Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện miền núi Mường Ảng, tỉnh Điện Biên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

TRỊNH VĂN HIỀN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN MIỀN NÚI MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

TRỊNH VĂN HIỀN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN MIỀN NÚI MƯỜNG ẢNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Dương Văn Sơn
2. TS. Lưu Thái Bình



Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng
cho công trình nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.
Mọi thông tin được thu thập trong quá trình nghiên cứu và làm việc,
những nội dung trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến
nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ
lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng
Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế &
PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư, UBND huyện Mường Ảng và các xã
Ẳng Nưa, Búng Lao và Mường Đăng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới

PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả

Trịnh Văn Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 5
1.1.1. Kinh tế nông nghiệp........................................................................................................ 5
1.1.2. Phát triển kinh tế và phát triển kinh tế nông nghiệp ....................................... 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp.............................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp ............................................. 19
1.2.1. Một số nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp ..................................... 19
1.2.2. Một số kinh nghiệm của các địa phương về phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông nghiệp ................................................................................................... 21

1.2.3. Bài học rút ra đối với huyện Mường Ảng trong phát triển kinh tế nông nghiệp .... 27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 30
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 37
3.1. Tổng quát một số đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hướng đến phát triển
kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp của huyện nói riêng .......................................... 37
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Ảng ................................... 41


iv
3.2.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp về lượng ......................................................... 41
3.2.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp về chất ............................................................ 46
3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở quy mô hộ ................................. 51
3.3. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên................................................................................................... 66
3.4. Mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên.................................................................................................................................. 71
3.4.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 71
3.4.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 71
3.5. Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Ảng ..................................... 72
3.5.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 72
3.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................................................ 78
2. Khuyến nghị......................................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 81


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH-CN

Khoa học công nghệ

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ



Quyết định


SD

Độ lệch chuẩn

SE

Sai số chuẩn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VARHS

Dự án Điều tra Tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn

VAC

Mô hình Vườn-Ao-Chuồng

CV

Hệ số biến động


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động huyện Mường Ảng ........................................ 38
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mường Ảng 2014-2016 ........................ 40
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2014-2016......... 41
Bảng 3.4. Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng chính giai đoạn 2014 - 2016 ........ 43
Bảng 3.5. Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện các năm 2014 - 2016 ........................ 44
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2014-2016 ................................... 48
Bảng 3.7. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2014-2016....................... 49
Bảng 3.8. Hợp tác xã nông nghiệp toàn huyện giai đoạn 2014-2016........................... 50
Bảng 3.9. Danh sách doanh nghiệp nông nghiệp huyện Mường Ảng ........................ 51
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan ở 3 xã điều tra năm 2016 ...................... 52
Bảng 3.11. Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và kinh tế hộ....................................... 52
Bảng 3.12. Số nhân khẩu, số lao động hộ điều tra phân theo kinh tế hộ.................... 53
Bảng 3.14. Số hộ và tỷ lệ hộ chuyển đổi mục đích sản xuất .......................................... 55
Bảng 3.15. Số hộ trồng và diện tích cây trồng phân theo kinh tế hộ ........................... 55
Bảng 3.16. Số hộ trồng và diện tích cây trồng phân theo kinh tế hộ ........................... 56
Bảng 3.17. Giá trị sản xuất một số cây trồng phân theo kinh tế hộ ............................ 58
Bảng 3.18. Số hộ nuôi và số đầu vật nuôi bình quân hộ phân theo kinh tế hộ ....... 59
Bảng 3.19. Số hộ nuôi và số đầu vật nuôi bình quân hộ phân theo kinh tế hộ ....... 60
Bảng 3.20. Giá trị sản xuất vật nuôi phân theo kinh tế hộ ............................................ 61
Bảng 3.21. Tỷ trọng thu nhập và thu nhập tiền mặt phân theo kinh tế hộ ............... 63
Bảng 3.22. Thay đổi cơ cấu thu nhập trong ngành nông nghiệp ................................. 64
Bảng 3.23. Lý do thay đổi cơ cấu thu nhập trong nông nghiệp ................................... 65
Bảng 3.24: Số thửa ruộng một số cây trồng tại huyện Mường Ảng............................ 67
Bảng 3.25. Khó khăn, thách thức trong sản xuất ngành trồng trọt ............................ 68
Bảng 3.26. Khó khăn thách thức trong sản xuất ngành chăn nuôi ............................. 69


vii

DANH MỤC HÌNH VÀ HỘP
Hình 3.1

Diện tích, sản lượng ngành trồng trọt của huyện giai đoạn 42
2014-2016

Hình 3.2

Cơ cấu giá trị nông, lâm, thuỷ sản huyện Mường Ảng 49
2014-2016

Hình 3.3

Ý kiến thay đổi thu nhập về nông nghiệp so với 3 năm 66
trước

Hộp 3.1

Mô hình thâm canh lúa nước xã Ẳng Cang

56

Hộp 3.2

Phát triển chăn nuôi ở xã Ẳng Tở

61

Hộp 3.3


Mô hình nuôi giun quế xã Mường Đăng

62

Hộp 3.4

Mô hình phát triển chăn nuôi gia đình Lò Thị Cương

63

Hộp 3.5

Thành tựu kinh tế nông thôn ở bản Co Có (xã Ẳng Tở)

65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với kinh tế của mỗi quốc gia, trong quá trình tăng trưởng và phát
triển, ngành nông nghiệp có vai trò rất to lớn thông qua cung cấp nguồn lực,
đầu vào cho các ngành kinh tế, có mối quan hệ phụ thuộc qua lại với ngành
công nghiệp, thúc đẩy công nghiệp hóa.
Ở nước ta, ngành nông nghiệp sau 30 năm đổi mới đã đạt được rất
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị và công bằng xã hội.
Tuy nhiên, giá trị sản xuất, mô hình tăng trưởng khu vực nông nghiệp vẫn chủ
yếu theo chiều rộng, thâm dụng nguồn lực, cấu trúc tăng trưởng chưa hiệu quả
và bền vững. Trong khi, dưới những áp lực mới của hội nhập kinh tế quốc tế

và biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách
thức bên cạnh những cơ hội to lớn cho phát triển bền vững.
Đứng trước áp lực công nghiệp hóa với những mô hình tăng trưởng
được áp dụng làm cho vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế trong nhiều
giai đoạn bị suy giảm, coi nhẹ. Nhưng đứng trước những yêu cầu mới của
phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp đang dần lấy lại được vai trò và do đó
cần đặt nông nghiệp vào vị trí đúng trong mô hình tăng trưởng với việc đưa ra
các chính sách hỗ trợ, phân bổ nguồn lực xã hội hợp lý hơn phục vụ cho
nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển
bền vững của nền kinh tế và ngành nông nghiệp theo Nghị quyết Đại hội
Đảng đã đề ra.
Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên được thành lập theo Nghị định số
135/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ. Toàn huyện có tổng diện tích tự
nhiên 44.352,2 ha; có 9 xã, 01 thị trấn với 139 bản, tổ dân phố trong đó có 8
xã vùng III, 01 xã vùng II, 01 thị trấn vùng I. Mường Ảng có 13 dân tộc cùng
chung sống. Dân số toàn huyện gần 46.000 người, trong đó dân tộc Thái


2
chiếm 70,45%, dân tộc Mông chiếm 13,85%, dân tộc Kinh chiếm 11,56%,
dân tộc Khơ Mú chiếm 3,92%, còn lại là các dân tộc khác. Là huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a/CP của Chính phủ, được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và chính quyền các cấp, huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể, cơ
cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực; hạ tầng kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn có bước chuyển biến mạnh; các hoạt động văn hóa –
xã hội được đẩy mạnh và cải thiện không ngừng; công tác giáo dục phát triển
mạnh cả về quy mô và chất lượng; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn huyện được giữ vững, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật
tự được phát động rộng khắp trong các tầng lớp nhân dân; hệ thống chính trị
từ huyện đến cơ sở được củng cố, vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng

được nâng cao, các tổ chức đoàn thể quần chúng được củng cố, kiện toàn; đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao, các vấn đề xã hội được giải quyết
hiệu quả, góp phần thay đổi diện mạo và bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên, mặc dù nền kinh tế nông nghiệp của huyện được các cấp
chính quyền xác định là ngành đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
của huyện, song trong những năm qua, giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp
và thủy sản cũng như sản lượng trong ngành nông nghiệp có sự biến động,
không ổn định (giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản từ 285.292 triệu
đồng (năm 2014) tăng lên 366.193 triệu đồng (năm 2015), đến năm 2016 lại
giảm xuống còn 298.249 triệu đồng; sản lượng sản xuất nông nghiệp từ
24.466,5 tấn năm 2014 xuống còn 19.474,5 tấn năm 2016); tổng đàn đại gia
súc của huyện có tốc độ tăng trưởng bình quân không đồng đều (đàn trâu có
xu hướng giảm, đàn bò tăng trưởng khá), đàn lợn có tốc độ tăng trưởng bình
quân khá; diện tích nuôi trồng thủy sản tăng từ 113 ha (năm 2014) lên 143 ha
(năm 2016).
Phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng cũng
như điều kiện tự nhiên của huyện, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém như


3
tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy đạt khá nhưng chưa bền vững; quy mô sản xuất
nhỏ lẻ, phân tán; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp chậm; đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng còn dàn trải; hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật phục
vụ nông nghiệp còn yếu kém; hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ chưa
cao, nhất là dịch vụ đầu tư; kinh tế trang trại quy mô nhỏ, gặp khó khăn về
vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ; sơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp, lạc
hậu; hệ thống đường giao thông chưa hoàn chỉnh; các trường học, nhà ở cho
giáo viên, trụ sở làm việc của các cấp xã bị xuống cấp, chưa được đầu tư; điều
kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh còn thiếu, chưa
đồng bộ; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, mức thu nhập thấp; ngành nghề dịch vụ phát

triển chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo còn thấp.
Với mong muốn phát huy những mặt đã đạt được, tìm ra những tồn tại,
hạn chế và đưa ra những giải pháp giải quyết tồn tại để phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện Mường Ảng, phát huy và khai thác tiềm năng, lợi thế của
huyện nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện nói riêng, phát triển
kinh tế của huyện nói chung, góp phần ổn định lương thực, nâng cao đời sống
của người dân trên địa bàn huyện Mường Ảng, học viên chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện miền núi Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông
nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện
Mường Ảng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
huyện Mường Ảng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống
người dân địa phương.


4
* Mục tiêu cụ thể
Nắm bắt một số vấn đề về lý luận cơ bản có liên quan đến phát triển
nông nghiệp. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện
Mường Ảng trong những năm vừa qua, xác định tiềm năng, thế mạnh, tồn tại
yếu kém, nguyên nhân. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp phát triển kinh tế
nông nghiệp của huyện trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở khoa học về kinh
tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện miền núi Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận

và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp huyện Mường Ảng đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế nông nghiệp có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn
diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp huyện Mường Ảng có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển nông
nghiệp của huyện và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.


5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Vấn đề nông nghiệp trong một số lý thuyết kinh tế
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng nguồn lực đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản
xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; nông nghiệp theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức
xạ mặt trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật
nuôi. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì
đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà
việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài
ra, sản xuất nông nghiệp ở thường gắn liền với những phương pháp canh tác
truyền thống, lề thói, tập quán, phong tục,... đã có từ hàng nghìn năm nay. Ở
các nước nghèo như nước ta nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong

GDP và thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn với nhiều sản phẩm khác nhau,
được phân chia theo các chuyên ngành như:
- Nông nghiệp thuần bao gồm các tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ.


6
- Lâm nghiệp bao gồm các tiểu ngành: Trồng rừng, khai thác gỗ, lâm
sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp. Chuyên ngành này có chức năng xây dựng
rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và chức
năng môi trường như: phòng chống thiên tai và hình thành các đặc điểm văn
hóa, xã hội của nghề rừng.
- Thủy sản bao gồm các tiểu ngành: Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản ở các vùng biển ven bờ, sông, hồ, các thung lũng có nước.
Kinh tế nông nghiệp là ngành cơ bản, ngành gốc, là lĩnh vực bao trùm
lãnh thổ kinh tế nông thôn. Sự phát triển của kinh tế nông nghiệp có vai trò
quyết định trong kinh tế nông thôn. Kinh tế nông nghiệp có chức năng phân
tích ảnh hưởng của các quy luật kinh tế trong nông nghiệp, áp dụng những
thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện
phát triển lực lượng sản xuất. Hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan
hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu
sản xuất, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình
thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của
Nhà nước đối với toàn bộ nền nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp là tiền đề
cơ bản để phát triển nông thôn, vì phát triển nông thôn phải giải quyết vấn đề
lương thực và an toàn thực phẩm. Phát triển nông nghiệp giải quyết tăng thu
nhập tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho nông thôn, cho công nghiệp, cho
xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp thực hiện phân công lại lao động trong
nông thôn làm cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. Chuyển bớt một phần lực lượng lao động sang công nghiệp và

các ngành khác. Phát triển nông nghiệp thực hiện tích lũy vốn góp phần phát
triển công nghiệp và dịch vụ, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đặc biệt sự phát triển của công nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp cũng
ngày càng phát triển hơn.


7
Phát triển kinh tế nông nghiệp là sự tăng thêm về lượng và chất của nền
kinh tế nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chúng ta sẽ lãm rõ thêm nội hàm
phát triển kinh tế và phát triển kinh tế nông nghiệp trong những mục tiếp theo.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế: Cần phải
duy trì và nâng cao độ phì cho đất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi: Cần phải
hiểu biết và tôn trọng quy luật sinh học
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ: Cần phải xây dựng cơ cấu hợp
lý, đa dạng hóa sản xuất, phát triển các ngành dịch vụ, làng nghề,... tận dụng
thời gian nhàn dỗi.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên vì đối tượng là
cây trồng, vật nuôi.
- Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
1.1.1.3. Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội.
- Cung cấp yếu tố đầu vào ngành công nghiệp và khu vực đô thị.
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu.
- Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
1.1.1.4. Lý luận về kinh tế nông nghiệp
- Học thuyết kinh tế của Các Mác

Trong các lý thuyết của Mác, học thuyết về phân công lao động xã hội
và sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân có nói tới khía cạnh nông nghiệp
là một ngành sản xuất. Mác cho rằng sự phân công lao động đã làm "cơ sở
chung của mọi nền sản xuất hàng hóa".
Cơ sở của mọi sự phân công đó là: Sự tách rời giữa chăn nuôi và trồng
trọt, giữa nông nghiệp và công nghiệp, sự xuất hiện nhiều ngành nghề khác nhau


8
và giữa thành thị với nông thôn. Những sự tách rời đó xảy ra khi nào? Điều đó
chỉ có được khi có sự nâng cao năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong nông
nghiệp, tức nông nghiệp phải đạt tới một sự phát triển nhất định.
Trong học thuyết về địa tô, Các Mác chỉ ra tính chất nhiều vẻ của nông
nghiệp trong những điều kiện khác nhau, sự khác nhau đó xuất phát không chỉ
về vị trí và chất lượng của đất đai mà còn do sự khác nhau về cách thức đầu tư
tư bản vào ruộng đất. Và việc đầu tư tư bản vào ruộng đất phụ thuộc vào
chính những thay đổi về kỹ thuật, thâm canh... Lý luận về địa tô của Mác là
một chỉ dẫn về một nền nông nghiệp phát triển không chỉ tăng quy mô diện
tích mà bằng thâm canh cao. Tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp,
đã biến hầu hết nông phẩm thành những thương phẩm trong trao đổi hàng hóa
đạt đến nền nông nghiệp của kinh tế thị trường.
- Học thuyết kinh tế của V.I.Lênin
Mùa xuân 1921 Lênin đã đề ra "chính sách kinh tế mới" hay mô hình
NEP như một chiến lược quá độ dần dần sang chủ nghĩa xã hội.
Về tư tưởng: Nhanh chóng khắc phục sự khủng hoảng kinh tế và chính trị
của nước Nga lúc này. Khơi dậy tính năng động trong nông nghiệp và nông dân
sau đó đến tiểu thủ công nghiệp và các ngành kinh tế khác qua động lực lợi ích
kinh tế, chuyển chế độ trưng thu lương thực sang chế độ thuế lương thực.
Về biện pháp: Thiết lập quan hệ hàng hóa tiền tệ giữa Nhà nước và
nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa công nhân và nông dân;

khôi phục và tổ chức nền sản xuất công nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của
công nhân và nông dân; coi thương nghiệp là "mắt xích đặc biệt" để phục vụ
thực hiện những nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, liên kết công - nông
nghiệp; thực hiện hạch toán kinh tế. Hướng hoạt động tài chính tín dụng vào
việc khôi phục phát triển nông nghiệp; sử dụng sức mạnh của nền kinh tế
nhiều thành phần thực hiện rộng rãi các hình thức kinh tế quá độ của chủ
nghĩa tư bản nhà nước.


9
Vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp: Theo nguyên tắc tự nguyện, tiến hành
từ thấp đến cao và quản lý dân chủ.
Tóm lại: Chiến lược quá độ dần sang chủ nghĩa xã hội trong NEP chính
là "bắt đầu từ nông dân", đây là đột phá khẩu để khôi phục và thúc đẩy kinh
tế hàng hóa trong nông nghiệp phát triển. Một tiền đề cho sự phát triển kinh tế
- xã hội và sự đứng vững của chính quyền Xô Viết.
- Kinh tế học hiện đại
Kinh tế học hiện đại là một trong những trường phái kinh tế lớn nhất hiện
nay, gồm nhiều nhà kinh tế học ở các nước tư bản phát triển. Lý thuyết kinh tế
của họ giải quyết các vấn đề của nền kinh tế thị trường hiện đại. Đặc trưng của
kinh tế học hiện đại là dùng phương pháp toán học để mô tả và tham gia điều
hành nền kinh tế. Lý thuyết "bàn tay vô hình" của A.Smith là nguyên lý chi phối
trong các nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Khi trình độ xã hội hóa
cao của sản xuất làm cho nền kinh tế thị trường có nguy cơ thất bại, thuyết "bàn
tay hữu hình" của Keynes ra đời nhằm cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Sự can
thiệp của Nhà nước vào kinh tế cho phép kiểm soát được chu kỳ kinh tế và làm
cho nền kinh tế tăng trưởng. Sau một thời gian áp dụng rộng rãi học thuyết của
Keynes, những nhược điểm của học thuyết bộc lộ ra, đó là sự can thiệp quá sâu
của Nhà nước vào nền kinh tế. Những biện pháp can thiệp của Nhà nước làm
cho cơ chế linh hoạt vốn có của thị trường bị sơ cứng. Sự phục hồi của trường

phái tự do kinh doanh, trường phái thể chế đã phê phán mạnh mẽ lý thuyết của
Keynes và giúp cho chủ nghĩa tư bản thích ứng với bước phát triển mới của nó.
Ở đây chúng ta lưu ý tới trường phái thể chế mới vì đối tượng nghiên cứu của nó
khác hẳn các trường phái lý thuyết kinh tế tư bản khác. Trường phái này đưa yếu
tố "thể chế ", yếu tố "kết cấu" vào trong quá trình phân tích xã hội tư bản.
Trường phái này cho rằng hệ thống kinh tế chỉ là một bộ phận của tổng hợp
nhiều thể chế trong nền văn hóa của con người, do đó nghiên cứu giải quyết vấn
đề phát triển phải nghiên cứu cả tổng thể thể chế xã hội. Vai trò của Nhà nước


10
trong đời sống kinh tế là kế hoạch hóa, kiểm soát nền kinh tế bằng các chính
sách để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Như vậy kinh tế học hiện đại không trực tiếp đề cập tới vấn đề nông
nghiệp trong phát triển kinh tế nhưng trong các luận điểm của nó đã chỉ ra
cách thức để phát triển đó là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà
nước ở một mức độ nhất định. Việc chuyển sang kinh tế thị trường ở những
nước kinh tế kém phát triển, trong đó nông nghiệp là nền tảng thì vai trò của
Nhà nước đặc biệt quan trọng. Những thay đổi thể chế trong lĩnh vực nông
nghiệp là hết sức cần thiết để gạt bỏ những vật cản bám rễ sâu trong các xã
hội này. Thực tiễn lịch sử cho thấy những bài học thành công trong việc
chuyển nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển trở thành các nền kinh tế nông
nghiệp hàng hóa chính là từ những bước khởi đầu của sự thay đổi chính sách
đối với nông nghiệp.
1.1.1.5. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và tái cơ cấu nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là số lượng
của các bộ phận hợp thành của kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phản ảnh mặt lượng và mặt chất của sự tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp gồm có:

+ Cơ cấu ngành.
+ Cơ cấu vùng lãnh thổ.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
kinh tế này sang trạng thái kinh tế khác cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ
và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các
chiến lược kinh tế - xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể. Chuyển dịch


11
cơ cấu kinh tế ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc
hậu mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị
kỹ thuật công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp
độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch này không chỉ
diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của các ngành
theo xu hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất đặc biệt
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế góp phần làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và vững
chắc, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước đồng thời làm cho nền kinh tế
có khả năng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cơ cấu ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển về số
lượng, chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy
nó không phải là các quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự
phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu toàn ngành. Đó là
sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản trên quy mô cả nước, trên các vùng kinh tế-sinh thái; thay
đổi về số lượng, loại hình quy mô các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh
trong các chuyên ngành, tiểu ngành ở các vùng sinh thái; sự thay đổi về mối

quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: công nghiệp và
dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến
nông sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ nông sản làm ra. Như vậy, sự
thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành trong nông
nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, phản ánh lợi thế
và khả năng phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành trên tầm quốc gia,
vùng và tiểu vùng. Trong kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa, sự thay đổi
về tỷ lệ về quy mô, giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của ngành nông
nghiệp theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống đều có mục đích đáp ứng cao
nhất các yêu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa lương thực, thực phẩm tươi


12
sống và chế biến. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp chính là
quá trình thích ứng của sản xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ các sản
phẩm do ngành nông nghiệp làm ra trong từng giai đoạn phát triển. Nói cách
khác, kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phản ánh mức độ thị
trường hóa ở quy mô quốc gia, quốc tế của ngành trong từng giai đoạn, và là
mục đích chung nhất trong phát triển nông nghiệp ở tất cả các quốc gia trên
thế giới dưới tác động của công nghiệp hóa nền kinh tế và toàn cầu hóa và hội
nhập. Sự thích ứng của cơ cấu ngành nông nghiệp với nhu cầu của thị trường
càng cao thì tính ổn định của cơ cấu càng lớn. Trong trường hợp ngược lại
ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng không ổn định, phải giảm thiểu quy mô
sản xuất và giá trị các chuyên ngành, tiểu ngành không có lợi thế hoặc không
phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng quy mô sản xuất, giá trị các ngành có
lợi thế để đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Quá trình
này diễn ra liên tục, thường xuyên theo sự thay đổi của thị trường.
Từ các phân tích trên đây, cách nhìn về chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp như sau: Là sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu
ngành của ngành nông nghiệp theo lợi thế so sánh và theo nhu cầu của thị

trường tiêu thụ nhằm đưa cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái nhiều bất
cập sang trạng thái ít bất cập hơn so với nhu cầu của thị trường và phát triển
được các chuyên ngành có lợi thế, giảm thiểu các chuyên ngành kém lợi thế
trong nông nghiệp. Theo đó khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong điều kiện hiện nay như sau: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các
chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông nghiệp theo hướng thích ứng nhiều
hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của từng
chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp mang tính ổn định cao hơn và
phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường và hội nhập”.


13
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng
thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh
tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn
nhất định vừa là yếu tố cực kì quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã
hội quốc gia lên một trình độ mới. Để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện tại và chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quôc gia trong một giai đoạn dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển
dịch của nó cần phải được xem xét tổng quát để rút ra các ưu nhược điểm,
phát hiện các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn
(Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs, 2016)[17].
- Tái cơ cấu nông nghiệp
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng
có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu:
Tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống
hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển
đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá

trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp.
Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm
nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp thấp là sự
chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm
cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp (Lê Xuân Bá, 2015) [1].
1.1.2. Phát triển kinh tế và phát triển kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất
lượng của đời sống kinh tế-xã hội. Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở
vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cuộc sống của


14
người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao (Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị
Yến và cs, 2016 [17].
Như vậy, phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay
tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng kinh tế) và sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế-xã hội.
Nội dung của phát triển kinh tế bao gồm:
- Tăng trưởng kinh kế. Muốn phát triển các mặt của đời sống kinh tế-xã
hội trước hết xã hội phải cần có thêm của cải, tức là năng lực của nền sản xuất
phải được mở rộng hay nền kinh tế phải tăng trưởng.
- Cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ.
- Những tiến bộ kinh tế chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội tại. Nền
kinh tế tăng trưởng, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi tiến bộ chủ yếu phải do
các nguyên nhân bên trong, do các nguồn lực nội tại.
- Chất lượng cuộc sống cư dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Như vậy, khái niệm phát triển kinh tế bao trùm và rộng hơn khái niệm

tăng trưởng kinh tế, vì tăng trưởng kinh tế mới chỉ đề cập đến những thay đổi
về lượng của nền kinh tế và phát triển kinh tế không những đề cập tới những
thay đổi về lượng, mà còn bao hàm cả những thay đổi về chất của nền kinh tế
(Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs, 2016)[17].
1.1.2.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp
a) Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế bao gồm tăng về quy mô sản lượng, sự biến đổi về cơ cấu KT-XH, phải
phản ánh được nội dung cơ bản: Sự tăng lên về qui mô sản xuất làm tăng thêm
giá trị sản lượng của cải, vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu
kinh tế, tạo ra một cơ cấu hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong và
ngoài nước (Phạm Văn Dũng, 2011) [6].


15
b) Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Phát triển kinh tế nông nghiệp theo những khía cạnh sau: Phát triển sức
sản xuất trong nông nghiệp; phát triển phân công lao động trong nông nghiệp;
nâng cao dân trí; giải quyết tốt vấn đề môi trường (Phạm Văn Dũng, 2011) [6].
c) Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp: Bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia trước mắt và lâu dài; tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng
hoá xuất khẩu; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông
nghiệp và nông thôn; bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát
triển bền vững (Phạm Văn Dũng, 2011) [6].
1.1.2.3. Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp
- Phát triển kinh tế nông nghiệp về lượng
+ Tăng quy mô, sản lượng.
+ Tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.

+ Tăng trưởng các ngành trong nội bộ nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp về chất
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý.
+ Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp.
+ Tăng năng suất nông nghiệp.
+ Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập lao động nông nghiệp.
+ Bảo vệ, tái tạo môi trường sống và sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.4. Chỉ tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp
Quan điểm phổ biến hiện nay đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp
là xác định rõ cả về những vấn đề định tính và định lượng của hoạt động kinh
tế nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Chỉ tiêu định lượng
+ Năng suất nông nghiệp.


16
+ Việc làm và thu nhập lao động.
- Chỉ tiêu định tính
+ Thay đổi tỷ lệ đóng góp của các ngành trong nội bộ nông nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp: Với
đất đai; Với lao động; Hiệu quả sử dụng vốn,...
1.1.2.5. Xu hướng thay đổi trong nông nghiệp
- Xu hướng chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất đi kèm với tích
tụ nguồn lực sản xuất, trong đó, tích tụ đất gây ra nhiều vấn đề xã hội và chưa
được đồng tình, ủng hộ rộng rãi;
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang khu vực chăn nuôi và
thủy sản, và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp, rau quả);
- Cạnh tranh nguồn lực (đất, vốn, lao động) giữa các ngành sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp; giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
mà nông nghiệp là ngành đánh mất lợi thế.

- Xu hướng sản xuất theo hợp đồng (contract farming) và gắn với ngành
kinh doanh nông sản đang bắt đầu hình thành, nhất là ở các tỉnh phía Nam.
- Mức chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ ngày càng lớn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Yếu tố thuộc về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng như nguồn nước, rừng, khoáng sản, nguồn lao động
trong đó có nhiều nhân tố tác động một cách trực tiếp tới sự phát triển kinh tế
nông nghiệp. Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa
dạng của mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì các
thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng
phát triển với quy mô lớn và nhanh hơn so với các vùng khác.


×