS

Nghiệm
Nghiệm
thứcthức

Hình 4.18: Ảnh hƣởng của phân hữu cơ lên năng suất lúa thực tế.
Vụ Đông Xuân 2012-2013
Ghi chú: BS: vùi rơm tươi; OA: rơm ủ với Trichoderma; ĐC: đối chứng không vùi rơm
22


×