Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng bảo lãnh của NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.8 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ................3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................3
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................4
1.2. Tổng quan về bảo lãnh của ngân hàng thương mại.........................................6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh ngân hàng thương mại..........................6
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại.................................6
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh.......................................................................7
1.2.4. Phân loại bảo lãnh....................................................................................9
1.2.4.1. Bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ.........................................................9
1.2.4.2. Bảo lãnh theo mối quan hệ giao dịch................................................9
1.2.4.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh....................................................12
1.2.5. Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng thương mại......................................14
1.3.Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ....................................................................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh của NHTM đối vớiDNV&N.................16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của NHTM đối với DNV&N
......................................................................................................................... 18
1.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng.................................................................18
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính...................................................................19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh.....................................20
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................20
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan...................................................................23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA
NHNNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................................26
2.1. Khái quát về NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy...................26


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.................................................................28
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh Cầu Giấy......................................30
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................32

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng...........................................................................33
2.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế..........................................................35
2.1.2.4. Một số hoạt động khác.....................................................................36
2.2. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ................................................................................................39
2.2.1. Khái quát DNV&N - khách hàng của chi nhánh Cầu Giấy..................39
2.2.2. Thực trạng bảo lãnh của chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ............................................................................................................... 40
2.2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh Cầu Giấy..........................................40
2.2.2.2. Điều kiện được bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.............42
2.2.2.3. .Các loại hình bảo lãnh....................................................................42
2.2.2.4. Các hình thức phát hành bảo lãnh....................................................43
2.2.4.5 Mức phí bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ........................43
2.2.3 Phân tích chất lượng bảo lãnh của NHNNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy44
2.2.3.1. Doanh thu từ bảo lãnh.....................................................................44
2.2.3.2. Dư nợ bảo lãnh................................................................................45
2.2.3.3.Cơ cấu bảo lãnh................................................................................47
2.2.3.4. Dư nợ bảo lãnh quá hạn...................................................................51
2.2.3.5. Hình thức của tài sản đảm bảo và tỷ lệ ký quỹ.................................51

2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh của chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ...........................................................................................................53
2.3.1. Thành công.............................................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................54
2.3.2.1.Hạn chế.............................................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân....................................................................................58
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA
NHNNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................................66
3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Cầu Giấy...................................................................................................66
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.................................................................................................................. 66
3.1.2. Định hướng của NHNNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy..........................68

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của NHNNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ....................70
3.2.1. Chi nhánh cần chú trọng phát triển bảo lãnh cho các DNV&N tương
xứng với tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này........................................70
3.2.2.Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh.........................................................71
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định các hợp đồng bảo lãnh........................71
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực......................................................72
3.2.4.1 .Nâng cao trình độ cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động bảo lãnh....72
3.2.4.2 Đổi mới công tác đào tạo cán bộ và sử dụng cán bộ.........................73

3.2.5. Đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật liên quan đến
bảo lãnh và quy trình bảo lãnh.........................................................................73
3.2.6. Hoàn thiện chính sách về phí bảo lãnh, tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo 74
3.2.7. Tăng cường hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống và các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động....................................................76
3.2.8. Triển khai các chính sách marketing, hỗ trợ nhằm thu hút khách hàng. .76
3.2.9. Sử dụng triệt để các tài sản và công nghệ ngân hàng của chi nhánh......77
3.3. Kiến nghị......................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước...................................................78
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý........................................................78
3.3.1.2. Tạo điều kiện cho các NHTM phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động bảo lãnh...............................................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ.........................................................................79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.................................................................................................................. 80
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy........32
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Cầu Giấy............................34
Bảng 2.3. Chất lượng tín dụng theo các nhóm Nợ của chi nhánh............................34
Bảng 2.4. Một số kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh...................35

Bảng 2.5. Các kết quả giao dịch của chi nhánh Cầu Giấy.......................................37
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..........................................39
Bàng 2.7. Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh đối với DNV&N.....................................44
Bảng 2.8. Dư nợ của bảo lãnh cho DNV&N qua các năm.......................................46
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ bảo lãnh đối với DNV&N theo thời hạn...........................47
Bảng 2.10. Tỷ trọng dư nợ của các loại hình bảo lãnh cho DNV&N.......................48
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ bảo lãnh theo đối tượng khách hàng ...............................50
Bảng 2.12. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh đối với DNV&N........................58

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo tính chất nguồn của chi nhánh Cầu Giấy .........32
Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ bảo lãnh đối với các loại hình doanh nghiệp..................50
Biểu đồ 2.3.Các chỉ tiêu ảnh hưởng tới dư nợ bảo lãnh của chi nhánh Cầu Giấy ....52
Biểu đồ 2.4. Mức tăng trưởng dư nợ của các loại hình bảo lãnh.................................55

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh trực tiếp........................................ 16
Sơ đồ 1.3 Quan hệ trong bảo lãnh gián tiếp............................................................. 17
Sơ đồ 1.4: Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng......................................................... 20
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của NHNNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy......................28

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHCP

:

Ngân hàng cổ phần

CLBL

:

Chất lượng bảo lãnh

NHNNo&PTN

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


DNV&N

:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

BLNH

:

Bảo lãnh ngân hàng

PGD

:

Phòng giao dịch

T

LỜI CẢM ƠN
SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, các cô chú và anh chị tại
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy - nơi em thực tập và đặc biệt là

PGS.TS Lưu Thị Hương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Với trình độ còn hạn chế bài chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô và các bạn để bài chuyên đề tốt
nghiệp của em hoàn thiện hơn.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần hai mươi năm thực hiện quá trình chuyển đổi sang mô hình ngân
hàng hai cấp, ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn, đóng góp
quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trong đó phải kể đến là
sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính
chủ lực trong nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam cũng như
nền kinh tế thế giới vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng khốc liệt, hơn nữa chúng
ta đang thực hiện những bước cải cách nền kinh tế và pháp luật khi ra nhập vào
WTO. Những lý do trên làm cho hệ thống các ngân hàng đứng trước thử thách
phải tự hoàn thiện, đổi mới để có thể đứng vững, cạnh tranh với các tổ chức tài
chính – ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam qua hơn 20
năm thành lập và phát triển luôn tự hào là một trong những cánh chim đầu đàn
của ngành Ngân hàng, là ngân hàng đi tiên phong trong mọi hoạt động dịch
vụ.Ngân hàng đã đạt những bước tiến lớn mạnh không chỉ thể hiện ở tổng tài sản, ở
dư nợ tín dụng, ở nguồn vốn huy động, kết quả kinh doanh mà còn thể hiện ở uy tín, sự
tin tưởng của khách hàng đối với thương hiệu của ngân hàng. Không ngừng tự đổi
mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, luôn luôn chuẩn bị cho

mình tư thế sẵn sàng đón nhận các xu thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công
nghệ ngân hàng đa tiện ích và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trong thời kỳ sắp tới
nhận thấy nhu cầu về các hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển, ngân hàng đã
chú ý phát triển các dịch vụ ngoại thương trong đó có hoạt động bảo lãnh.
Là một chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh loại II nhưng trong ba năm
qua dưới sự quan tâm hỗ trợ của Hội sở cũng như sự nỗ lực của chính bản thân chi
nhánh Cầu Giấy đã trở thành một chi nhánh có những thành tích đáng tự hào. Nằm trên
địa bàn quận Cầu Giấy – một địa bàn có tốc độ phát triển vào hàng nhanh của thành
phố Hà Nội, chi nhánh luôn chú ý tới những dịch vụ cung cấp cho khối doanh nghiệp
trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng của chi nhánh nhưng doanh thu của dịch

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
vụ bảo lãnh từ loại hình này còn rất thấp so với tổng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh.
Điều này chưa thực sự tương xứng với sự phát triển của chi nhánh cũng như nhu cầu
tiền năng từ loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính vì lí do đó em chọn đề tài:“ Nâng cao chất lượng bảo lãnh của
NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ”
làm đề tài nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 phần
Chương 1: Tổng quan về chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của NHNNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của NHNNo&PTNT Việt Nam

- chi nhánh Cầu Giấy đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ năm 1986 cho đến nay loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
ngày càng phát triển đặc biệt là từ khi Luật doanh nghiệp ban hành việc tạo lập mới
và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình DNV&N ở nước ta đã có
bước phát triển một cách rõ nét. Theo thống kê loại hình doanh nghiệp này chiếm
tới gần 95% tổng số doanh nghiệp trong cả nước đóng góp khoảng 25%GDP mỗi
năm; góp phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Theo nghị định 90/2001 NĐ – CP tại điều 3, điều 4 “ Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người ”.
Xác định tầm quan trọng của các DNV&N trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội cũng nhu hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Chính phủ đã có nhiều
chính sách quan tâm hỗ trợ nhằm phát huy cao nhất hiệu quả, sức cạnh tranh cũng
như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh

ngày càng được cải thiện và nâng cao. Các DNV&N ngày càng được hưởng nhiều
chính sách ưu đãi điển hình là Nghị định của Chính phủ về “Giúp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ” số 90/2001/NĐ-CP ban hành, thực hiện thống nhất ngày
23/11/2001, tình trạng phân biệt đối xử giữa DNV&N và doanh nghiệp nhà nước
đang ngày càng giảm đi. Các điều kiện mang tính chất quyết định của DNV&N
như: việc tiếp cận nguồn vốn, đất đai, thông tin thị trường đang được mở rộng thông
thoáng hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kể từ khi Luật doanh nghiệp được ban hành và đưa vào thực hiện ở nước ta,
loại hình DNV&N ngày càng phát triển nhanh chóng, tạo hàng nghìn công ăn việc
làm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Theo báo điện tử Vietnamnews, tính đến cuối năm
2008, Việt Nam có hơn 300.000 doanh nghiệp, trong đó khoảng 97% là DNV&N
Tuy nhiên, DNV&N đang gặp rất nhiều khó khăn khi hoạt động trong môi trường
kinh tế chưa thực sự hoàn thiện cả về tầm vi mô và tầm vĩ mô. DNV&N gặp nhiều
khó khăn về công nghệ sản xuất, mô hình kinh doanh, sự hạn chế trong năng lực
quản lý, tay nghề người lao động, các nguồn huy động vốn, các dịch vụ về tài chính,
tư vấn…
1.1.2.1.Những ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNV&N dễ thích ứng với nhu cầu của thị trường: dễ dàng thay đổi thiết bị
công nghệ, các chiến lược kinh doanh và sản xuất mà không tốn nhiều chi phí cũng
như thời gian như doanh nghiệp lớn. Trong thời điểm kinh tế đang khủng hoảng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt tạo hiệu quả trong hoạt động sản
xuất. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có

được sự ổn định. Vì thế, DNV&N được ví như là “ thanh giảm sốc” cho nền kinh tế.
Với ưu điểm của mình các DNV&N còn dễ dàng hơn trong việc kết hợp công nghệ
hiện đại và công nghệ truyền thống kích thích và giữ gìn sự phát triển của những
ngành nghề mang tính chất truyền thống mà vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao
động.
- Loại hình DNV&N giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: do thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam các
doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của chúng vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất lớn, giải quyết các vấn đề xã hội rất hiệu quả.
Hơn nữa loại hình DNV&N là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh
nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNV&N
lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Đơn giản hơn trong việc quản lý và tổ chức sản xuất: DNV&N có quy mô
nhỏ, số lượng lao động không nhiều, bộ máy quản lý gọn nhẹ, khả năng chuyển đổi
mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu cấp thiết của thị trường. Các DNV&N thường

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
thành lập tại những nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu và nhân lực có mối liên hệ
trực tiếp với thị trường giúp giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong vấn đề vốn: DNV&N do quy mô sản xuất nhỏ nên cần ít vốn để đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời khả năng thu hồi vốn nhanh. Do cần ít
vốn, chi phí quản lý thấp, quy mô vừa và nhỏ nên các DNV&N hướng vào các lĩnh
vực dịch vụ phục vụ đời sống của người dân.
- Quy mô nhỏ, thiết bị sản xuất không nhiều nên các DNV&N dễ dàng thâm

nhập vào mọi ngóc ngách của thị trường. Đồng thời là trợ thủ đắc lực sản xuất các
linh kiện thiết bị gia công cung cấp cho các doanh nghiệp lớn. Do DNV&N thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh Tạo sự cân đối giữa các loại hình doanh nghiệp, các vùng miền
trong lãnh thổ của một quốc gia.
1.1.2.2. Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các DNV&N được hình thành phần lớn dựa trên kiến thức kỹ năng sản
xuất ra một sản phẩm cụ thể và rất thiếu tri thức chiến lược. Các doanh nghiệp
không xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, thị trường, kinh doanh…do đó,
hoạt động mang tính ngắn hạn, thiếu tính bền vững. Khoảng 70% các chủ DNV&N
không đảm bảo chất lượng để đảm nhận các nhiệm vụ quản lý; chỉ 11.6% chủ doanh
nghiệp đã từng làm công tác quản lý doanh nghiệp hay hành chính nhà nước. Đa số
không có nhiều kinh nghiệm quản lý trước khi khởi sự thành lập doanh nghiệp.
- Vì thiếu hụt thông tin thị trường mà quá tập trung vào việc điều hành công
việc hàng ngày, các chủ doanh nghiệp thường không quan tâm đến thông tin thị
trường và thường gặp khó khăn khi phát triển thị trường.Việc khảo sát thị trường,
dự báo các xu hướng và kích thước thị trường… vẫn còn là những khái niệm mới
đối với đa số các doanh nghiệp. Ngòai ra, do hiệu quả quản lý thấp, chi phí quản lý
tăng theo sự phát triển của thị trường, làm giảm hiệu quả tài chính của họat động
của doanh nghiệp. Cũng vì thiếu chiến lược phát triển dài hạn, và vì tuổi đời doanh
nghiệp còn quá trẻ, nên trước khủng hoảng kinh tế tài chánh toàn cầu, các DNV&N
tại Việt Nam đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ.
- Do không có định hướng chiến lược phát triển lâu dài nên cấu trúc tổ chức
các DV&N không phản ảnh chiến lược của doanh nghiệp .Các quy trình quản lý
cũng không được thiết lập rõ ràng. Đa số các doanh nghiệp chỉ làm công tác kế toán

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp
thuế; kế toán quản trị, kế hoạch ngân sách, quản lý tình hình tài chính và hiệu quả
tài chính các hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm thực hiện. Các
phân tích sâu về sử dụng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính, hiệu quả từng
hoạt động của doanh nghiệp đã không được phân tích rõ . Do vậy, chủ doanh nghiệp
không thể biết được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động thực sự của doanh
nghiệp .
- Trình độ tri thức trong DNV&N chưa đồng đều và chưa cao so với các khu
vực kinh tế khác. Do thiếu tri thức quản lý, nên các chủ doanh nghiệp – nhà quản lý
của các DNV&N chưa triển khai các thực hành quản lý nguồn nhân lực chuyên
nghiệp dẫn tới việc năng suất sản xuất không cao do đó mà việc trả lương cũng như
đãi ngộ cho người lao động – yếu tố giữ chân người lao động gắn bó lâu dài với
công ty. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp thường hay mất các lao động lành nghề
có kinh nghiệm điều này hạn chế khả năng cạnh tranh, thâm nhập phát triển thị
trường mới.
Chính vì những đặc điểm trên DNV&N rất cần một nguồn vốn hỗ trợ bổ
xung nhằm đáp ứng các điều kiện đầy đủ khi tham gia các hợp đồng mua bán, các
dự án, các công trình; và ngân hàng với loại hình bảo lãnh là một trong những kênh
huy động nguồn tài trợ hiệu quả.
1.2. Tổng quan về bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất
hiện vào những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào đầu những
năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Dịch vụ bảo lãnh ngày càng đóng vai trò trong việc nâng cao tổng thu nhập hiện
nay của các NHTM và là một trong những kênh huy động vốn để đầu tư phát triển
sản xuất của các doanh nghiệp. Theo Điều 2 chương 1 của Quy chế bảo lãnh ngân
hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của

thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng
văn bản của tổ chức tín dụng (Bên bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh)
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh”.
Như vậy trong quan hệ bảo lãnh phải có sự tham gia của ba bên: bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh: là các tổ chức tín dụng bao gồm NHTM quốc doanh, NHTM
cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư
và phát triển, các loại hình ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
thành lập và hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp đặc
biệt ngân hàng nhà nước (NHNN) sẽ tham gia bảo lãnh khi được chính phủ chỉ
định. Bên bảo lãnh có nhiệm vụ đứng ra phát hành thư bảo lãnh và thanh toán cho
bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu (đồng thời xuất trình phù hợp).
- Bên được bảo lãnh: là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
pháp luật hiện hành của Việt Nam – đây chính là khách hàng của ngân hàng; có nhiệm
vụ mở thư bảo lãnh. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ phải
thanh toán thay, và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng.

- Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có quyền
thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên được hưởng bồi thường
theo các qui định trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên
nhận bảo lãnh phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được

qui định trong hợp đồng bảo lãnh.
Đây là hình thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín của mình để
từ đó doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ, thực hiện được các phương án
sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi hơn.
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh
- BLNH là một hoạt động quan trọng của NHTM đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
Dịch vụ bảo lãnh đem lại nguồn thu cho ngân hàng từ khoản phí bảo lãnh
đồng thời việc ký quỹ của bên được bảo lãnh tạo thêm nguồn tiền trong thanh toán
cho ngân hàng. Hơn nữa sự ra đời của bảo lãnh góp phần hoàn thiện và đa dạng
hóa danh mục các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Trên cơ sở các hợp đồng bảo
lãnh, ngân hàng tạo được mối quan hệ với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, từ
việc xem xét đánh giá qua đó tìm kiếm được các khách hàng tiềm năng, tạo dựng

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
được mối quan hệ khách hàng mở rộng thị phần của mình trong các dịch vụ nhằm
nâng cao vị thế của mình trong thời gian dài.
Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kỳ hội nhập, khối lượng thanh toán
xuất nhập khẩu qua ngân hàng tăng lên, giá trị các khoản bảo lãnh ngày càng lớn,
uy tín của ngân hàng càng được nâng cao qua đó ngân hàng mở rộng thị trường cả
trong và ngoài nước. Bảo lãnh cũng có những rủi ro nhưng dù sao đó cũng chỉ là
hoạt động mang tính chất dự phòng nên rủi ro phần nào cũng ít hơn so với tín dụng.
- BLNH là một kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp cũng như tạo sự
tin tưởng cho đối tác của doanh nghiệp
Đối với bên nhận bảo lãnh: bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ hạn chế được rủi ro, ngăn ngừa thiệt hại khi đối tác vi phạm hợp đồng. Nếu có rủi ro
xảy ra, bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và

không bồi thường cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại thì sẽ nhận được bồi
thường của ngân hàng phát hành bảo lãnh chính vì vậy tổ chức bảo lãnh phải là tổ
chức được họ tín nhiệm. Ngày nay các ngân hàng đã thiết lập được rất nhiều các
loại hình bảo lãnh đa dạng phục vụ cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và mọi
thành phần kinh tế. Sự tăng trưởng về quy mô cũng như loại hình đã cho thấy bảo
lãnh đang tìm được vị trí đặc biệt của mình trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với bên được bảo lãnh: bảo lãnh trở thành công cụ tài trợ, giúp họ có thể
vay vốn với chi phí thấp hơn và sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối ưu
nhất. Thêm vào đó là sự giám sát của ngân hàng, do vậy cũng là động lực thúc đẩy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có trách nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ
của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Hơn nữa nhờ có sự bảo lãnh của các ngân hàng
có uy tín mà bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với các dự án lớn khi uy tín
của họ chưa đủ lớn.
- BLNH là một trong những công cụ kiểm soát và điều tiết nền kinh tế của Chính
phủ
Bảo lãnh tạo động lực giải phóng mọi ách tắc trong các giao dịch thương
mại trong và ngoài nước; tạo sự tin tưởng cho các bên nên việc ký kết hợp đồng
kinh tế trở lên dễ dàng, nhanh chóng đồng thời thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư và phát triển bảo lãnh tạo mối quan hệ ràng buộc giữa các bên, nó
đem lại lợi ích đồng thời san sẻ rủi ro cho các bên liên quan qua đó nền kinh tế được

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển ổn định. Thông qua việc xem xét, chấp nhận bảo lãnh có thể loại bỏ
những doanh nghiệp làm ăn yếu kém và khuyến khích các doanh nghiệp có triển
vọng kinh doanh. Bảo lãnh góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế

giữa các quốc gia, không chỉ nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước với nhau mà còn tạo ra vị thế cạnh tranh của quốc gia đó trên thị trường quốc
tế
1.2.4. Phân loại bảo lãnh
1.2.4.1. Bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ
* Bảo lãnh trong nước (bảo lãnh đối nội): là loại bảo lãnh mà chủ thể được
bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh đều ở trong phạm vi một quốc gia. Phổ
biến là các trường hợp ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh như: bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành…
* Bảo lãnh nước ngoài(bảo lãnh đối ngoại): là loại bảo lãnh mà chủ thể được bảo
lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh không thuộc phạm vi của cùng một quốc gia.
Bao gồm 4 hình thức bảo lãnh
- Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm ( Letter of Credit)
- Ký bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài.
- Phát hành thư bảo lãnh (Bank Guarantee)
- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ ( Promisory Note) với nước ngoài.
1.2.4.2. Bảo lãnh theo mối quan hệ giao dịch
* Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh
cam kết trực tiếp trả tiền cho bên nhận bảo lãnh, chịu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ
trực tiếp đối với bên nhận bảo lãnh.
bảo
hạn
nên
bên

Nếu bên nhân bảo lãnh cùng quốc gia với ngân hàng phát hành và bên được
lãnh: hình thức bảo lãnh này chịu sự chi phối của Luật trong nước và khi hết
có thể trực tiếp tất toán với bên bảo lãnh mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh,
bên được bảo lãnh không mất thêm phí cho ngân hàng đại lý nước ngoài. Nếu
nhận bảo lãnh khác quốc gia đối với ngân hàng phát hành và bên được bảo


SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
lãnh: trong quan hệ giao dịch xuất hiện thêm ngân hàng thông báo với vai trò là
ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành tại cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh trực tiếp
Bên được
bảo lãnh

(1)

Bên nhận
bảo lãnh

(2)

(4)
(5)

NH phát hành
bảo lãnh

NH thông báo

(3)
(1)

Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết một hợp đồng trong đó
quy định: bên được bảo lãnh phải mở một hợp đồng bảo lãnh .
(2)

Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phát hành một bảo lãnh ngân

hàng.
(3)
Nếu chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho
bên nhận bảo lãnh thông qua bảo lãnh ngân hàng thông báo hoặc thông báo trực tiếp
tới bên nhận bảo lãnh.
(4)
Ngân hàng thông báo kiểm tra tính hiệu lực của thư bảo lãnh rồi thông
báo lại cho bên nhận bảo lãnh.
(5)
Ngân hàng phát hành bảo lãnh thực hiện việc chi trả, bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Trong quá trình bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh thì họ
sẽ phải ký quỹ, thế chấp, cầm cố tài sản của mình theo yêu của ngân hàng phát hành
bảo lãnh .
* Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành theo chỉ thị
của một ngân hàng trung gian phục vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh theo một
bảo lãnh khác được gọi là bảo lãnh đối ứng. Nếu bên nhận bảo lãnh, bên được bảo
lãnh và ngân hàng phát hành cùng thuộc một quốc gia thì sẽ có ít nhất bốn chủ thể
tham gia. Trường hợp khác sẽ có thêm sự tham gia của ngân hàng thông báo với tư
cách là ngân hàng ra lệnh với tư cách của phía ủy nhiệm. Còn ngân hàng phát hành

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp
mới chính là ngân hàng cam kết bảo đảm trực tiếp, chịu mọi nghĩa vụ tài chính đối
với bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.3 Quan hệ trong bảo lãnh gián tiếp
Ngân hàng phát
hành bảo lãnh đối
ứng

(3)

Bên được
bảo lãnh

(4)

Ngân hàng
thông báo

(8)

(2)

(9)

Ngân hàng phát
hành bảo lãnh

(7)


(1)

(6)

Bên nhận
bảo lãnh

(5)

(1)
Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng trong đó
quy định bên được bảo lãnh phải mở một bảo lãnh và xác định Ngân hàng bảo lãnh .
(2)
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng phát
hành bảo lãnh đối ứng) đề nghị một ngân hàng khác có cùng địa điểm với bên nhận
bảo lãnh phát hành bảo lãnh .
(3)
Ngân hàng được đề nghị phát hành bảo lãnh sẽ phát hành bảo lãnh
cho bên được bảo lãnh.
(4)
Ngân hàng phát hành bảo lãnh thông báo cho ngân hàng thông báo
hoặc trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh.
(5)
Ngân hàng thông báo kiểm tra thư bảo lãnh và thông báo lại cho bên
nhận bảo lãnh.
(6)
Bên nhận bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh thanh toán khi bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
(7)


Ngân hàng bảo lãnh thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

(8)
Ngân hàng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng
thanh toán lại số tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
(9)
Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thông báo cho bên được bảo
lãnh về số tiền đã trả thay
* Đồng bảo lãnh : Là loại bảo lãnh mà nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho
một khách hàng với quyền hạn và trách nhiệm như nhau (phổ biến), hoặc phân chia
theo tỷ lệ nhất định( ít phổ biển).
Thông thường, các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn ra một Ngân
hàng bảo lãnh chính, thay mặt các ngân hàng cho nhóm ngân hàng phát hành cho
toàn bộ số tiền bảo lãnh, nhận các giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố của chủ thể được
bảo lãnh và thu phí bảo lãnh, đồng thời ngân hàng bảo lãnh chính này sẽ chia lại
cho các ngân hàng theo tỷ lệ thỏa thuận. Khi ngân hàng bảo lãnh đã thanh toán cho
các bên bảo lãnh thì có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên đồng bảo lãnh số
tiền mà họ đã cam kết trong bảo lãnh đối ứng.
Mô hình này cho phép các ngân hàng thực hiện khoản bảo lãnh lớn, vượt quá
khả năng của từng ngân hàng riêng biệt, đồng thời giảm rủi ro cho ngân hàng do
việc cùng chia sẻ rủi ro. Loại hình này phù hợp với những giao dịch kinh tế, thương
mại lớn, khả năng rủi ro cao hoặc Chính phủ và NHNN có quy định mức cho vay và

bảo lãnh tối đa của tổ chức Tín dụng đối với một khách hàng hoặc một dự án.
1.2.4.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh
* Bảo lãnh bảo hành: là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng đảm bảo bên được
bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng theo hợp đồng đã ký với bên
nhận bảo lãnh. Ngân hàng sẽ trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh nếu
bên được bảo lãnh vi phạm, nếu xảy ra sự cố trong thời gian được bảo lãnh bên
nhận bảo lãnh có quyền thanh toán bảo lãnh như một khoản bồi thường. Số tiền bảo
lãnh thấp hơn nhiều thường từ 2% - 5% giá trị hợp đồng.
* Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng đối với chủ thầu sẽ trả tiền
thay bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm quy chế dự thầu. Như vậy bảo lãnh dự
thầu thực chất là hình thức thay thế cho việc ký quỹ của người dự thầu. Khi người
dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực, khi người dự thầu
trúng thầu và ký kết xong hợp đồng với chủ thầu thì bảo lãnh dự thầu cũng hết hiệu
lực và chuyển sang bảo lãnh khác. Giá trị bảo lãnh dự thầu được tính theo tỷ lệ %
thông báo đấu thầu và thường chiếm khoảng từ 1% - 5%.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận
bảo lãnh về việc thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Nếu bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đã ký với bên nhận
bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải đứng ra chi trả khoản bồi thường cho bên nhận bảo
lãnh. Giá trị tối đa của bảo lãnh được tính trên tỷ lệ % giá trị của hợp đồng và
thường ở mức 10% - 15%. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong các hợp đồng
xây dựng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng thiết bị công nghệ,…Thời hạn
bảo lãnh được kéo dài cho đến khi kết thúc hợp đồng.

* Bảo lãnh thanh toán: được sử dụng như một phương tiện đảm bảo thanh
toán trong các hợp đồng thương mại, hợp đồng thuê mua tài chính, hợp đồng xây
dựng…Loại bảo lãnh này đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của bên được bảo lãnh
đối với người thụ hưởng từ đó tránh được tổn thất cho người thụ hưởng. Do đặc
điểm, tính chất các hợp đồng là khác nhau cho nên hình thức phát hành bảo lãnh
cũng như hình thức phát hành thư tín dụng để thanh toán là rất đa dạng và phong
phú. Việc thanh toán của bên bảo lãnh có thể thực hiện ngay khi có yêu cầu của
người thụ hưởng bảo lãnh mà không cần có bất cứ một tài liệu nào chứng minh sự
vi phạm của người được bảo lãnh hoặc việc thanh toán chỉ được thực hiện khi người
thụ hưởng cung cấp tài liệu có liên quan được quy định trong bảo lãnh hoặc trong
các tài liệu chứng minh được sự vi phạm của người được bảo lãnh.
* Bảo lãnh hoàn thành: là loại bảo lãnh mà trong hợp đồng thương mại
người mua sẽ cam kết chuyển trước cho người bán một số tiền nhằm cung ứng
trước về vốn và là bằng chứng thực hiện nghĩa vụ mua hàng đã thỏa thuận, tạo điều
kiện cho người cung cấp sản xuất, thu gom hàng hóa và nhanh chóng giao hàng cho
người mua. Số tiền đặt cọc sẽ được bảo lãnh 100% và tương ứng với 10% đến 20%
giá trị hợp đồng. Tiền bảo lãnh sẽ giảm dần theo cách chuyển hàng hay tiến độ thực
hiện công trình, tương ứng điều kiện này là trách nhiệm bảo lãnh cũng giảm dần.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5. Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Bảo lãnh không phải là một hoạt động cho vay tuy nhiên nó cũng hàm chứa
những rủi ro giống như nghiệp vụ cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân
hàng cũng phải bỏ ra một khoản tiền trả thay và được xử lý như một khoản nợ quá
hạn. Tùy theo từng loại bảo lãnh sẽ có những đặc điểm khác nhau tuy nhiên trình tự

chung khi thực hiện bảo lãnh cũng giống như khi cho vay cơ bản sẽ gồm có 5 bước
Sơ đồ 1.4: Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng
Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
xin bảo lãnh của khách hàng

Phân tích thẩm định khách
hàng và phương án kinh doanh

Ngân hàng ký hợp đồng bảo
lãnh và phát hành thư bảo lãnh

Xử lý sau khi phát hành
bảo lãnh.

Kết thúc giao dịch bảo lãnh
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng
Khi khách hàng có yêu cầu được bảo lãnh, cán bộ tín dụng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định của ngân hàng. Hồ sơ bảo lãnh
thường gồm những loại sau: Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh, hồ sơ pháp lý, báo
cáo tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác, các tài liệu liên
quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh theo
qui định.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng phải có trách

nhiệm kiểm tra sơ bộ số lượng các loại tài liệu, giấy tờ xem có đủ không và yêu cầu
khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung nếu phát hiện thiếu sót.
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ
bảo lãnh. Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ bao gồm: thẩm định tình hình tài
chính; thẩm định tài sản bảo đảm; đánh giá hiệu quả bảo lãnh; đánh giá khả năng
thực hiện của bên được bảo lãnh; phân tích hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và
bên thứ ba; phân tích yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.
Ngân hàng xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa từ đó đưa ra quyết
định. Khi chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng xem xét lựa chọn hình thức và nội dung
phù hợp với yêu cầu của khách hàng và khả năng của ngân hàng.
Bước 3: Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh
Ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng, cẩn thận vì chỉ khi nhận dạng được
hợp đồng thì soạn thảo mới được chính xác, tránh trường hợp bản chất của giao
dịch không trùng với mục đích của bảo lãnh hoặc những trường hợp phát sinh rủi ro
khác dễ dẫn đến tranh chấp sau này.
Nội dung của hợp đồng bảo lãnh bao gồm:


Tên địa chỉ bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh.



Ngày phát hành bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.



Phí bảo lãnh, tài sản bảo đảm.




Hình thức bảo lãnh và điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Cán bộ tín dụng thông báo và cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát
sinh nghĩa vụ bảo lãnh như hợp đồng bảo lãnh cho kế toán để nhận ngoại bảng số
dư bảo lãnh và tiến hành trích bảo lãnh ngân hàng.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Bao gồm các công việc: kiểm tra, theo dõi và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau khi phát hành thư bảo lãnh ngân hàng tiến hành kiểm tra, theo dõi quá trình
thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh để đưa ra các phương án giải quyết kịp

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
thời sự cố xảy ra. Đồng thời thực hiện việc hạch toán số dư bảo lãnh, thu phí bảo
lãnh theo đúng hợp đồng đã ký.
Phí bảo lãnh là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng khi ngân
hàng chấp nhận bảo lãnh. Với mỗi ngân hàng có một mức phí bảo lãnh khác nhau
nhưng đều nằm trong mức phí chỉ đạo của NHNN. Mức phí tối đa là 2% giá trị
được bảo lãnh và tối thiểu là 300.000đồng mỗi hợp đồng bảo lãnh.
Phí bảo lãnh = (Số dư bảo lãnh)*(Mức bảo lãnh/360)*(Thời gian bảo lãnh)
Trong đó
Số dư bảo lãnh: Là số tiền đang thực hiện bảo lãnh
Mức phí bảo lãnh: Căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng,
thường tính theo tỷ lệ % năm.
Thời gian bảo lãnh: Là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số
dư bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh đã cấp.

Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi suất nợ
quá hạn theo quy định của NHNN. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh
toán phí bảo lãnh theo thoả thuận.Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng trả
phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ
hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm
đầu mối.
Bước 5: Kết thúc giao dịch bảo lãnh
Sau khi thư bảo lãnh hết hiệu lực hoặc thông báo của bên nhận bảo lãnh về
việc hoàn thành nghĩa vụ của bên được bảo lãnh ngân hàng tiến hành tất toán bảo
lãnh, giải toả tài sản bảo đảm, đánh giá kết quả bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ và rút ra kinh
nghiệm.
1.3.Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.3.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh của NHTM đối vớiDNV&N
Có thể nói bảo lãnh là một trong những kênh huy động vốn hiệu quả của
doanh nghiệp đặc biệt là DNV&N. Vấn đề các DNV&N quan tâm khi sử dụng dịch
vụ này chính là vấn đề về chất lượng – sự hiệu quả trong hoạt động và sự phù hợp

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
với nhu cầu cũng như khả năng của mỗi doanh nghiệp. Đây không chỉ là chỉ tiêu
đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng vào ngân hàng mà còn là yếu tố quyết
định để các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cùng một loại dịch vụ sản phẩm.
Dịch vụ bảo lãnh là một hợp đồng có sự tham gia của nhiều bên chính vì vậy để
đánh giá chất lượng dịch vụ này chúng ta phải dựa trên quan điểm của các bên tham
gia.

Đối với người được bảo lãnh: chính là các DNV&N, chất lượng bảo
lãnh(CLBL) là khả năng đáp ứng kịp thời về số lượng hợp đồng bảo lãnh trong thời
gian ngắn nhất, đơn giản về thủ tục, quy trình nghiệp vụ cũng như các giấy tờ cần
thiêt trong sử dụng dịch vụ này là ít gây khó hiểu phiền hà nhất. Đồng thời phía
được bảo lãnh luôn mong muốn không phải ký quỹ, cầm cố, thế chấp nhiều tài sản
bảo đảm để có được khoản bảo lãnh theo mong muốn với nhiều ưu đãi…Ngoài ra
mức phí cũng quyết định một phần chất lượng của dịch vụ.
Đối với bên nhận bảo lãnh: ngân hàng phải tạo được niềm tin tuyệt đối với
bên nhận bảo lãnh. CLBL được thể hiện ở khả năng nhận cũng như giá trị của
khoản bồi thường khi có những thiệt hại do khi rủi ro bảo lãnh xảy ra.
Đối với chủ thể bảo lãnh – NHTM: CLBL thể hiện trong hoạt động chung
của ngân hàng, mức độ xảy ra các rủi ro thanh toán mà ngân hàng trả thay cho
khách hàng đạt tối thiểu và không gây ra những tác động xấu tới tính thanh khoản
cũng như uy tín của ngân hàng. Ngoài ra, bảo lãnh cũng là một dịch vụ của ngân
hàng, CLBL còn được đánh giá thông qua những lợi ích về tài chính mà bảo lãnh
mang lại như: doanh thu hoạt động từ phí bảo lãnh, khả năng khai thác nguồn huy
động vốn từ số tiền ký quỹ của khách hàng, các phí dịch vụ khác khi đi kèm khi
khách hàng tham gia sử dụng bảo lãnh tại ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế: CLBL thể hiện qua khả năng tạo điều kiện phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn, khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất
xã hội, khả năng mở rộng các mối quan hệ thương mại trong và nước ngoài, nâng
cao vai trò và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế…
Tóm lại: CLBL của ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp được thiết lập dựa
trên nhiều yếu tố. Đó là sự tổng hòa quyền lợi và trách nhiệm cũng như nghĩa vụ
của ba mối quan hệ giữa ba chủ thể chính tham gia hoạt động bảo lãnh.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của NHTM đối với DNV&N
BLNH là một trong những nghiệp vụ quan trọng, được coi là một trong
những sản phẩm tất yếu trong xu thể quốc tế hội nhập ngày nay. Tuy nhiên đi cùng
với sự phát triển của những hợp đồng ngoại thương, hợp đồng bảo lãnh ngày càng
trở nên phức tạp, có độ rủi ro tiềm năng cao đôi khi còn ảnh hưởng đến khả năng tài
chính và uy tín của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có những chỉ tiêu đánh giá
CLBL một cách khách quan và tổng thể nhất nhằm đưa ra những chính sách phù
hợp để phát triển tốt loại hình dịch vụ này. Thông thường nhóm chỉ tiêu này được
chia ra làm 2 nhóm chỉ tiêu
1.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là tổng số phí mà ngân hàng thu được của
khách hàng tham gia bảo lãnh đã trả và các khoản thu thông qua số tiền ký quỹ của
khách hàng đem lại. Khi doanh thu cao không chỉ thể hiện CLBL của ngân hàng đã
được cải thiện mà uy tín của ngân hàng cũng đang dần được nâng cao và khẳng
định. để đánh giá chính xác CLBL qua doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh chúng ta xem
xét tới các tiêu chí : tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh, tỷ trọng doanh thu
từ dịch vụ bảo lãnh trên tổng doanh thu, tỷ trọng doanh thu phí từ hoạt động bảo
lãnh so với các hoạt động khác trong ngân hàng, quy mô doanh thu phí bảo lãnh.
Tuy nhiên CLBL còn phụ thuộc và mức độ rủi ro các hợp đồng bảo lãnh đó.
Nếu một hợp đồng mang lại doanh thu lớn nhưng có độ rủi ro cao thì đó là hợp
đồng không an toàn, một khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng ngân hàng phải
chi trả khoản bảo lãnh này cho bên nhận bảo lãnh và sau đó khoản này sẽ được
chuyển thành nợ xấu.
* Chi phí từ hoạt động bảo lãnh
Chi phí từ hoạt động bảo lãnh phản ánh các khoản tiền mà ngân hàng đã bỏ
ra để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động
bảo lãnh. Chi phí này được đưa vào chi phí ngoài để hạch toán. Chi phí càng giảm

chứng tỏ CLBL ngày càng được nâng cao, ít xảy ra rủi ro, các khoản bảo lãnh lành
mạnh và đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ và dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh càng cao cho thấy dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng đang phát triển ổn định, thu hút được rất nhiều khách hàng, dịch vụ bảo
lãnh ngày càng được mở rộng. Do đó khi đánh giá CLBL lượng bảo lãnh cần phải
xem xét tới tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh, tốc độ tăng trưởng cao là một tín
hiệu tốt của dịch vụ bảo lãnh.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là chỉ tiêu phản ánh khoản vốn ngân hàng thanh toán
cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh nhưng khi đến hạn thanh toán
bên được bảo lãnh không đủ khả năng trả, trả không đủ hoặc không chịu trả cho
ngân hàng. Dư nợ bảo lãnh quá hạn lớn cho thấy dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
không hiệu quả, ngân hàng đứng trước nguy cơ bị mất vốn. Khi xem xét chỉ tiêu dư
nợ bảo lãnh quá hạn người ta quan tâm đến các chỉ tiêu :
Tỷ lệ dư nợ bảo
lãnh quá hạn(%)

Dư nợ bảo lãnh quá hạn
=

Tổng dư nợ bảo lãnh

x


100

Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn: đây là chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số bảo lãnh
quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh, thể hiện phần trăm doanh số bảo lãnh phát
sinh rủi ro. Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm khi dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm
hoặc doanh số bảo lãnh tăng – đây là dấu hiệu thể CLBL của ngân hàng tăng lên.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
* Khả năng đáp ứng nhu cầu của DNV&N
Trong khi nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng do việc trao đổi buôn
bán ngày càng phát triển làm cho các dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng phải
phát triển. Tuy nhiên hiện nay, các NHTM mới chủ yếu tập trung ở 2 loại hình bảo
lãnh:bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện công trình. Điều này gây rất nhiều khó
khăn cho các DNV&N nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tốt chứng tỏ CLBL đang ngày càng được nâng cao.
* Trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách dịch vụ bảo lãnh
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng để quyết định CLBL. Một ngân hàng
có các nhân viên có trình độ cao luôn luôn thực hiện các công việc một cách tốt
nhất, tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo tính chặt chẽ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy

SV: Đỗ Ngọc Ánh

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B


×