Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

VŨ HƯƠNG DỊU

THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
TRONG 6 THÁNG ĐẦU CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON
DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI 20 XÃ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HẠC VĂN VINH

ơ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
một cách nghiêm túc, trung thực, đúng quy trình và đảm bảo tính khoa học.
Các số liệu và kết quả trong luận án không trùng lặp với bất kỳ công
trình nghiên cứu của tác giả nào khác trong, ngoài nước và chưa được công
bố, hoặc sử dụng ở bất kỳ đâu.
Tác giả luận văn

Vũ Hương Dịu



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học
dự phòng, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình từ các thầy cô trường
Đại học Y dược Thái Nguyên, địa phương triển khai nghiên cứu, gia đình và
bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hạc Văn Vinh,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dành nhiều thời gian trao đổi và
định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại
học và các thầy cô giáo các bộ môn Y tế công cộng của trường Đại học Y
dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành mục tiêu học
tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Phương đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực địa, thu thập và xử lý số
liệu nghiên cứu của đề tài này.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

VŨ HƯƠNG DỊU


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ABS

: Ăn bổ sung


BMHT

: Bú mẹ hoàn toàn

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

NCBSM

: Nuôi con bằng sữa mẹ

SDD

: Suy dinh dưỡng

TCYTTG

: Tổ chức Y tế thế giới.

TĐHV

: Trình độ học vấn

TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng

WHO


: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Oganization)

UNICEF

: Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc


MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................................................................................................................................................. 3
1.1. Đại cương về sữa mẹ................................................................................................................................................................................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ.......................................................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần cơ bản của sữa mẹ ..................................................................................................................................................................... 4
1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ........................................................................................................................................................................................ 5
1.2.1. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo............................................................................................................................ 5
1.2.2. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng............................................................................................................................................................. 5
1.2.3. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con ..................................................................................................... 5
1.2.4. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ.................................................................................................................................................................................................. 5
1.2.5. Cho bú sữa mẹ thuận lợi và kinh tế ....................................................................................................................................................... 6
1.3. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.......................................... 6
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi................................................................................................................. 6
1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.................... 6
1.3.3. Lợi ích của bú sớm sau sinh................................................................................................................................................................................. 7
1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trang nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu..................................................................................................................................................................................... 8
1.5. Những yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu ........................................................................................................................................................................................................................................................................11
1.5.1. Yếu tố về dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bà mẹ...........................................................11

1.5.2. Tình trạng kinh tế, văn hóa, xã hội......................................................................................................................................................13
1.5.3. Độ tuổi của bà mẹ................................................................................................................................................................................................................13
1.5.4. Phương pháp đẻ và các chính sách về thai sản ............................................................................................................13
1.6. Tình hình ăn bổ sung trên thế giới và ở Việt Nam ......................................................................................................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................................................................................................17
2.2. Thời gian nghiên cứu...........................................................................................................................................................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................................................................................17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................................................................................................................................17


2.3.2. Cỡ mẫu, địa điểm nghiên cứu và cách chọn mẫu...................................................................................................17
2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................................................................................................................................19
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................................................................................................................................20
2.3.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.............................................................................................................................21
2.4. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................................................................................................................................21
2.5. Sai số và cách khắc phục ..............................................................................................................................................................................................22
2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................................................................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ .......................................................................................................................................................................................................................23
3.1. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con
dưới 24 tháng tuổi tại một số xã thuộc tỉnh Thái Nguyên..........................................................................23
3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu
của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi....................................................................................................................................27
3.2.1. Các yếu tố liên quan tới việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu ..................................................................................................................................................................................................................................................27
3.2.2. Các yếu tố liên quan tới việc trẻ được bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu
ngay sau khi sinh.......................................................................................................................................................................................................................33
Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................................................................................................................................................38
4.1. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ ...............................................................................................................................................................38
4.1.1. Thực trạng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu.................................................38

4.1.2. Thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh .................................................................................................................................................39
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng
đầu.........................................................................................................................................................................................................................................................................42
4.2.1. Trình độ học vấn của bà mẹ............................................................................................................................................................................42
4.2.2. Nghề nghiệp của bà mẹ ............................................................................................................................................................................................43
4.2.3. Chế độ thai sản và thời gian quay trở lại làm việc của bà mẹ..........................................................44
4.2.4. Các yếu tố liên quan khác.....................................................................................................................................................................................45
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................................................................................................................................47
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................................................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................................................................................................50
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ theo huyện nghiên cứu ........................................23
Bảng 3.2. Tình hình cho trẻ ăn/ uống thức ăn khác ngoài sữa mẹ ngay sau sinh.............24
Bảng 3.3. Đặc điểm chung của bà mẹ.................................................................................................................................................................24
Bảng 3.4. Thông tin cuộc đẻ..................................................................................................................................................................................................25
Bảng 3.5. Các đặc điểm chung của trẻ...............................................................................................................................................................26
Bảng 3.6. Tuổi của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................27
Bảng 3.7. Dân tộc mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................28
Bảng 3.8. Nghề nghiệp của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................28
Bảng 3.9. Trình độ học vấn của mẹ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu........................................................................................................................................................................................29
Bảng 3.10. Số con của bà mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................30

Bảng 3.11. Bà mẹ quay lại làm việc trước 6 tháng và thực hành nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu........................................................................................................................................30
Bảng 3.12. Nơi sinh trẻ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................31
Bảng 3.13. Tình trạng đẻ của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................32
Bảng 3.14. Tình trạng đẻ non và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................32
Bảng 3.15. Cân nặng trẻ khi đẻ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................33


Bảng 3.16. Tuổi của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau
sinh..........................................................................................................................................................................................................................................................33
Bảng 3.17. Dân tộc mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ
đầu sau sinh .......................................................................................................................................................................................................................34
Bảng 3.18. Nghề nghiệp của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ
đầu sau sinh.............................................................................................................................................................................................................................34
Bảng 3.19. Trình độ học vấn của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1
giờ đầu sau sinh...............................................................................................................................................................................................................35
Bảng 3.20. Số con của bà mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu
sau sinh............................................................................................................................................................................................................................................35
Bảng 3.21. Nơi sinh trẻ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau
sinh..........................................................................................................................................................................................................................................................36
Bảng 3.22. Tình trạng đẻ của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng...............................36
Bảng 3.23. Tình trạng đẻ non và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu
sau sinh............................................................................................................................................................................................................................................37
Bảng 3.24. Cân nặng trẻ khi đẻ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng .....................................37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ….............................23


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh đang là một vấn đề đang nhận
được quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo,
đang phát triển. Trong những năm qua, tỉ lệ tử vong trẻ em nói chung đã giảm
mạnh nhưng tỉ lệ tử vong sơ sinh vẫn không giảm đáng kể. Ước tính hàng
năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong [20].
Bú mẹ là cách tốt nhất và an toàn nhất để nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ. Sữa mẹ là thực phẩm tốt nhất cho trẻ nhỏ đặc biệt trong 6 tháng đầu, bảo
vệ hệ miễn dịch cho trẻ, cung cấp cho trẻ nhỏ một sự khởi đầu tốt nhất trong
cuộc sống [17], [74]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF) đã khuyến cáo nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ít nhất
trong 6 tháng đầu. Dù nhiều người ý thức được tầm quan trọng của sữa mẹ
nhưng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu hiện
nay khá thấp ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ trên toàn thế giới không quá 35%. Tại
Việt Nam, tỷ lệ này được ước tính là 19.6% theo báo cáo năm 2011 của Viện
Dinh dưỡng [3], [37], [38] . Một trong những rào cản quan trọng chính là ảnh
hưởng của những chuẩn mực xã hội như: cho trẻ ăn dặm sớm, uống thêm các
loại dung dịch khác ngoài sữa mẹ như sữa bột, nước, nước trái cây [1].
NCBSM hoàn toàn không đơn giản là hành vi sức khỏe mà còn chịu nhiều tác
động của văn hóa, xã hội.
UNICEF ước tính hàng năm cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu sau sinh có thể phòng tránh được tử vong cho 1,3 triệu trẻ em dưới năm
tuổi. Các hoạt động thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ đã được bắt đầu ở Việt
Nam từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước và đã đạt được một số kết quả
tích cực, cho đến nay vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua để việc nuôi con

bằng sữa mẹ trở thành một thực hành như mong muốn ở Việt Nam [26]. Các


2
chính sách về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và việc cho
con bú ngay trong giờ đầu tiên sau sinh cũng đã được thông qua và tuyên
truyền vận động, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có 19,6%
trẻ sơ sinh được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và chỉ có một
phần tư các em được bú mẹ ngay trong giờ đầu sau sinh [3]. Nuôi con bằng
bình (bằng các sản phẩm thay thế sữa mẹ) vẫn là một thực hành rất phổ biến
và có xu hướng ngày càng tăng. Cho trẻ ăn, uống quá sớm ngay trong 6 tháng đầu
vẫn là một thách thức lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ [43],[1].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, đời sống của người dân
vẫn còn nhiều khó khăn. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ ở đây ra sao? Yếu
tố nào ảnh hưởng đến việc cho nuôi con bằng sữa mẹ? Để có câu trả lời và cái
nhìn toàn diện hơn về vấn đề trên, là cơ sở cho xây dựng kế hoạch và xây
dựng các giải pháp tăng cường công tác nuôi con bằng sữa mẹ tại tỉnh Thái
Nguyên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nuôi
con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng
tuổi và một số yếu tố liên quan tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên”.
Với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà
mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2016
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ trong
6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu.


3
Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về sữa mẹ
1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ
- NCBSM: là đứa trẻ được nuôi dưỡng trực tiếp bằng bú mẹ hoặc gián
tiếp do sữa mẹ vắt ra.
- Sữa non: Vài ngày đầu tiên sau đẻ, vú mẹ tiết ra sữa non. Sữa non có
màu vàng và sánh hơn sữa về sau. Trong sữa non có rất nhiều chất đạm,
Vitamin A và nhiều kháng thể hơn giúp cho trẻ chống lại hầu hết các vi khuẩn
và siêu vi khuẩn. Sữa non chỉ tiết ra một lượng nhỏ [40]
- Bú sớm : là trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh.
- Bú mẹ hoàn toàn (BMHT): là trẻ chỉ bú sữa từ vú mẹ hoặc vú nuôi
hoặc từ vú mẹ vắt ra. Ngoài ra không ăn bất kỳ một loại thức ăn dạng lỏng
hay rắn khác trừ các dạng giọt, siro có chứa các vitamin, chất khoáng bổ sung,
hoặc thuốc [40]
- Bú mẹ là chủ yếu: là cách nuôi dưỡng trong đó nguồn dinh dưỡng
chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, trẻ có thể nhận được thêm nước uống đơn thuần
hoặc một số thức ăn, đồ uống dạng lỏng như nước hoa quả, ORS, nước đường
hoặc các loại thức ăn lỏng cổ truyền với số lượng ít.
- Ăn bổ sung: đứa trẻ vừa được bú sữa mẹ vừa được ăn thức ăn ở dạng
đặc hoặc nửa đặc. [40]
- Cai sữa: là ngừng không cho trẻ bú sữa mẹ, đây chính là sự chuyển
giao vai trò cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng từ sữa mẹ (ở giai đoạn
đầu) tới vai trò của các thực phẩm trong bữa ăn gia đình để kết thúc thời kỳ
bú mẹ.
- Cân nặng sơ sinh thấp: Trẻ sơ sinh nhẹ cân khi có cân nặng tại lúc
sinh dưới 2500 gram [40].


4
1.1.2. Thành phần cơ bản của sữa mẹ

Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất thích hợp nhất với trẻ vì có đủ năng
lượng, đủ chất dinh dưỡng cần thiết (đạm, đường, mỡ, Vitamin, muối khoáng)
với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thu và phát triển của trẻ, tránh suy dinh dưỡng
hoặc tăng cân quá mức. [5]
- Protein: hàm lượng protein trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công thức
nhưng có đủ các acid amin cần thiết và dễ tiêu hóa đối với trẻ nhỏ. Protein
của sữa mẹ gồm casein, albumin, lactabumin, β-Lactoglobulin, globulin miễn
dịch (kháng thể) và các glycoprotein khác. Đặc biệt, casein là một chất đạm
quan trọng có tác dụng ngăn chặn bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp, viêm
tai và dị ứng.[2], [5]
- Lipid: sữa mẹ có các acid béo cần thiết như acid linoleic, là một acid
cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ, mắt và sự bền vững của
mạch máu của trẻ. Lipid của sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase [2]
- Lactose: trong sữa mẹ có nhiều hơn trong sữa công thức, cung cấp
thêm nguồn năng lượng. Một số lactose trong sữa mẹ vào ruột chuyển thành
acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và muối khoáng
- Vitamin: sữa mẹ có nhiều Vitamin A hơn sữa công thức, vì vậy trẻ bú
sữa mẹ sẽ đề phòng được bệnh khô mắt do thiếu Vitamin A. Các Vitamin
khác trong sữa mẹ cũng đủ cung cấp cho trẻ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ
được ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ [2], [16]
- Muối khoáng: nguồn calci và sắt trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công
thức nhưng tỷ lệ hấp thu cao, do đó thỏa mãn nhu cầu hấp thu của trẻ nên trẻ
được bú mẹ ít bị còi xương và thiếu máu do thiếu sắt [16].
Bú sữa mẹ, trẻ sẽ lớn nhanh, phòng được suy dinh dưỡng, giúp trẻ
thông minh, không bị thiếu Vitamin, thiếu máu do thiếu sắt, không bị thiếu
calci, phosphor [2].


5
1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ

1.2.1. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo
Sữa mẹ không chỉ giúp trẻ phát triển tốt về thể chất (chiều cao, cân
nặng…) mà cả về trí não. Trẻ bú mẹ sẽ được cung cấp Taurine là thành phần
quan trọng trong các mô tế bào nói chung và tế bào não nói riêng. Đồng thời,
các acid béo thiết yếu như omega 3 và omega 6 là tiền tố DHA và AA sẽ tham
gia vào quá trình hình thành màng tế bào não và võng mạc giúp trẻ thông
minh và có thị lực tốt. Ngoài ra, trẻ còn có thể hấp thu tốt sắt và vitamin C
[40]. Sữa mẹ rất có ích với trẻ nhẹ cân, thiếu tháng và có thể làm giảm nguy
cơ nhiễm trùng khởi phát muộn [46]
1.2.2. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú sữa mẹ ít bị dị ứng eczema hơn một số trẻ ăn sữa công thức vì
IgA tiết cùng với các đại thực bào có tác dụng chống dị ứng. Ở nhiều nước
Châu Âu người ta phát hiện một số trường hợp trẻ em bị dị ứng sữa công thức
có thể đe dọa đến tính mạng trẻ nhưng chưa hề gặp ở trẻ bú sữa mẹ vì sữa mẹ
có một số chất chống dị ứng [2].
1.2.3. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con
Sữa mẹ giúp mẹ con gần gũi nhau hơn, là yếu tố tâm lý quan trọng cho
sự phát triển hài hòa của trẻ. Mặt khác, chỉ có người mẹ, qua sự quan sát tinh
tế của mình sẽ phát hiện sớm nhất, đúng nhất những thay đổi bình thường
hoặc bệnh lý của con [40].
1.2.4. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ
Cho con bú sớm sau đẻ sẽ giúp tử cung mẹ co hồi sớm, cầm máu cho
bà mẹ đề phòng thiếu máu sau đẻ và nhanh hết sản dịch. Cho con bú đúng, bú
đủ làm kinh nguyệt chậm trở lại và vì thế giảm bớt khả năng thụ thai.
Cho con bú mẹ sẽ giảm được nguy cơ bị ung thư vú, ung thư tử cung
[2], [40]. Nhờ cho con bú vóc dáng người mẹ sẽ nhanh hồi phục.


6
1.2.5. Cho bú sữa mẹ thuận lợi và kinh tế

- Thuận lợi vì không cần dụng cụ, không cần đun nấu, pha chế, không mất
thời gian chuẩn bị, không phụ thuộc giờ giấc, bất kỳ lúc nào cũng có thể cho trẻ
ăn ngay.
- Kinh tế vì không phải mua.
- Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái sẽ đủ sữa cho
con bú [2], [5].
1.3. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi
Nhu cầu năng lượng của trẻ đủ tháng, cân nặng lúc sinh bình thường
nhìn chung được đáp ứng hoàn toàn bởi sữa mẹ trong 6 tháng đầu nếu bà
mẹ có được tình trạng dinh dưỡng tốt.
Việc sản xuất sữa của người mẹ được điều chỉnh phù hợp theo nhu
cầu của trẻ, bà mẹ sinh đôi sinh ba vẫn đủ sữa, khi nhu cầu của trẻ tăng thì
việc sản xuất sữa cũng tăng theo trong vòng vài ngày, thậm chí trong vòng
vài giờ. Mức tiêu thụ sữa mẹ của trẻ bú mẹ hoàn toàn tăng vào khoảng giữa
tháng 3 đến tháng thứ 6, nếu trẻ ăn bổ sung sớm thì lượng này lại giảm đi.
Việc tiết sữa là linh hoạt vì vậy bà mẹ tăng sản xuất sữa thông qua việc vắt
sữa thường xuyên, và có khả năng cho bú lại sau khi đã dừng [40].
1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
Những năm gần đây, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em
trên toàn thế giới đã được quan tâm và cải thiện đáng kể. Vấn đề dinh dưỡng
được quan tâm hàng đầu đó chính là chương trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc đã coi việc NCBSM là một trong bốn biện pháp
quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em, nó đáp ứng đủ nhu cầu dinh
dưỡng của trẻ trong 6 tháng đầu đời [2], [4]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng
khẳng định: Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có thể cải
thiện sự tang trưởng và phát triển, kết quả học tập và thậm chí cả khả năng


7

thu nhập của trẻ trong tương lai . Đồng thời WHO cũng chỉ ra rằng việc
NCBSMHT trong 6 tháng đầu đời là cách tốt nhất phòng tránh tử vong cho
trẻ em, ước tính có thể giảm hơn một triệu ca tử vong ở trẻ trên toàn thế giới
mỗi năm [79]. Vì vậy, WHO khuyến cáo rằng các bà mẹ hãy cho con bú
nhiều lần, bất kể khi nào trẻ đói, kể cả ban đêm, trẻ càng bú nhiều mẹ càng
tiết nhiều sữa. Đặc biệt trong 6 tháng đầu trẻ chỉ cần bú sữa mẹ hoàn toàn mà
không cần ăn thêm bất cứ loại thức ăn nào khác kể cả nước [2], [79].
1.3.3. Lợi ích của bú sớm sau sinh
Khuyến nghị của TCYTTG về nuôi dưỡng trẻ nhỏ:
- Bắt đầu cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ
+ Thời gian bắt đầu cho trẻ bú
Mẹ nên bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ đầu sau đẻ, bú càng
sớm càng tốt và không cần cho trẻ mới đẻ ăn bất kỳ thức ăn gì trước khi bú
mẹ lần đầu. Một đứa trẻ đói thường bú nhiều hơn là những đữa trẻ đã no, nếu
cho trẻ ăn những thức ăn khác trước khi bú, nó có thể làm cản trở sự tiết sữa
và không đủ sữa nuôi con. Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa
tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt
vừa ra đời của trẻ. Đồng thời, qua động tác bú của trẻ sẽ kích thích sữa mẹ tiết
sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ Prolactin, giúp co hồi tử cung tốt
ngay sau đẻ, hạn chế mất máu [5].
+ Số lần cho bú
Trẻ càng bú nhiều thì sữa mẹ càng được bài tiết nhiều, số lần cho bú
tùy theo nhu cầu của trẻ, hãy cho trẻ bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn, ban đêm vẫn
có thể cho trẻ bú nếu trẻ khóc đòi ăn [2].
+ Thời gian cai sữa
Trẻ được bú mẹ càng lâu càng tốt. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu. Không nên cai sữa trước 12 tháng, mà nên cho trẻ bú kéo dài từ 18


8

đến 23 tháng . Khi trẻ bị bệnh, nhất là khi trẻ bị tiêu chảy cần cho trẻ bú nhiều
hơn bình thường, không nên cai sữa vì trẻ dễ bị SDD [79], [17].
1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trang nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
Từ lâu NCBSM đã được sự quan tâm ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 1979 trong một nghiên cứu của Annie Cherian về thái độ thực
hành cho trẻ ăn ở Zaria, Nigeria cho thấy hầu như tất cả các đứa trẻ đều được bú
ngay sau sinh, 31% các bà mẹ tin tưởng vào sữa của mình, tuy nhiên có một tỷ lệ
nhỏ các bà mẹ cho con bú muộn hơn vì họ cho rằng sữa non là không tốt cho sức
khỏe sơ sinh [42].
Theo báo cáo của WHO (1993): tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4
tháng đầu là 13% ở Srilanca, bú mẹ hoàn toàn ở thành thị thấp hơn ở nông
thôn (7% và 14%). Ở Châu Âu đã có xu hướng tăng cường NCBSM. Tỷ lệ
các bà mẹ NCBSM ở các nước Bungari, Đức, Hungari và Thụy Sỹ dao động
quanh 90%. NCBSM ở các nước Tây Âu thấp hơn, ví dụ: 67% ở Anh, 50% ở
Pháp, 35% ở Ireland [52].
Gần đây vấn đề NCBSM vẫn được nhiều nước quan tâm nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu năm 2006 ở Australia cho thấy tỉ lệ bắt đầu NCBSM là
93%, nhưng khi được 6 tháng tuổi thì chưa được một nửa số trẻ được nuôi
bằng sữa mẹ (45,9%) và chỉ có 12% được bú mẹ là chủ yếu [31],[60]. Ở một
bệnh viện của Mỹ, các nghiên cứu được tiến hành trong ba năm liên tiếp
từ1999 đến 2001 cho thấy tỷ lệ cho con bú sữa mẹ sớm vẫn duy trì được ở
mức cao: 87% (1999), 82% (2000), 87% (2001). Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn có sự
khác nhau: 34% (1999), 26% (2000), 25% (2001) [43].
Trong một nghiên cứu dọc tại Anh cũng chỉ rõ NCBSM giảm dần trong
3 tháng đầu, sang tháng thứ 4 và 5 thì giảm đột ngột: 1 tháng (54,8%), 2 tháng
(43,7%), 3 tháng (31%), 4 tháng (9,6%), 5 tháng (1,6%) [67].


9

Ở Trung Quốc, tỷ lệ NCBSM giảm xuống trong những năm 70, xuống
đến mức thấp nhất trong những năm 80 và sau đó bắt đầu tăng trở lại trong
những năm 90. Các chỉ số về NCBSM ở khu vực thành thị luôn thấp hơn so
với khu vực nông thôn [53]. Một nghiên cứu gần đây tại tỉnh Thượng Hải –
Trung Quốc cũng cho thấy tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn có sự khác nhau giữa các
vùng thành phố, ngoại ô và nông thôn. Đặc biệt tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn
toàn ở vùng ngoại ô và nông thôn cao gần gấp 2 lần so với ở thành phố
(63,4% và 61% so với 38%). Tỷ lệ NCBSM ở cả 3 vùng trên tương ứng là
96,5%, 96,8% và 97,4% [63]. Một nghiên cứu khác đã so sánh NCBSM giữa
những năm 1994-1996 và 2003-2004 ở một vùng thuộc Tây Bắc của Trung
Quốc cho thấy trong tháng đầu tỷlệNCBSM năm 2003-2004 giảm hơn so với
năm 1994-1995. Tỷ lệ NCBSM hoàn toàn ban đầu cao, nhưng sau 3 tháng thì
tỉ lệ này giảm hơn rõ rệt. Mục tiêu quốc gia của Trung Quốc về NCBSM đều
không đạt được trong cả hai giai đoạn nghiên cứu [53].
Một trong những chỉ số đánh giá chất lượng nuôi dưỡng trẻ nhỏ bằng
sữa mẹ là thực hành cho trẻ bú sữa mẹ sớm ngay trong vòng 1 giờ đầu sau khi
sinh. Theo báo cáo của WHO (2016): tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay trong 1 giờ
đầu là 17,7% ở Peru, 60,9 % ở Nhật. Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ bú mẹ sớm
trong 1 giờ đầu ở các nước Nepal, SriLanka và Cuba dao động quanh 90%.
[81]. Kết quả nghiên cứu năm 2006 ở Australia cho thấy tỉ lệ bắt đầu NCBSM
là 97,7%, nhưng khi được 6 tháng tuổi thì chưa được một nửa số trẻ được
nuôi bằng sữa mẹ (35,6%) và có 57% được bú mẹ là chủ yếu [54].
Ở Việt Nam từ đầu năm 1980, nghiên cứu về tập quán và thực hành
nuôi con của các bà mẹ đã được triển khai bởi nhiều tác giả và ở nhiều vùng
trên cả nước. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cộng sự năm 1983 đã
nghiên cứu trên 500 trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nông thôn và nội thành Hà Nội,
kết quả cho thấy hầu hết trẻ được bú mẹsau 2-3 ngày. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ
lần đầu trong vòng 24 giờ chỉ đạt 15,8% ở nội thành và 35,5% ở nông thôn ở



10
cả 2 nhóm đủ sữa và thiếu sữa mẹ. Từ 68 – 97% trẻ được ăn thêm trong vòng
4 tháng đầu. Thời gian cai sữa trung bình là 12 tháng, trong đó 13,4% trẻ
được cai sữa trước 12 tháng [9].
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Quang về thực hành
nuôi con của bà mẹ nội thành và ngoại thành Hà Nội (1996) cho thấy tỷ lệ trẻ
được bú mẹ sớm trong vòng 30 phút đầu sau sinh là 30%, tỷ lệ trẻ bú muộn
trong vòng 24 giờlà 20,1%. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
là 20% [28]. Thời gian cho con bú trung bình là 14 tháng. Tỷ lệ trẻ 12 tháng
tiếp tục được bú mẹ là 60%. Những nghiên cứu tương tự như trên còn được
triển khai ở nhiều vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số như: nghiên cứu
của Phạm Văn Phú, Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự ở 2 huyện Núi Thành và
Thăng Bình tỉnh Quảng Nam cho thấy chỉ có 2/816 trẻ được nuôi bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu. Tỷ lệ bà mẹ cho ăn, uống trước khi bú lần
đầu cao (42,8%) [34].
Nguyễn Việt Dũng đã nghiên cứu trên 359 trẻ dưới 2 tuổi tại Hà Nội,
kết quả cho thấy có 2/3 số bà mẹ cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau khi
sinh, từ 1 giờ đến 24 giờ là 28,7%, sau 24 giờ chiếm 4,5%. [7].
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Mai Thị Tâm về thực hành nuôi con
bằng sữa mẹ cho thấy tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm trong vòng 30 phút đầu sau
sinh là 87,2, tỷ lệ trẻ bú trong vòng 6 giờ là 72,6%. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 32% [32]. Thời gian cho con bú trung bình là
14 tháng. Tỷ lệ trẻ 12 tháng tiếp tục được bú mẹ là 60%. Nghiên cứu của
Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc đánh giá trên 322 trẻ tại huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên lại cho biết chỉ có 44,4% trẻ được bú ngay trong vòng 1 giờ đầu
sau sinh, 15,2% bà mẹ cho con bú sau 24 giờ và hơn 50% con trẻ ăn/ uống
những thức ăn khác trước khi cho trẻ bú lần đầu [14].
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy rằng việc NCBSM đã được quan
tâm, tỷ lệ trẻ được bú sớm, bú mẹ hoàn toàn …có tăng lên dần theo thời gian



11
nhưng vẫn còn thấp so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, đặc biệt là
các vùng sâu xa, khó khăn.
1.5. Những yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc NCBSM thành công hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố liên quan tới người mẹ, đứa trẻ và môi trường xung
quanh có thuận lợi hay không. Quá trình NCBSM liên quan chặt chẽ với tuổi
của bà mẹ, trình độ học vấn của bà mẹ, sự khác biệt của hệ thống chăm sóc
sau đẻ như tăng cường gần gũi trẻ trong 24 giờ và cho trẻ bú sớm. Những yếu
tố ảnh hưởng tiêu cực đến NCBSM gồm: việc làm quen với các sản phẩm sữa
bột, việc người mẹ quay trở lại làm việc sớm..[32].
1.5.1. Yếu tố về dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bà mẹ
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố liên quan đến
thực NCBSM trong 6 tháng đầu và chủng tộc được cho là có liên quan đến
bú sớm sau sinh và NCBSM, nghiên cứu trên những người phụ nữ di cư ở
Tây Ban Nha cho thấy tỷ lệ trẻ bú mẹ trong những giờ đầu tiên là khá cao.
Những phụ nữ mới nhập cư thường có xu hướng cho trẻ bú ngay trong những
giờ đầu và thời gian cho bú kéo dài hơn những phụ nữ nhập cư đã lâu, một
số bằng chứng cho thấy phụ nữ Mỹ da đen, phụ nữ gốc Tây Ban Nha cho
con bú sớm sau sinh cao gấp 3,2 lần so với phụ nữ Mỹ da trắng [54]. Nghiên
cứu của McLachlan, H. L. trên 300 bà mẹ đến từ Thổ Nhĩ Kỳ, Úc và Việt
Nam sinh con tại Úc cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về thực hành NCBSM
của các bà mẹ giữa các quốc gia khác nhau, có tới 98% bà mẹ Thổ Nhĩ Kỳ
cho con bú sớm sau sinh, của Úc là 84% và Việt Nam 75%, nghiên cứu
cũng cho thấy có đến 40% các bà mẹ Việt Nam cho con sử dụng sữa công
thức ở trong bệnh viện sau khi sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bà mẹ người
Úc chỉ là 19% [60].



12
Khu vực sống, trình độ học vấn của mẹ cũng là một trong những yếu
tố liên quan đến việc thực hành bú sớm sau sinh và NCBSM. Nghiên cứu của
Lê Thị Hương và cộng sự tiến hành tại Hà Nội trên 2.690 trẻ em cho thấy
những phụ nữ ở nông thôn có xu hướng cho con bú nhiều hơn ở vùng thành
thị, đồng thời nghiên cứu cung chỉ ra 40% trẻ trai được bú sớm sau sinh tại
thành thị so với 35% ở nông thôn, tỷ lệ trẻ gái ở thành thị và nông thôn được
bú sớm sau sinh lần lượt là 49% và 40% [12]. Tuy nhiên việc NCBSMHT
trong tháng đầu tiên và 3 tháng tiếp theo ở nông thôn phổ biến hơn thành thị
đối với cả trẻ trai và gái [12]. Phụ nữ đã hoàn thành ít nhất trung học cơ sở
có xu hướng cho con bú ít hơn so với những bà mẹ có trình độ văn hóa thấp
hơn, cũng theo nghiên cứu của Lê Thị Hương ở khu vực thành thị số ngày
cho con bú hoàn toàn của các bà mẹ có trình độ học vấn cao thấp hơn so với
các bà mẹ có trình độ học vấn thấp, thời gian trung bình cho bú hoàn toàn
của các bà mẹ học hết cấp 2 là 108 ngày, bà mẹ học hết cấp 3 là 88 ngày
và học đại học hoặc cao hơn là 82 ngày [12].
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng đồng quan điểm cho rằng việc cho
con bú sớm phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ và của trẻ mới sinh,
tuổi của mẹ, thời gian chuyển dạ hay tư vấn của nhân viên y tế. Bà mẹ ít tiết
sữa hoặc có cảm giác đau và khó chịu cũng là nguyên nhân của việc không
cho trẻ bú sớm [66].
Các yếu tố về nhân khẩu học, văn hóa cũng được xác định là có liên
quan đến thực hành cho trẻ bú sớm và NCBSMHT trong 6 tháng đầu của các
bà mẹ và đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu tại Việt Nam. Theo kết quả
điều tra của nghiên cứu dọc tại Quảng Xương, Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ các
bà mẹ cho con bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong tuần đầu tiên khá
cao với 98,3% và 83,6%, tuy nhiên việc các bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm
vẫn còn rất phổ biến.



13
1.5.2. Tình trạng kinh tế, văn hóa, xã hội
Một nghiên cứu được tiến hành để xác định yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
NCBSM ở Mỹ cho thấy tỷ lệ NCBSM cao hơn ở các bà mẹ mù chữ và các bà
mẹ có mức kinh tế xã hội thấp. Trẻ em ở các gia đình nghèo nhất được bắt
đầu bú mẹ sau đẻ sớm hơn trẻ em ở các gia đình giàu nhất (89% và 7%),
ngoài ra còn cho thấy tỷ lệ NCBSM đến 3 – 6 tháng ở các gia đình nghèo thấp
hơn nhưng tỷ lệ trẻ được bú mẹ 12 tháng lại cao nhất ở trẻ em gia đình nghèo
Các bà mẹ có địa vị, kinh tế xã hội cao hơn và với trình độ học vấn tốt hơn
cho rằng trẻ cần được ăn sam sớm trước 4 tháng và cảm thấy việc NCBSM là
cần thiết cho trẻ dưới 2 tuổi [48]. Nhiều nghiên cứu đã thừa nhận tình trạng
kinh tế xã hội của gia đình ảnh hưởng đến thời gian NCBSM. Các yếu tố liên
quan đến việc cho trẻ bú sữa mẹ lại cho thấy những bà mẹ tiếp tục cho con bú
hoàn toàn ngoài 3 tháng tuổi là nhóm có trình độ học vấn cao. [66]
1.5.3. Độ tuổi của bà mẹ
Một nghiên cứu ở Australia cho thấy những trẻ sơ sinh có mẹ dưới 30
tuổi ít có xu hướng được nuôi bằng sữa mẹ ở các mức độ [54], một nghiên
cứu khác ở Chile cũng chỉ ra rằng các bà mẹ không cho con bú hoàn toàn chủ
yếu là các bà mẹ còn thanh thiếu niên [48].
1.5.4. Phương pháp đẻ và các chính sách về thai sản
Phương pháp đẻ (sinh thường, đẻ mổ), nơi đẻ và các yếu tố sức khỏe
cũng có ảnh hưởng nhất định đến thực hành NCBSM của các bà mẹ.
Nghiên cứu năm 2009 tại Bình Dương cũng cho kết quả rằng phương pháp
đẻ, niềm tin có đủ sữa mẹ, quyết định chọn loại sữa nuôi con trước khi
sinh, tác động của mẹ chồng, có kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ dưới 6
tháng tuổi ảnh hưởng đến thực hành cho trẻ bú sớm và NCBSM sau này
[29]. Số liệu nghiên cứu của A&T cho thấy rằng cắt tầng sinh môn và
sinh mổ đều ảnh hưởng tới việc cho trẻ bú sớm sau sinh , có 67,6% sản phụ
sinh thường cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ sau khi sinh, tỷ lệ này ở sản phụ



14
bị cắt tầng sinh môn và sinh mổ tương ứng là 54% và 11,3%. Các bà mẹ sinh
mổ có ít khả năng tránh cho trẻ ăn thức ăn lỏng như sữa hơn và có nhiều khả
năng nhất cho trẻ ăn sữa bột cho trẻ sơ sinh trong 3 ngày đầu tiên [1]. Cũng
theo nghiên cứu của A&T, các bà mẹ sinh con tại bệnh viện ít có khả năng
cho con bú mẹ sớm ngay sau khi sinh. Chỉ 45,3% những người sinh con ở
bệnh viện bắt đầu cho con bú trong 1 giờ đầu tiên, so với tỷ lệ 72% ở các bà
mẹ sinh con tại trạm y tế xã và nhà hộ sinh [1]. Bên cạnh đó , NCBSM còn bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa xã hội như sự quan tâm, tham gia của
người cha, bà nội, bà ngoại của trẻ, thói quen cho trẻ ăn bổ sung sớm ảnh
hưởng đến hành vi NCBSMHT trong 6 tháng đầu. Tổ chức dinh dưỡng Nhi
khoa Châu Âu đã khuyến cáo rằng việc đưa các thực phẩm bổ sung cho trẻ
không nên trước 17 tuần. Trên thực tế việc cho ăn bổ sung thường được thực
hiện sớm hơn khuyến cáo. Chính việc tiêu thụ các thực phẩm chuyên biệt có
thể dẫn tới sự thay đổi cơ chế tác động chuyển hóa gây nên việc thừa cân, béo
phì sau này của trẻ [67], [76].
Sự ảnh hưởng của chính sách thai sản:
Một yếu tố liên quan khác có tác động khá nhiều đến thực hành
NCBSM đó là điều kiện làm việc cũng như chế độ nghỉ thai sản của bà mẹ.
Việc bà mẹ phải đi làm sớm được cho là một rào cản lớn đối với
NCBSMHT, hầu hết các bà mẹ đều phải tham gia công việc bên ngoài nhà
trước tháng thứ 4. Theo kết quả của một nghiên cứu định tính được tiến
hành trên toàn quốc về đánh giá tác động của các chính sách đến việc nuôi
con bằng sữa mẹ, nhiều ý kiến của các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách
cho rằng NCBSMHT trong 6 tháng đầu là rất khó.
Nghiên cứu của Skafida V tiến hành tại Scotland từ năm 2004 2005 cho thấy có mối liên quan giữa nghề nghiệp và thời gian nghỉ đẻ của bà
mẹ tới việc NCBSM trong 6 tháng đầu, những bà mẹ làm việc toàn thời
gian có nguy cơ cho con dừng bú cao gấp 1,6 lần so với những bà mẹ không



15
phải làm việc; người mẹ có thời gian nghỉ đẻ dài sẽ NCBSM trong thời gian
dài hơn [70].
Một số nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa việc kéo dài thời gian
nghỉ thai sản với sự gia tăng tỷ lệ NCBSM, kết quả nghiên cứu đã phân tích
một cách chi tiết ảnh hưởng của 3 yếu tố: thời gian nghỉ thai sản, độ dài
nghỉ thai sản có lương và thời điểm đi làm trở lại đến việc cho con bú sớm và
thời gian cho con bú . Các nghiên cứu cũng cho thấy số phụ nữ đi làm lại
trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau sinh có khả năng ngừng cho con bú
trước khi trẻ được 6 tháng cao gấp 3 lần so với những bà mẹ không phải đi
làm sớm trở lại . Chế độ nghỉ thai sản có tác động rất nhiều đến thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ, nhiều bằng chứng từ các quốc gia khác cho thấy chính
sách nghỉ thai sản dài, có hưởng lương sẽ thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa
mẹ. Một nghiên cứu gần đây ở Đài Loan cho thấy người mẹ đi làm lại sớm,
đặc biệt trước khi trẻ được 6 tháng, là rào cản đối với việc cho con bú sớm
và tiếp tục cho bú [53].
1.6. Tình hình ăn bổ sung trên thế giới và ở Việt Nam
Thời gian bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung thường rất sớm. Trong số 23 nước
ở Châu Phi, ăn bổ sung thường bắt đầu trong vòng 2-4 tháng tuổi [64].
Ở Lagos (Nigeria) 87% phụ nữ ở thành thị bắt đầu cho con ăn bổ sung
vào cuối tháng thứ nhất [30]. Ở phần lớn các vùng nông thôn Thái Lan, trẻ
thường được ăn bột quấy, cháo hoặc chuối rất sớm, sau khi sinh vài ngày.
Nhưng các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt, cá, dầu, mỡ cần cho sự phát
triển của trẻ lại thường cho ăn muộn. Khi trẻ bị ốm, chúng có thể chỉ được ăn
cơm với muối bởi vì các bà mẹ đều tin rằng thịt, trứng và các thức ăn khác
làm tăng nhiệt độ cơ thể [42].
Tại Việt Nam, khi nghiên cứu về thực hành ăn bổ sung cho trẻ,
Nguyễn Lân cho thấy lý do chủ yếu khiến các bà mẹ phải cho con ăn bổ sung

thêm là mẹ bận đi làm xa (54,9%), mẹ không đủ sữa cho con bú (16,9%), còn


16
lại là các lí do khác (trẻ cứng cáp hơn, sợ không đủ chất cho trẻ [19]. Tỷ lệ
các bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm rất cao: có tới 4,5% số trẻ ăn bổ sung trong
tháng đầu, 13,5% ăn trong thời gian 1-2 tháng tuổi, trong 4 tháng đầu có tới
88,9% số trẻ đã ăn bổ sung. Chỉ có 2/322 bà mẹ (0,7%) cho con ăn bổ sung
trong thời gian từ 5-6 tháng tuổi [19]. Theo nghiên cứu của Từ Ngữ và cộng
sự về thực hành cho ăn bổ sung ở trẻ tại Phú Thọ thì đến tháng thứ 4, đã có
73,3% trẻ được cho ăn bổ sung, và đến 6 tháng tuổi thì hầu hết trẻ đã ăn bổ
sung (98,7%). Trên thực tế, đa số các bà mẹ đều cho rằng thời điểm cho ăn bổ
sung như vậy theo họ là sớm (73,3%), chỉ có 24,3% cho là đúng thời gian và
2% cho là muộn. Phân tích kỹ hơn thì những bà mẹ cho rằng trẻ đã ăn bổ sung
sớm thì thời điểm trung bình là 3,25 tháng; đúng thời gian khi độ tuổi trung
bình là 5,05 tháng và muộn là 6 tháng; tính chung thì trung bình, trẻ bắt đầu
ăn bổ sung khi được 3,75 tháng tuổi (±1,4) và các bà mẹ có nhận biết tương
đối đúng về thời điểm ăn bổ sung, chỉ là họ không thực hiện được. Sở dĩ các
bà mẹ quyết định thời điểm cho ăn bổ sung của trẻ như vậy là do một số lý do
sau: mẹ phải đi làm (63,1%), trẻ khóc/đói/mẹ không đủ sữa (63,8%), đúng
thời điểm (19,5%) và một số ít là theo lời khuyên của họ hàng/hàng xóm
(2,6%). Trong số 95 bà mẹ phải đi làm sớm nên phải cho trẻ ăn bổ sung sớm
thì có 29% phải cho trẻ ăn từ tháng thứ 2 và 78% phải cho trẻ ăn trước 4
tháng. Thực tế ở nông thôn bà mẹ phải trở lại công việc đồng áng sớm sau khi
sinh là một trở ngại chính khiến trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 4 (6)
tháng đầu. Việc cho bú bị gián đoạn do công việc của mẹ làm cho trẻ bị cắt
nguồn cung thực phẩm, khiến trẻ đói và khóc, đồng thời việc sản xuất sữa
của mẹ theo cơ chế sinh lý cũng bị giảm sút. Tất cả những yếu tố đó khiến
người mẹ phải quyết định cho trẻ ăn bổ sung dù biết đó chưa phải thời
điểm đúng [25].



17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi hiện đang sinh sống ở 20 xã thuộc 4
huyện nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu
+ Bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu, sống trên địa bàn liên tục từ 6 tháng
trở lên
+Tham gia chính trong việc chăm sóc trẻ ở 6 tháng đầu tiên.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những bà mẹ không có khả năng hoặc hạn chế trong
giao tiếp, bà mẹ tự nguyện không tham gia trong quá trình nghiên cứu.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt dọc
Nghiên cứu tại 2 thời điểm lúc trẻ được 3 tháng tuổi, lúc trẻ được 6
tháng tuổi của những trẻ dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu
2.3.2. Cỡ mẫu, địa điểm nghiên cứu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức tính cỡ mẫu mô tả cho một tỷ lệ
Theo công thức:

n  Z 21 .




n: Cỡ mẫu.

2

p(1  p)

   . p 2


×