Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng và tình hình xử lý chất thải chăn nuôi heo tại trại Lộc xã Vật Lại huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN HUY
ĐÁNH GIÁ HIệN TRạNG VÀ TÌNH HÌNH Xử LÝ CHấT THảI CHĂN
NUÔI HEO TạI TRạI LộC XÃ VậT LạI - HUYệN BA VÌ –THÀNH PHố
HÀ NộI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hê ̣đào ta ̣o

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀO VĂN HUY
ĐÁNH GIÁ HIệN TRạNG VÀ TÌNH HÌNH Xử LÝ CHấT THảICHĂN
NUÔI HEOTạI TRạI LộCXÃ VậT LạI-HUYệN BA VÌ –THÀNH PHố
HÀ NộI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hê ̣đào ta ̣o

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K45 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn


:ThS. Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm Khoa
Môi Trƣờng trong thời thực tập tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài
“Đánh giá hiện trạng và tình hình xử lý chất thảichăn nuôi heo tại
trại Lộcxã Vật Lại -huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội”.
Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà
Trƣờng, Khoa, Bộ môn trong trƣờng và thầy cô đã giúp em có đƣợc những
kiến thức bổ ích về chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng, cũng nhƣ đã tạo điều
kiện cho em đƣợc tiếp cận môi trƣờng thực tế trong thời gian qua.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo: ThS. Hà
Đình Nghiêm. Trong thời gian viết luận văn, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
tận tình của thầy, thầy đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý
thuyết còn thiếu cũng nhƣ việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế trong
đơn vị thực tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em cả về mặt vật chất và tinh thần cho em
trong quá trình học tập. Tuy nhiên, đã cố gắng hết sức nhƣng do thời gian và
trình độ bản than còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô và ngƣời đọc để có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5năm 2017
Sinh viên


Đào Văn Huy


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng heo phân theo các vùng của Việt Nam ........................... 18
Bảng 2.2 Số lƣợng heo nái qua các năm ......................................................... 21
Bảng 2.3. Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm ...24
Bảng 2.4: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi heo... 25
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu chất thải chăn nuôi................................................... 31
Bảng 3.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu ................................................ 32
Bảng 4.1: Hiệu quả xử lý nƣớc thải theo hình thức xử lý bằng biogas đang áp
dụng tại trang trại chăn nuôi ........................................................... 44
Bảng 4.2. Nhận thức của công nhân và ngƣời dân về việc xử lý chất thải chăn
nuôi heo ........................................................................................... 47
Bảng 4.3. Nhận thức của công nhân và ngƣời dân về xử lý chất thải chăn
nuôi heo ........................................................................................... 47
Bảng 4.4. Nhận thức của ngƣời dân và công nhân về khả năng ảnh hƣởng tới
sức khỏe từ trang trại ...................................................................... 48


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới .................... 15
Hình 2.2.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải chăn nuôi heo .............. 17
Hình 4.1 Bản đồ hành chính xã Vật Lại.......................................................... 34
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5, COD với QCVN

62-MT-2016-BTNMT..................................................................... 45
Hình 4.3 Biểu đồ so sánh kết quả phân tích chỉ tiêu TSS với QCVN 62-MT2016-BTNMT ................................................................................. 46
Hình 4.4. Sơ đồ xử lý chất thải bằng hầm biogas kết hợp hồ sinh học........... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý Nghĩa

Từ viết tắt
BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

BOD

Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

COD

Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)

Cs

Cộng sự


DO

Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)

ĐTM

Đáng giá tác động môi trƣờng

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp)

LMLM

Lở mồm long móng

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QCCP

Quy chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV

Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài.......................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về chất thải chăn nuôi .................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi......................................... 4

2.1.3. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam..................... 6
2.2.1. Giới thiệu về ngành chăn nuôi trên thế giới .................................... 6
2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam .................................................. 11
2.3. Hiện trạng môi trƣờng trong chăn nuôi ................................................ 14
2.3.1. Hiện trạng môi trƣờng chăn nuôi trên Thế Giới ............................ 14
2.3.2. Hiện trạng môi trƣờng chăn nuôi ở Việt Nam............................... 16
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi ở Việt Nam,
định hƣớng phát triển chăn nuôi tại Việt Nam. ....................................... 27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 30


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Vật Lại – huyện Ba Vì –
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 30
3.3.2. Tình hình chăn nuôi và hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại
trang trại heo nái Lộc, xã Vật Lại - huyện Ba Vì-Thành phố Hà Nội ..... 30
3.3.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải tại trang trại heo nái Lộc- huyện Ba
Vì-Thành phố Hà Nội .............................................................................. 30
3.3.4. Đánh giá các yếu tố xã hội ảnh hƣởng đến môi trƣờng chăn
nuôi heo ......................................................................................... 30
3.3.5. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại. ............ 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 30
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................. 30
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu, phân tích ................................................... 31

3.4.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu............................................. 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Vật Lại-huyện Ba Vì– thành phố
Hà Nội.......................................................................................................... 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................ 34
4.2. Tình hình chăn nuôi và hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại trang
trại heo nái Lộc, xã Vật Lại - huyện Ba Vì-Thành phố Hà Nội .................. 41
4.2.1. Tình hình chăn nuôi ....................................................................... 41
4.2.2. Hiện trạng các biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi heo đang
áp dụng tại trang trại ................................................................................ 42


vii

4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải tại trang trại heo nái Lộc- huyện Ba VìThành phố Hà Nội ....................................................................................... 44
4.3.1. Chất lƣợng nƣớc mặt ..................................................................... 44
4.4. Đánh giá các yếu tố xã hội ảnh hƣởng đến môi trƣờng chăn nuôi heo 46
4.4.1. Nhận thức của ngƣời chăn nuôi với công tác vệ sinh môi trƣờng 46
4.4.2. Nhận thức của ngƣời chăn nuôi với sức khỏe con ngƣời .............. 48
4.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ trang trại chăn
nuôi heo ....................................................................................................... 48
4.5.1. Sử dụng chế phẩm EM .................................................................. 48
4.5.2. Sử dụng hầm biogas kết hợp hồ sinh học ...................................... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 52
5.1. Kết luận ................................................................................................ 52
5.2. Kiến Nghị ............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Từ lâu đời nay, nƣớc ta đƣợc biết đến là một nƣớc nông nghiệp có
truyền thống lâu đời.Trƣớc đây, nghề trồng cây lƣơng thực đóng góp đa số
cho ngành nông nghiệp nƣớc ta.Và hiện nay, việc gia tăng sản lƣợng thực
phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những bƣớc tiến mới trong nông
nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng kể đời
sống kinh tế của nông dân.Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện ngƣời nông
dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trƣờng
và ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với các trang trại chăn nuôi
có quy mô vừa và nhỏ,có số lƣợng heo lớn, đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng
ngày càng nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi gây nên chủ yếu
từ chất thải chăn nuôi heo nhƣ: chất thải rắn, lỏng. Đối với các trang trại chăn
nuôi, thì chất thải chăn heo gây ô nhiễm môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp
tới sức khỏe con ngƣời, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh
và chi phí phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng
của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Hiện nay tỉ
lệ các bệnh dịch từ gia súc, gia cầm đang gia tăng ở nhiều nƣớc trên thế
giới.Nếu vấn đề này không đƣợc giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi
trƣờng và tác động nghiêm trọng, ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng đặc
biệt là với những ngƣời trực tiếp chăn nuôi gia súc, gia cầm.Việt Nam là nƣớc
có nền nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, tỉ lệ các trang trại có quy mô
ngày càng nhiều và ngày càng một tăng lên. Các chất thải chăn nuôi heo gây ô



2

nhiễm môi trƣờng do các loại vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm), có
thể là nguồn mang các loại bệnh nguy hiểm ra ngoài môi trƣờng, con ngƣời
cũng nhƣ lây nhiễm một số bệnh cho heo nhƣ: Cúm heo, dich tả, tai xanh, ỉa
chảy, lở mồm long móng,...Nếu nhƣ nƣớc thải không đƣợc xử lý đúng quy
trình kỹ thuật .
Ba Vì là một trong những khu vực có số lƣợng trang trại chăn nuôi
nhiều của nƣớc ta, nhất là chăn nuôi heo ngày càng phát triển với số lƣợng
ngày càng tăng. Kéo theo đó là phân của nó cũng ngày một tăng và có nhiều
thành phần gây ô nhiễm cho môi trƣờng. Vấn đề về phân cũng trở thành điểm
nóng ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng đất, nƣớc, và sức khỏe chăn nuôi heo của
các trang trại heo Ba Vì nói riêng và các trang trại chăn nuôi heo của Việt
Nam nói chung. Vì vậy, xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành làm đề tài
“Đánh giá hiện trạng và tình hình xử lý chất thảichăn nuôi heo tại trại
Lộcxã Vật Lại -huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội ”
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chăn nuôi tại trại Lộc, xã Vật Lại – huyện Ba Vì
– Thành phố Hà Nội.
-Đánh giá hiện trạng thu gom chất thải tại trại Lộc,xã Vật Lại - huyện
Ba Vì –Thành phố Hà Nộị.
-Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi
heo đang áp dụng tại trại chăn nuôi heotại trại Lộc- xã Vật Lại -huyện Ba Vì
– Thành phố Hà Nội.
-Đề xuất một số giải pháp trong xử lý chất thải chăn nuôi tại trại Lộc,
xãVật Lại – huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa đề tài
-Ý nghĩa trong học tập:
+ Là cơ hội để giúp sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trƣờng.



3

+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về cách xử lý nƣớc thải chăn nuôi
heo để phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu sau này.
+ Biết đƣợc một số thành phần gây ô nhiễm có trong chất thải cũng nhƣ
giải pháp ô nhiễm cho trang trại chăn nuôi heo.
-Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần
nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trƣờng cho chủ
trại chăn nuôi.Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và
công tác nghiên cứu sau này.
1.4. Yêu cầu của đề tài
-Các số liệu điều tra phải chính xác, khách quan và đáng tin cậy.
-Nội dung nghiên cứu phải thực hiện đƣợc các mục tiêu đề ra
-Giải pháp phải khả thi, đáp ứng các yêu cầu về xử lý ô nhiễm môi
trƣờng của khu vực.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi nhƣ
phân, nƣớc tiểu, xác súc vật. Chất thải CN đƣợc chia làm 3 loại: chất thải rắn,
chất thải lỏng và chất thải khí. Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất hữu
cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng kí sinh trùng có thể gây bệnh cho động vật và

con ngƣời.
(Nguồn: Lăng Ngọc Huỳnh, 2001)4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi
- Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân từ thức ăn nƣớc uống mà cơ
thể gia súc không hấp thụ đƣợc và thải ra ngoài cơ thể. Tùy theo loại gia
súc,thức ăn, độ tuổi, khẩu phần ăn,khác nhau mà lƣợng phân thải ra cũng sẽ
khác nhau cả về khối lƣợng lẫn thành phần.
+ Xác súc vật chết là nguồn gây ô nhiễm chính cần phải đƣợc xử lý để
nhằm tránh lây lan cho con ngƣời và vật nuôi.
+ Thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các vật chất khác có thành phần
đa dạng gồm: Cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, các khoáng chất bổ sung, rau
xanh, các loại kháng sinh, các loại rơm rạ.
- Chất thải lỏng (nƣớc thải) có độ ẩm cao hơ, trung bình khoảng 93% 98% gồm phần lớn là nƣớc thải của vật nuôi, nƣớc rủa chuồng và phân lỏng
hòa tan. Đây là một nguồn chất thải ô nhiễm nặng.
- Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá trình chăn nuôi, quá
trình phân hủy các chất hữu cơ ở dạng rắn và lỏng.


5

+ Mùi hôi chuồng nuôi là do hỗn hợp khí đƣợc tạo ra từ quá trình lên
men phân hủy phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn dƣ thừa…Cƣờng độ của mùi
phụ thuộc mức độ thông thoáng của chuồng nuôi, tình trạng vệ sinh, mật độ
nuôi, điều kiện bên ngoài nhƣ nhiệt độ, độ ẩm.
+ Sự hình thành khí chuồng nuôi NH3 và H2S đƣợc hình thành chủ yếu
từ quá trình phân hủy của phân do các vi sinh vật gây mùi hôi, ngoài ra NH3
còn đƣợc sinh ra từ sự phân giải urê từ nƣớc tiểu.2
2.1.3. Cơ sở pháp lý
Công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng phải đƣợc dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hiện nay đã có các

văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trƣờng, đó là:
- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23 tháng 6
năm 2014
-Nghị định155/2016/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc xử lý
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng
-Nghị định 19/2015/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2015, về việc quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT: ngày 13 tháng 04 năm 2011
Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
- Thông tƣ số 04/2010/TT-BNNPTNN ngày 15 tháng 1 năm 2010 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 02 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện trại chăn nuôi heo, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
- Thông tƣ số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 06 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y.


6

-Thông tƣ số 30/2012/ TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 07 năm 2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện vệ sinh thú y.
- Thông tƣ 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
điều kiện trại chăn nuôi heo, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu về ngành chăn nuôi trên thế giới
- Chăn nuôi thế giới tầm nhìn 2020
Một cuộc cách mạng đang diễn ra đối với ngành nông nghiệp trên toàn

cầu, mang những thông điệp rõ ràng về y tế cộng đồng, sinh kế và môi
trƣờng. Gia tăng dân số, đô thị hóa và thu nhập tăng ở các nƣớc đang phát
triển dẫn đến nhu cầu to lớn về thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những
thay đổi trong khẩu phần ăn của nhiều triệu ngƣời có thể cải thiện đáng kể
cuộc sống của nhiều ngƣời nghèo ở nông thôn.
*Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất
Không giống nhƣ “Cách mạng xanh” đƣợc điểu khiển bởi nguồn cung
ứng, “Cách mạng chăn nuôi” đƣợc điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những
năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lƣợng thịt đƣợc tiêu dung ở các
nƣớc đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lƣợng thịt tiêu thụ ở các
nƣớc đang phát triển nhanh hơn ở giai đoạn thứ hai của thời kì này, và châu á
thực sự nổi lên là một thị trƣờng dẫn đầu về tiêu thụ thịt trong khu vực.
Thịt đƣợc tiêu dung gồm thị bò, thịt heo, thịt cừu, thịt dê và thịt gia
cầm. Ƣớc lƣợng về sản lƣợng thịt ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990
vƣợt quá con số thực tế, tiêu dung thịt thực sự vào năm 1993 của Trung Quốc
là 30 triệu tấn (tỉ lệ tăng trƣởng hang năm từ năm 1983 là 6,3%). Nếu con số
trên là đúng thì mức độ tiêu thụ thịt trên thế giới cho năm 1993 đạt tới 4,3%
và thấp hơn cho năm 2020, vì tổ chức IMPACT (International Model for


7

Policy Analysis of Agricultural Consumption = Mô hình quốc tế để phân tích
chính sách trong tiêu thụ nông sản) đã kết hợp các dự tính bi quan đó nhƣng
không phù hợp với cách nhìn nhận bảo thủ cho năm 1993.
Xuất phát điểm từ cơ sở chăn nuôi nhỏ phân tán, các nƣớc đang phát
triển đã bắt đầu nhích những bƣớc đáng kể tới mức độ tiêu thụ thịt các nƣớc
đã phát triển, nhƣng họ còn phải vƣợt qua một con đƣờng khá dài nữa, chủ
yếu vì các nƣớc đang phát triển có mức thu nhập còn thấp. Ngƣời dân ở các
nƣớc đã phát triển nạp trung bình 27% lƣợng calo và 56% lƣợng protein từ

thực phẩm. Tỉ lệ bình quân này của các nƣớc đang phát triển tƣơng ứng là
11% và 26%.Sự khác biệt về mức độ tiêu thụ là một chỉ định về những thay
đổi nhanh chóng trong sản xuất thực phẩm trên toàn cầu, nhƣ thể một cuộc
cách mạng trong chăn nuôi đang diễn ra.
Sản lƣợng thực phẩm tăng nhanh nhất ở nơi nào tiêu thụ thực phẩm
nhiều nhất. Tổng sản lƣợng thịt ở các nƣớc đang phát triển tăng lên 4,3% mỗi
năm vào đầu những năm 1980 và giữa những năm 1990, cao hơn năm lần so
với tỉ lệ đó của các nƣớc đã phát triển. Lƣợng thịt tính theo đầu ngƣời đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân ở các khu vực đang phát triển nhanh nhất,
trừ tiểu vùng châu Phi thuộc sa mạc Sahara (về thịt) và Tây Á/Bắc Phi (về
sữa)3.
Qua năm 2020, tỉ lệ tăng trƣởng đối với sản lƣợng thịt trong ngành
chăn nuôi sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực trên thế
giới. Sản lƣợng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nƣớc đang phát triển, sẽ tăng
nhanh nhƣ ở các nƣớc đã phát triển. Các nƣớc đang phát triển vào năm 2020
sẽ sản xuất 60% lƣợng thịt và 52% lƣợng sữa trên Thế Giới. Trung Quốc sẽ
đứng đầu về sản xuất thịt và Ấn Độ dẫn đầu về sản xuất sữa.


8

*Các chỉ dẫn về giá lƣơng thực thực phẩm trên Thế Giới.
Tăng sản lƣợng chăn nuôi sẽ đòi hỏi lƣợng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi
hàng năm đối với bột ngũ cốc tăng lên 292 triệu tấn vào giai đoạn từ 1993
đến 2020. Tiêu thụ nhiều ngũ cốc sẽ đẩy giá lên trong suốt giai đoạn này, giá
đƣợc điều chỉnh do lạm phát đối với các sản phẩm chăn nuôi và thức ăn chăn
nuôi có thẻ xảy ra vào cuối năm 2020, nhƣng nó sẽ không xảy ra nhanh
chóng nhƣ trong 20 năm qua. Trong trƣờng hợp xấu nhất, nhu cầu về thức
ăn chăn nuôi ở dạng ngũ cốc cho một đơn vị thịt sẽ tăng lên 1% năm cho đến
hết năm 2020 vì sự gia tăng của nền sản xuất công nghiệp và thiếu sự tăng

bù đắp từ việc sử dụng hiệu quả hơn thức ăn chăn nuôi. IMPACT dự đoán
rằng giá ngô trong năm 2020 có thể tăng thêm 1 phần 5 giá hiện tại và sẽ
duy trì ổn định ở mức dƣới giá của những năm 1980. Thậm chí, nếu năng
suất chăn nuôi tăng lên dƣới mức dự định thì vẫn đủ thịt, sữa và thức ăn
chăn nuôi vào năm 2020 mà không cần quan tâm tới giá ngũ cốc tăng trên
mức giá của giai đoạn 1992-1994.
*Chăn nuôi và ngƣời nghèo
Khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng lên sẽ kéo theo sức
mua của ngƣời nghèo sẽ tăng. Có một thực tế là ngƣời nghèo ở nông thôn và
nông dân không có đất, đặc biệt là phụ nữ, sẽ có mức thu nhập cao hơn từ
chăn nuôi so với ngƣời dân bình thƣờng. Ngoài ra, chăn nuôi cung cấp cho
ngƣời nghèo phân bón và năng lƣợng nhỏ, đi cùng với cơ hội khai thác các
khu chăn thả, xây dựng và tiết kiệm thêm, cũng nhƣ đa dạng hóa thu nhập.
Cách mạng chăn nuôi có thể thể trở thành một phƣơng tiện chủ yếu để giảm
nghèo trong 20 năm tới. Công nghiệp hóa nhanh chóng trong ngành chăn nuôi
bằng cách trợ giá rộng rãi hiện nay cho các khoản tín dụng quy mô lớn và sử
dụng đất cho chăn thả có thể làm tổn hại đến cơ chế tạo thu nhập chính và
sinh lợi từ chăn nuôi quy mô nhỏ cho ngƣời nghèo. Các nhà lập chính sách


9

cần đảm bảo rằng chính sách mà họ xây dựng không đấy ngƣời nghèo ra khỏi
thị trƣờng đang tăng trƣởng trong tƣơng lai, và ngƣời nghèo hiện vẫn có thể
cạnh tranh đựơc trong lĩnh vực chăn nuôi. Các sản phẩm chăn nuôi cũng
mang lại lợi ích cho ngƣời nghèo vì chăn nuôi giúp giảm thiểu sự thiếu hụt
protein và suy dinh dƣỡng ở các nƣớc phát triển. Chỉ cần dùng một lƣợng nhỏ
sữa và thịt cũng có thể cung cấp một lƣợng dinh dƣỡng, protein và calo nhất
định cho ngƣời nghèo, thay vì họ phải dùng một lƣợng lớn ngũ cốc và rau
mới có thể đạt đƣợc.

*Môi trƣờng bền vững và sức khỏe cộng đồng
Các nhà lập chính sách nên quan tâm đến các mức độ thấp về calo mà
ngƣời nghèo tiêu thụ, họ cũng khó tiếp cận đƣợc các sản phẩm chăn nuôi. Các
rủi ro lớn hơn cho sức khỏe con ngƣời xuất phát từ các sản phẩm chăn nuôi ở
các nƣớc đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc động vật, nhƣ
cúm gia cầm, khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng không an toàn
các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dƣ thuốc kháng sinh ở chuỗi
thức ăn trong quá trình sản xuất. Ảnh hƣởng của cách mạng chăn nuôi đến
môi trƣờng cũng là điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi có đóng góp đặc biệt
đến tính bền vững của môi trƣờng, kết hợp cùng với các hệ thống canh tác tạo
nên sự cân bằng phù hợp giữa thâm canh cây trồng và chăn nuôi. Trong các
hệ thống này, chăn nuôi cung cấp phân bón và nƣớc thải chăn nuôi để duy trì
thâm canh trong sản xuất cây trồng.Chăn nuôi quy mô lớn ở các khu vực
ngoại thành là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sữa và thịt cho các thành phố,
nhƣng sẽ dẫn đến sự bạc màu của các cánh đồng trồng cỏ và các vấn đề về ô
nhiễm môi trƣờng. Các chính sách cũng khuyến khích chăn nuôi tập chung và
giảm thiểu phá rừng để trồng trọt nhằm bảo vệ ngƣời sản xuất và tiêu dùng
khỏi phải trả giá cho sự xuống cấp của môi trƣờng.


10

*Các kết luận về chính sách
Cuộc cách mạng trong chăn nuôi tất yếu sẽ xảy ra. Nhƣng sự chuyển
đổi nguồn dinh dƣỡng trong tƣơng lai của các nƣớc đang phát triển đƣợc thúc
đẩy bởi sức ép của thu nhập, tăng dân số, phát triển đô thị sẽ để lại một không
gian nhỏ hẹp cho xây dựng chính sách nhằm thay đổi nhu cầu về các sản
phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng cao. Tuy nhiên, chính sách có thể trợ
giúp định hình cuộc cách mạng chăn nuôi mang lại càng nhiều lợi ích càng tốt
cho một bộ phận lớn ngƣời nghèo trong xã hội. Để làm đƣợc nhƣ vậy, các nhà

lập chính sách phải tập chung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
-Chăn nuôi quy mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế
biến và các nhà tiếp thị đối với các thực phẩm dễ bị hƣ hỏng. Nhóm ngƣời
nghèo khó có thể tiếp cận các nguồn vốn vay để sản xuất nhƣ tín dụng và các
thiết bị làm lạnh, kiến thức và thông tin về cách thức ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
-Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ để sản xuất hàng hóa bằng cách sửa đổi những bất cập trong chính sách
phát sinh từ các mô hình kinh tế ảo, nhƣ các trợ cấp cho tín dụng và đất chăn
thả quy mô lớn. Thiết lập mối quan hệ đối tác giữa khu vực chăn nuôi công và
tƣ nhân để phát triển các công nghệ và tích lũy kinh nghiệm sản xuất nhằm
giảm thiểu rủi ro sự lan truyền dịch bệnh từ vật nuôi sang ngƣời.
-Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn
tại về sức khỏe và môi trƣờng phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Phải có các
quy định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi áp dụng các công nghệ để bảo
vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.Trên hết, những ngƣời chăn nuôi quy
mô nhỏ cần phải nắm bắt lấy cơ hội này.Thiếu sự thực thi trong chính sách sẽ
không thể dừng đƣợc cuộc Cách mạng trong chăn nuôi, nhƣng chính sách đó
sẽ ít có lợi cho sự tăng trƣởng, cho xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững
ở các nƣớc đang phát triển.


11

2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam
Chăn nuôi thế giới đang từng bƣớc chuyển dịch từ các nƣớc đã phát
triển sang các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc đã phát triển xây dựng kế
hoạch chiến lƣợc phát triển ngành chăn nuôi duy trì ở ổn định, nâng cao quá
trình thâm canh, các biện pháp an toàn sinh học, chất lƣợng và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Các nƣớc đang phát triển ở châu Á và châu Nam Mỹ đƣợc nhận
định sẽ trở thành khu vực chăn nuôi chính và cũng đồng thời là khu vực tiêu

thụ nhiều sản phẩm chăn nuôi. Chăn nuôi công nghiệp ở các nƣớc đã phát
triển sản xuất ra các sản phẩm chăn nuôi có giá cạnh tranh nhƣng đồng thời
họ phải giải quyết triệt để đƣợc vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi công
nghiệp tạo ra, vì chăn nuôi công nghiệp tạo ra một lƣợng chất thải quá lớn cho
môi trƣờng của họ. Chi phí cho giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn
nuôi tính trên mỗi sản phẩm chăn nuôi sẽ ngày càng lớn, trong khi họ có thể
nhập khẩu đƣợc các sản phẩm này từ một nƣớc khác có chất lƣợng tƣơng tự
và có giá cả thấp hơn trong nƣớc.
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lƣơng Thế Giới (FAO), ngành chăn
nuôi đến năm 2020 vẫn tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm
đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng và gia tăng dân số. Sản xuất chăn nuôi đang
có xu hƣớng chuyển dịch từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát
triển, từ phƣơng Tây sang các nƣớc Châu Á Thái Bình Dƣơng. Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Sự thay
đổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh hƣởng quyết định đến “cuộc cách
mạng” về chăn nuôi trên toàn cầu.Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa cho xã hội tăng
nhanh ở các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính tăng khoảng 7-8%/năm.Cũng nhƣ
các nƣớc trong khu vực, chăn nuôi Việt Nam đứng trƣớc yêu cầu vừa phải
duy trì mức tăng trƣởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc
và từng bƣớc hƣớng tới xuất khẩu. Chăn nuôi phải phát triển bền vừng gắn


12

với nâng cao chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, khả năng cạnh tranh và
bảo vệ môi trƣờng là xu hƣớng tất yếu hiện nay. Dự kiến mức tăng trƣởng
bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% và giai đoạn 2015-2020 đạt
khoảng 5-6% năm [1].
Tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực và thực phẩm, biện

pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi heo là một thành
phần quan trọng trong định hƣớng phát triển.
Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi cả nƣớc trong tháng 9/2016
phát triển tƣơng đối ổn định do dịch bệnh không xảy ra và giá bán duy trì ở
mức có lợi cho ngƣời chăn nuôi. Số lƣợng hộ nuôi nhỏ lẻ đang giảm và quy
mô nuôi tập trung số lƣợng lớn nhƣ trang trại, gia trại đang phát triển. Theo số
liệu ƣớc tính của Tổng cục Thống kê, tổng số bò cả nƣớc tháng 9 tăng khoảng
2-2,5% so với cùng kì năm 2015; Tổng số heo tăng 3,5-4%; Tổng số gia cầm
của cả nƣớc tăng khoảng 5-5,5%.
-Chăn nuôi trâu, bò: Đàn trâu bò có xu hƣớng phục hồi do có thị
trƣờng tiêu thụ. Ƣớc tính tổng số trâu của cả nƣớc vào tháng 9/2016 giảm
khoảng 1%, bò tăng khoảng 2-2,5% so với cùng kì năm 2015; Sản lƣợng
thịt trâu hơi xuất chuồng 9 tháng năm 2016 giảm khoảng 1,2%; Sản lƣợng
thịt bò hơi xuất chuồng 9 tháng năm 2016 tăng khoảng 2,03% so với cùng
kì năm 2015.
-Chăn nuôi heo: Đàn heo phát triển tƣơng đối ổn định do dịch bệnh
không xảy ra và giá bán duy trì ở mức có lợi cho ngƣời chăn nuôi. Số lƣợng
hộ nuôi nhỏ lẻ đang giảm và quy mô nuôi tập trung số lƣợng lớn nhƣ trang
trại, gia trại đang phát triển. Ƣớc tính tổng số heo của cả nƣớc vào tháng
9/2016 tăng khoảng 3,5-4%; sản lƣợng thịt heo hơi xuất chuồng 9 tháng năm
2016 tăng khoảng 4,45% so với cùng kì năm 2015.


13

-Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm phát triển tốt, ƣớc tính tổng số gia
cầm của cả nƣớc vào tháng 9/2016 tăng khoảng 5-5,5%; Sản lƣợng thịt gia
cầm hơi xuất chuồng 9 tháng năm 2016 tăng 5,68%; Sản lƣợng trứng gia cầm
9 tháng năm 2016 tăng khoảng 6,02% so với cùng kì năm 2015.
Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 23/10/2016, tình hình

dịch bệnh trong cả nƣớc diễn biến nhƣ sau:
-Dịch Cúm gia cầm: Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát
sinh từ các địa phƣơng. Hiện nay, cả nƣớc không có dịch Cúm gia cầm.
-Dịch Lở mồm long móng gia súc: Trong ngày, không có báo cáo ổ
dịch mới phát sinh từ các địa phƣơng. Hiện nay, cả nƣớc có 04 ổ dịch lở mồm
long móng (LMLM), cụ thể: 02 ổ dịch xảy ra tại xã Jang Re’h và Ea Trul của
huyê ̣n Krông Bông (típ A); 01 ổ dịch xảy ra tại xã Cƣ Mlan của huyện Ea Súp
(chƣa xác đinh
̣ đƣơ ̣c tip
́ gây bê ̣nh) và 01 ổ dịch xảy ra tại xã EaWer của huyện
Buôn Đôn (típ O), tỉnh Đắk Lắk chƣa qua 21 ngày.
-Dịch Tai xanh trên heo: Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát
sinh từ các địa phƣơng. Hiện nay, cả nƣớc không có dịch Tai xanh.
Nhận định tình hình dịch
Cúm gia cầm: Do diễn biến phức tạp của thời tiết nên nguy cơ dịch
phát sinh và lây lan trong thời gian tới là rất cao; các địa phƣơng cần chủ
động trong công tác phòng, chống Cúm gia cầm độc lực cao H5N1, H5N6 và
một số chủng vi rút cúm có thể lây sang ngƣời nhƣ vi rút H7N9; tăng cƣờng
kiểm soát và xử lý nghiêm việc nhập lậu gia cầm, giám sát chặt địa bàn để
phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời.
Dịch LMLM: Các địa phƣơng thuộc khu vực có nguy cơ cao , nơi có ổ
dịch cũ , có đàn gia súc chƣa đƣợc tiêm phòng triệt để

, đă ̣c biê ̣t các địa

phƣơng có dƣ̣ án cung ƣ́ng con giố ng gia súc , xóa đói giảm nghèo cần tăng
cƣờng giám sát, phát hiện sớm ổ dịch , tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM ,


14


kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ gia súc để giảm thiểu
nguy cơ phát sinh, lây lan dịch.
Dịch heoTai xanh: Hiê ̣n nay vi rút Tai xanh có thể vẫn tồn tại trong môi
trƣờng chăn nuôi kết hợp với những diễn biến phức tạp của thời tiết ảnh
hƣởng xấu đến đàn lơ ̣n dễ làm phát sinh dịch bệnh . Trong thời gian tới, có thể
tiế p tu ̣c xuất hiện các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn có ổ dịch cũ và khu vực có
nguy cơ cao. Các địa phƣơng cầ n tăng cƣờng giám sát dịch bê ̣nh trên đàn heo,
phát hiện sớm ổ dịch, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm dịch vận chuyển
heo và các sản phẩm của heo, tăng cƣờng kiểm soát giết mổ heo, chủ động
ngăn chặn dịch phát sinh và lây lan
Các địa phƣơng căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn , thông báo của
Cục Thú y về lƣu hành vi rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh và
hƣớng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016 (văn bản số 262/TY-DT ngày
22/02/2016) để tổ chức mua đúng loại vắc xin phòng, chống dịch nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.[2]
2.3. Hiện trạng môi trƣờng trong chăn nuôi
2.3.1. Hiện trạng môi trường chăn nuôi trên Thế Giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi heo đã đƣợc nghiên cứu triển khai ở các
nƣớc phát triển từ cách đây vài chục năm.Các công nghệ áp dụng cho xử lý
nƣớc thải trên thế giới chủ yếu là các phƣơng pháp sinh học.


15

Trang trại lớn quy mô
công nghiệp

Cơ sở chăn nuôi
quy mô nhỏ lẻ

Nuôi thả,
chuông hở

Hệ thống nuôi
trên sàn

Bể chứa, hồ chứa nƣớc
thải, hệ thống xử lý yếm
khí, bể biogas dung tích
lớn..

Kho chứa chất
thải rắn

ủ phân compost
Kênh mƣơng
tiếp nhận nƣớc
thải

Land

Ruộng, cánh đồng

Dòng nước thải
Dòng chất thải
rắn

Application

Hình 2.1. Mô hình quô hình qug cho xử lý nước thải trên thế giớ

Tại các nƣớc phát triển việc ứng dụng phƣơng pháp sinh học trong xử
lý nƣớc thải chăn nuôi đã đƣợc nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều
năm qua.
Tại Hà Lan, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc xử lý bằng công nghệ SBR qua 2
giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt
năng và nƣớc, amoni đƣợc nitrat hóa thành nitrit, giai đoạn kỵ khí xảy ra quá
trình đề nitrat thành khí nito. Photphat đƣợc loại bỏ từ pha lỏng bằng định
lƣợng vôi vào bể sục khí.
Tại Tây Ban Nha, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc xử lý bằng quy trình
VALPUREN (đƣợc cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là
quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nƣớc và làm khô bùn bằng
nhiệt năng đƣợc cấp bởi hỗn hợp khí sinh học và khí tự nhiên


16

2.3.2. Hiện trạng môi trường chăn nuôi ở Việt Nam
a) Hiện trạng môi trường chăn nuôi heo của Việt Nam
Khi còn chăn nuôi nhỏ lẻ, kết hợp với việc sử dụng chất thải từ chăn
nuôi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp thì chất thải chăn nuôi từ các hộ gia
đình gần nhƣ không phải là một mối hiểm họa đối với môi trƣờng.
Tuy nhiên, khi chăn nuôi chuyển sang hình thức tập chung theo quy mô
lớn thì còn rất nhiều trang trại chăn nuôi heo, bò hàng ngày thải ra một lƣợng
lớn chất thải không đƣợc xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nƣớc, kênh
mƣơng trong vùng làm nhiều hộ dân không có nƣớc sinh hoạt (nƣớc giếng
trong vùng có váng, mùi hôi tanh), tỷ lệ ngƣời dân bị mắc bệnh tiêu chảy,
mẩn ngứa và ghẻ lở cao. Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi không chỉ ảnh hƣởng
nặng tới môi trƣờng sống khu dân cƣ mà còn gây ô nhiễm nguồn nƣớc, tài
nguyên đất và ảnh hƣởng lớn đến kết quả chăn nuôi. Các hoạt động gây ô
nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nƣớc. Tình

trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nƣớc… còn khá
phổ biến đã làm tăng diện tích đất xói mòn, suy giảm chất lƣợng nƣớc, giảm
thiểu khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn. Ô nhiễm môi trƣờng
còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi.Từ 1997
đến nay, dịch lở mồm long móng trên gia súc diễn ra thƣờng xuyên và đến
nay chƣa đƣơc khống chế triệt để.Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm đã
bùng phát. Từ đầu năm 2007 đã bùng phát hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản

(bệnh tai xanh – PSSR ) trên heo, gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi,

gây mất an toàn thực phẩm và còn nguy cơ lây nhiễm sang ngƣời nguy hiểm
không kém bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng.6


×