Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KHẢO SÁT CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ VÀ
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y
QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: QUÁCH MINH TRÍ CHÍNH
Ngành

: THÚ Y

Niên khóa

: 2004 – 2009

Tháng 09/2009


KHẢO SÁT CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

QUÁCH MINH TRÍ CHÍNH

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ ngành Thú y


Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 09 năm 2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: QUÁCH MINH TRÍ CHÍNH
Tên khóa luận: “Khảo sát các bệnh thường gặp trên chó và ghi nhận kết quả điều
trị tại trạm thú y quận Tân Bình Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Sinh viên đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên hướng
dẫn và các ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn tốt nghiệp khoa Chăn
Nuôi – Thú Y ngày …………………
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Thị Kim Loan

ii


LỜI CÁM ƠN
™ Với những tình cảm sâu sắc nhất:
Con xin chân thành biết ơn ba mẹ, người đã sinh thành và hi sinh cả cuộc đời
mình nuôi dạy chúng con nên người.
Xin cám ơn các anh chị, người đã luôn luôn yêu thương, động viên và là gương
sáng để em noi theo.
Xin biết ơn sâu sắc tất cả các quý thầy cô, những người đã xây dựng cho em nền
tảng và uốn nắn em nên người. Đặc biệt, xin gửi lời tri ân sâu sắc đến quý thầy cô
Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận

tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học
tại trường.
™ Xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Kim Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Cô Nguyễn Thị Lệ Hằng, trạm trưởng trạm thú y quận Tân Bình, anh Nguyễn
Văn Long, chị Giang Thị Tuyết Linh cùng toàn thể các cô chú, anh chị tại trạm thú y
quận Tân Bình đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực tập tại trạm.
Các bạn lớp TY30 thân yêu và những người bạn khác đã đồng hành và giúp đỡ
tôi trong 5 năm học qua.
Chân thành cám ơn.
Quách Minh Trí Chính

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát các bệnh thường gặp trên chó và ghi nhận kết quả điều trị tại
trạm thú y quận Tân Bình Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 16/02/2009 đến 20/6/2009. Chúng tôi ghi nhận
có 959 chó bệnh trong đó điều trị 948 ca. Dựa vào triệu chứng lâm sàng, chúng tôi
chia ra làm 9 nhóm gồm 34 bệnh, kết quả chúng tôi ghi nhận được như sau:
Bệnh ký sinh trùng da chiếm tỷ lệ cao nhất (13,66%), kế đến là bệnh nội ký sinh
trùng đường ruột (10,01%), bệnh do Parvovirus, bệnh viêm dạ dày – ruột (8,86%),
viêm thanh khí quản (8,34%), viêm da (7,82%), bệnh Carré (6,78%), viêm phổi
(4,80%), đục – loét giác mạc (3,96%), đẻ khó (2,92%), chấn thương phần mềm
(2,74%), sốt – bỏ ăn không rõ nguyên nhân (2,40%), abscess (1,98%), nấm da
(1,36%), bệnh do Leptospira, còi xương, mống mắt (1,25%), bệnh ở xoang miệng,
viêm mũi, viêm tai (1,15%), sạn bàng quang, ngộ độc (0,94%), tích nước xoang bụng,

giun tim (0,83%), viêm tử cung, tụ máu vành tai (0,73%), viêm thận, lồi mắt (0,63%),
viêm bàng quang (0,52%), bướu (0,42%), viêm gan, chảy máu mũi, gãy xương
(0,31%), viêm vú (0,21%).
Kết quả điều trị khỏi tại trạm thú y quận Tân Bình đạt bình quân 84,39%. Bệnh
có tỷ lệ chữa khỏi cao nhất gồm: chảy máu mũi, viêm mũi, viêm tử cung, viêm vú, đẻ
khó, ve chó, còi xương, viêm tai, tụ máu vành tai, mống mắt, lồi mắt, sốt – bỏ ăn
không rõ nguyên nhân, abscess, bướu (100,00%). Bệnh có tỷ lệ chữa khỏi thấp nhất là
bệnh tích nước xoang bụng (0,00%).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .................................................................................ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
Tóm tắt ...........................................................................................................................iv
Mục lục............................................................................................................................v
Danh sách các từ viết tắt............................................................................................... ix
Danh sách các bảng .........................................................................................................x
Danh sách các hình.........................................................................................................xi
Chương 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................1
1.2.1. Mục đích................................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................1
Chương 2. TỔNG QUAN .............................................................................................2
2.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa của chó .......................................................................2
2.2. Phương pháp cố định chó .........................................................................................3

2.3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh trên chó..............................................................3
2.3.1. Đăng ký và hỏi bệnh..............................................................................................3
2.3.2. Chẩn đoán lâm sàng...............................................................................................4
2.3.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm.................................................................................5
2.3.4. Các chẩn đoán đặc biệt ..........................................................................................5
2.4. Các liệu pháp điều trị bệnh trên chó.........................................................................6
2.5. Các bệnh thường gặp trên chó ..................................................................................6
2.5.1. Bệnh Carré.............................................................................................................6
2.5.2. Bệnh do Parvovirus ..............................................................................................8
2.5.3. Bệnh do Leptospira ..............................................................................................9
2.5.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm...............................................................................11
2.5.5. Bệnh viêm phổi....................................................................................................11
v


2.5.6. Bệnh giun tim ......................................................................................................12
2.5.7. Bệnh do giun đũa.................................................................................................12
2.5.8. Bệnh mò bao lông do Demodex Canis ................................................................13
2.5.9. Bệnh ghẻ do Sarcoptes scabiei............................................................................13
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ...................................15
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát ..............................................................................15
3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................................15
3.3. Điều kiện khảo sát..................................................................................................15
3.4. Phương tiện khảo sát ..............................................................................................15
3.5. Nội dung .................................................................................................................15
3.6. Phương pháp khảo sát............................................................................................15
3.6.1. Tiếp nhận ............................................................................................................15
3.6.2. Chẩn đoán ...........................................................................................................16
3.7. Phân loại và điều trị bệnh.......................................................................................16
3.7.1. Phân loại bệnh .....................................................................................................16

3.7.2. Ghi nhận kết quả điều trị .....................................................................................17
3.8. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ..................................................................17
3.9. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................17
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................18
4.1. Bệnh truyền nhiễm .................................................................................................19
4.1.1. Nghi bệnh Carré .................................................................................................19
4.1.2. Nghi bệnh do Parvovirus.....................................................................................21
4.1.3. Nghi bệnh do Leptospira ....................................................................................23
4.1.4. Nghi bệnh viêm gan ............................................................................................24
4.2. Bệnh ở hệ tiêu hóa..................................................................................................25
4.2.1. Viêm dạ dày - ruột...............................................................................................26
4.2.2. Nội ký sinh trùng đường ruột ..............................................................................27
4.2.3. Bệnh ở xoang miệng............................................................................................28
4.3. Bệnh ở hệ hô hấp....................................................................................................29
4.3.1. Chảy máu mũi .....................................................................................................30
4.3.2. Bệnh viêm mũi ....................................................................................................30
vi


4.3.3. Bệnh viêm thanh khí quản...................................................................................31
4.3.4. Bệnh viêm phổi ...................................................................................................32
4.4. Bệnh ở hệ tuần hoàn...............................................................................................33
4.5. Bệnh ở hệ niệu dục.................................................................................................34
4.5.1. Viêm tử cung.......................................................................................................34
4.5.2. Viêm vú ...............................................................................................................35
4.5.3. Đẻ khó .................................................................................................................36
4.5.4. Viêm thận ............................................................................................................36
4.5.5. Viêm bàng quang ................................................................................................37
4.5.6. Sạn bàng quang ...................................................................................................38
4.6. Bệnh ở hệ lông – da ...............................................................................................39

4.6.1. Viêm da................................................................................................................40
4.6.2. Nấm da ................................................................................................................41
4.6.3. Ký sinh trùng da ..................................................................................................41
4.6.3.1. Bệnh do Demodex.............................................................................................42
4.6.3.2. Bệnh do Sarcoptes ...........................................................................................43
4.6.3.3. Bệnh ve chó .....................................................................................................43
4.7. Bệnh ở hệ vận động................................................................................................44
4.7.1. Còi xương............................................................................................................44
4.7.2. Gãy xương ..........................................................................................................45
4.7.3. Chấn thương phần mềm ......................................................................................45
4.8. Bệnh ở tai và mắt ...................................................................................................46
4.8.1. Viêm tai ...............................................................................................................46
4.8.2. Tụ máu vành tai...................................................................................................47
4.8.3. Đục – loét giác mạc.............................................................................................48
4.8.4. Mống mắt ............................................................................................................48
4.8.5. Lồi mắt ................................................................................................................49
4.9. Các bệnh khác ........................................................................................................49
4.9.1. Sốt, bỏ ăn không rõ nguyên nhân........................................................................50
4.9.2. Abscess................................................................................................................50
4.9.3. Bướu....................................................................................................................51
vii


4.9.4. Tích nước xoang bụng.........................................................................................51
4.9.5. Ngộ độc ...............................................................................................................52
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................54
5.1. Kết luận ..................................................................................................................54
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC .....................................................................................................................57


viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
B.U.N: Blood Urea Nitrogen
ELISA: Enzyme linked Immuno Sorbent Assay
MAT: Microscopic Agglutination Test
RAST: Radio allergosorbent Test
SGOT: Serum Glutamic – Oxaloacetic Transaminase
SGPT: Serum Glutamic – Pyruvic Transaminase

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh theo các nhóm bệnh ..................................18
Bảng 4.2: Số lượng và tỉ lệ chó mắc các bệnh truyền nhiễm .......................................19
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo tuổi, giống, giới tính ..................................20
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó nghi mắc bệnh do Parvovirus theo tuổi, giống và giới tính ........22
Bảng 4.5: Tỷ lệ chó nghi bệnh do Leptospira theo tuổi, giống và giới tính.................23
Bảng 4.6: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh ở hệ tiêu hóa ..................................................25
Bảng 4.7: Tỷ lệ chó bệnh viêm dạ dày ruột theo lứa tuổi, giống và giới tính ..............26
Bảng 4.8: Tỷ lệ chó nghi bị nội ký sinh trùng đường ruột theo tuổi, giống và
giới tính ........................................................................................................27
Bảng 4.9: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh ở hệ hô hấp ....................................................29
Bảng 4.10: Tỷ lệ chó nghi viêm thanh khí quản theo lứa tuổi, giống và giới tính .......31
Bảng 4.11: Tỷ lệ chó nghi bệnh viêm phổi theo tuổi, giống và giới tính .....................32
Bảng 4.12: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh trên hệ niệu dục ...........................................34

Bảng 4.13: Tỷ lệ chó mắc và khỏi bệnh trên hệ lông – da ...........................................40
Bảng 4.14: Tỷ lệ chó nhiễm ký sinh trùng da ...............................................................42
Bảng 4.15: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh trên hệ vận động ..........................................44
Bảng 4.16: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh trên nhóm bệnh tai và mắt ...........................46
Bảng 4.17: Tỷ lệ chó bệnh và khỏi bệnh ở một số bệnh khác .....................................50

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Răng đổi màu và sâu ......................................................................................29
Hình 4.2: Kết quả siêu âm chó bị viêm bàng quang ...................................................... 38
Hình 4.3: Kết quả siêu âm chó bị sạn bàng quang ......................................................... 39
Hình 4.4: Chó bị viêm da, da đỏ ứng toàn thân ............................................................. 40
Hình 4.5: Chó bị Demodex toàn thân .............................................................................42
Hình 4.6: Chó bị chấn thương vùng đầu do té lầu ......................................................... 45
Hình 4.7: Chó bị viêm tai nặng, có dịch viêm ............................................................... 47
Hình 4.8: Chó bị mống mắt ở cả 2 mắt ..........................................................................49
Hình 4.9: Chó bị bướu dưới da ......................................................................................51
Hình 4.10: Chó bị tích nước xoang bụng .......................................................................52

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của đất nước, đời sống của
người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu nuôi chó làm thú tiêu khiển, làm cảnh ngày

càng được tăng lên.
Do nhu cầu của xã hội, rất nhiều giống chó ngoại đã được nhập vào Việt Nam đã
làm tăng nhanh số lượng chó với nhiều chủng loại, nguồn gốc khác nhau. Tuy nhiên
do sự chăm sóc không đúng cách, chế độ dinh dưỡng không phù hợp dễ tạo điều kiện
cho nhiều bệnh tật phát sinh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của chó.
Trước tình hình nhiễm bệnh trên chó ngày càng cao, đã gây nhiều thiệt hại cho
chủ nuôi, cùng với đó là những bệnh truyền nhiễm lây sang người. Vì vậy việc chẩn
đoán, điều trị, phòng bệnh và nắm rõ tình hình bệnh dịch trên chó là rất cần thiết
Xuất phát từ vấn đề trên và để học hỏi đúc kết kinh nghiệm trong chẩn đoán và
điều trị cho bản thân, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, trường Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Kim Loan,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát các bệnh thường gặp trên chó và ghi
nhận kết quả điều trị tại trạm thú y quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát các bệnh thường gặp trên chó để nâng cao hiểu biết của bản thân về
công tác chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh trên chó.
1.2.2. Yêu cầu
Ghi nhận triệu chứng lâm sàng.
Phân loại bệnh trên tổng số chó bệnh được đưa đến khám.
Xác định số lượng và tỷ lệ bệnh trên tổng số chó khảo sát.
Ghi nhận cách điều trị và kết quả.
1


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa của chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006):
Chó trưởng thành có thân nhiệt là 37,9oC – 38,9oC, chó non có thân nhiệt không

ổn định từ 36,1oC – 37,8oC. Nếu thân nhiệt cao hay thấp hơn so với bình thường là do
yếu tố bệnh lý hoặc do tác động của môi trường xung quanh.
Tần số hô hấp trên chó lớn là 10 – 30 lần/phút, trên chó non là 15 – 35 lần/phút.
Tần số hô hấp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thời tiết, khí hậu, tình trạng sức khỏe,
nhiệt độ.
Nhịp tim cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nhịp tim chó non cao hơn chó
lớn, trên chó non là 200 – 220 lần/phút, trên chó lớn là 70 - 120 lần/phút.
Tuổi thành thục trên chó được xác định bởi lần lên giống đầu tiên. Tùy theo
giống mà chó có tuổi thành thục không giống nhau, thường trên chó đực là từ 7 – 10
tháng tuổi và trên chó cái là từ 6 – 12 tháng tuổi.
Tùy theo tuổi, giống, chế độ dinh dưỡng mà chó có chu kỳ động dục khác nhau,
thường là hai lần mỗi năm. Thời gian động dục trung bình là 10 – 20 ngày, thời gian
để phối giống thích hợp là từ ngày lên giống thứ 9 đến ngày thứ 13 kể từ khi chó có
dấu hiệu động dục. Thời gian mang thai trung bình từ 57 - 63 ngày, đôi khi có hiện
tượng mang thai giả.
Số con trung bình trong một lứa đẻ của chó là từ 3 – 14 con tùy theo giống. Tuổi
cai sữa diễn ra sớm hay muộn tùy thuộc vào giống chó và từng cá thể, thường vào lúc
chó được 8 – 9 tuần tuổi. Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 năm tuổi có số con đẻ ra và nuôi
sống con tốt nhất.

2


2.2. Phương pháp cố định chó
Buộc mõm
Dùng một sợi dây vải mềm với một nút giữ chặt được cho vào mõm chó, đặt nút
cột nằm ở trên mũi. Tiếp theo đưa hai đầu dây xuống hàm dưới và làm thêm một nút
đơn giản ở dưới cằm. Sau đó đưa hai đầu của sợi dây lên cổ và làm nút để cố định ở
ngay sau tai.
Banh miệng

Dụng cụ để banh miệng được áp dụng trong các trường hợp để khám vùng miệng
cho chó. Thông thường chó hay kháng cự lại khi đưa dụng cụ vào miệng chó nên việc
dùng thuốc an thần hay thuốc mê là điều cần thiết.
Vòng đeo cổ
Vòng đeo cổ được áp dụng để ngăn ngừa chó liếm vào lông hoặc vết thương trên
cơ thể, nhất là khi có những bệnh trên da.
Buộc chó trên bàn mổ
Tùy thuộc vào mục đích và vị trí của ca mổ mà chúng ta buộc chó trên bàn mổ
theo nhiều vị trí khác nhau
Cách buộc chân: đối với chân trước, vòng đầu tiên của sợi dây được buộc vào
trên khớp cùi chỏ, đưa dây xuống phía dưới làm một vòng thứ hai ngay tại khớp cổ tay
rồi mới cột dây và bàn mổ. Đối với chân sau, vòng dây đầu tiên được buộc trên khớp
nhượng, vòng thứ hai tại khớp cổ chân và phần cuối sợi dây được cố định vào bàn mổ.
2.3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh trên chó
Việc khám chó được tiến hành theo một trình tự với các nội dung sau sẽ giúp
cho việc chẩn đoán điều trị chính xác hơn, nhờ đó theo dõi và ghi nhận được biện pháp
điều trị hiệu quả.
2.3.1. Đăng ký và hỏi bệnh
Lập bệnh án riêng cho mỗi ca đến khám để theo dõi: ghi lại ngày đến khám, tên
thú, giống, tuổi, giới tính, trọng lượng và các thông tin liên lạc với chủ nuôi khi cần
thiết như tên chủ, địa chỉ, số điện thoại…
Hỏi bệnh là một biện pháp giúp ta có những định hướng về nguồn gốc gây ra
bệnh. Hỏi chủ nuôi về nguồn gốc thú, chế độ dinh dưỡng, đã xổ giun hay tiêm phòng
3


chưa, các triệu chứng đã thấy, thời gian xuất hiện triệu chứng, đã sử dụng thuốc gì,
hiệu quả ra sao… để có hướng chẩn đoán và đưa ra biện pháp điều trị thích hợp.
2.3.2. Chẩn đoán lâm sàng
Khám chung

Khám tổng quát bao gồm đo nhiệt độ (đo ở trực tràng), quan sát thể trạng, cách
đi đứng, khám niêm mạc, lông da, các hạch bạch huyết.
Khám cục bộ là sờ nắn vùng nghi bệnh để phát hiện dấu hiệu bất thường của tổ
chức.
Khám hệ tiêu hóa
Tiến hành khám miệng, lưỡi, lợi, răng, mùi của miệng, các rối loạn về nhai, nuốt,
nôn mửa.
Quan sát sờ vùng bụng để biết cảm giác đau và những bất thường về cơ quan
tiêu hóa. Hỏi về chế đô ăn uống hằng ngày, điều kiện sống của chó.
Quan sát về màu sắc, độ đặc, lỏng, mùi của phân, số lần đi phân trong ngày.
Khám hệ hô hấp
Kiểm tra tần số hô hấp, thể hô hấp và tính cân đối khi hô hấp (thể hô hấp bình
thường là thể ngực).
Kiểm tra mũi, dịch mũi (màu sắc và mùi), gương mũi. Kiểm tra khí quản, phế
quản, phản xạ ho. Quan sát, sờ nắn, nghe vùng phổi và xem phản ứng của thú.
Khám hệ tim mạch
Nghe tim để phát hiện những tiếng tim bất thường va sờ nắn vùng tim xem phản
ứng đau của thú.
Khám hệ niệu dục
Quan sát những bất thường khi thú đi tiểu, kiểm tra màu nước tiểu và lượng
nước tiểu.
Sờ nắn vùng thận, bàng quang, bào thai và xem phản ứng của thú.
Đối với thú đực quan sát sờ nắn bao dương vật, kiểm tra dương vật. Đối với thú
cái quan sát xem âm hộ có chảy nước hay rỉ dịch, có thể dùng mỏ vịt để kiểm tra bên
trong âm hộ.
Có thể thông niệu đạo trên thú đực và thú cái. Thông niệu đạo vừa để điều trị
vừa để chẩn đoán.
4



Khám tai mắt và các phản xạ thần kinh
Khám mắt bao gồm khám niêm mạc mắt, chất tiết từ mắt, độ co dãn của đồng tử
bằng đèn soi mắt, dùng tay thử phản xạ nhìn của mắt.
Khám tai bao gồm quan sát vành tai, màu sắc của dịch tai, những cử động bất
thường như cụp tai, lắc đầu, gãi tai.
Thử các phản xạ đau, phản xạ co duỗi, co đầu gối.
2.3.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Tùy theo hướng nghi ngờ bệnh lý của thú mà chúng ta tiến hành các chẩn đoán
phòng thí nghiệm.
Kiểm tra máu là đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, lập công thức bạch cầu, xem
tươi tìm giun tim, thực hiện các phản ứng huyết thanh học, tìm ký sinh trùng đường
máu (Ricketsia Babesia). Kiểm tra một số chỉ tiêu sinh hóa máu (B.U.N, creatinine,
SGOT, SGPT, protein tổng số, albumin, bilirubin, glucose…).
Kiểm tra nước tiểu là quan sát màu sắc, đo tỷ trọng, độ nhớt, độ pH, glucose,
nitrit, urobilrubine, xét nghiệm vi sinh vật sự hiện diện của bạch cầu, hồng cầu, nước
tiểu.
Lấy mẫu phân tìm ký sinh trùng đường ruột bằng phương pháp phù nổi nước
muối bảo hòa.
Kiểm tra dịch chọc dò để xác định lượng protein trong dịch chọc dò, để phân biệt
dịch thẩm thấu xuất hay dịch thẩm lậu bằng phản ứng Rivalta.
Kiểm tra chất cạo từ lông, da và dịch mũi bao gồm kiểm tra ký sinh trùng trên
da, nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud và xét nghiệm dịch mũi như nuôi cấy,
phân lập và khử kháng sinh đồ.
2.3.4. Các chẩn đoán đặc biệt
Tiến hành chụp X – quang, siêu âm.
Dùng test thử nhanh trong các bệnh như bệnh do Parvovirus, bệnh Carré, giun
tim để phát hiện nhanh bệnh.
Tuy nhiên không phải bất cứ ca bệnh nào cũng phải khám hết tất cả các nội dung
trên, có ca khám là phát hiện ngay, nhưng cũng có ca phải khám đi khám lại nhiều lần.
Đôi khi phải kết hợp giữa ca khám thông thường với xét nghiệm ở phòng thí nghiệm

hay các phương pháp chuẩn đoán đặc biệt.
5


2.4. Các liệu pháp điều trị bệnh trên chó
Theo Nguyễn Như Pho (1995), các liệu pháp sau dây thường được áp dụng:
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Liệu pháp này cho hiệu quả rất cao nhưng phải xác định nguyên nhân gây bệnh
thật chính xác.
Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
Từ khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể đến khi gây thành bệnh, cơ thể thú trải
qua nhiều thời kỳ. Điều trị theo cơ chế sinh bệnh là dùng các liệu pháp điều trị để cắt
đứt bệnh một khâu nào đó nhằm ngăn chặn hậu quả kế tiếp xảy ra.
Điều trị theo triệu chứng
Nhằm ngăn chặn các triệu chứng nguy kịch có khả năng đe dọa tính mạng con
vật.
Liệu pháp hỗ trợ
Đây là liệu pháp rất quan trọng được áp dụng điều trị trong các bênh nhằm nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thú vượt
qua khỏi bệnh, đặc biệt là trong bệnh truyền nhiễm.
2.5. Các bệnh thường gặp trên chó
2.5.1. Bệnh Carré
Theo Trần Thanh Phong (1996):
Carré là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống
Morbilivirus gây ra với đặc điểm là gây chết với tử số cao trên thú ăn thịt, đặc biệt cho
loài chó. Bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện sốt, viêm phổi, viêm ruột, nổi
những nốt mụn nhỏ ở vùng da ít lông, ở giai đoạn cuối thường có triệu chứng thần
kinh.
Biểu hiện của bệnh thay đổi nhiều, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi chó mắc
bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng cũng như độc

lực của chủng gây bệnh.
Thời gian nung bệnh từ 3 – 8 ngày với những triệu chứng như viêm kết mạc mắt,
viêm xoang mũi, chảy nhiều dịch lỏng lúc đầu sau đặc dần rồi có mủ. Xét nghiệm máu
thấy bạch cầu giảm, đặc biệt là bạch cầu lymphô.
Bệnh thường được chia làm hai thể: thể cấp tính và thể bán cấp tính.
6


Trong thể cấp tín,h chó có biểu hiện sốt 2 pha, có sự giảm thiểu số
lượng bạch cầu. Trên vài chó có xáo trộn hô hấp như thở khò khè, âm ran ướt, khóe
mũi có lẫn cả máu cùng với biểu hiện viêm phổi. Một số con khác có sự xáo trộn tiêu
hóa như đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu hoặc niêm mạc ruột bị bong tróc hoặc
những biểu hiện viêm não: co giật, bại liệt, nổi những mụn mủ ở da.
Trong thể bán cấp tính, những biểu hiện về hô hấp và tiêu hóa không rõ, bệnh
kéo dài 2 – 3 tuần trước khi xuất hiện những biểu hiện thần kinh, thường xuất hiện trên
những chó có biểu hiện sừng hóa gan bàn chân.
Việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào 6 triệu chứng chính là chảy nhiều chất tiết
ở mắt và mũi (93% trường hợp), xáo trộn hô hấp cùng với ho (81% trường hợp), tiêu
chảy (74% trường hợp), sừng hóa ở mõm và gan bàn chân (24% trường hợp), xáo trộn
thần kinh (45% trường hợp) và bệnh kéo dài ≥ 3 tuần (60% trường hợp).
Bệnh Carré không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh. Tuy nhiên,
có thể thấy sừng hóa ở mõm, gan bàn chân và teo giảm hung tuyến khi khám tử.
Về bệnh tích vi thể, bệnh gây hoại tử mô bạch huyết, thể vùi trong tế bào chất
bắt màu eosinophile ở những tế bào biểu mô. Viêm não tủy không mủ với thoái hóa
nơron, tăng sinh tế bào thần kinh đệm, hủy myéline.
Khi chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh:
Viêm gan truyền nhiễm làm gan sưng to dễ vỡ, đục giác mạc.
Bệnh do Parvovirus gây viêm dạ dày – ruột xuất huyết, viêm cơ tim chết cao trên
chó non.
Bệnh do Leptospira gây viêm dạ dày – ruột chảy máu, viêm loét miệng và

thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc.
Bệnh do Coronaviru, chó có những biểu hiện viêm dạ dày – ruột nhưng ở mức
độ thấp hơn, phân màu xanh, bệnh phát triển chậm và tỷ lệ chết rất thấp.
Bên cạnh đó, cần tiến hành các chẩn đoán phòng thí nghiệm như kỹ thuật miễn
dịch huỳnh quang, nuôi cấy và tiêm truyền động vật thí nghiệm (chồn hương) và test
kiểm tra nhanh virus Carré.
Bệnh Carré không có thuốc đặc trị, việc điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển
của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần
kinh.
7


Việc điều trị bao gồm sử dụng kháng sinh (kanamycin, ampicilin, gentamycin),
kết hợp với cung cấp các chất điện giải (lactate ringer, glucose 5%) cùng các thuốc hạ
sốt (anazine), cầm tiêu chảy (imodium), chống co giật (diazepam), thuốc trợ hô hấp
(bromhexine) và các thuốc trợ sức, trợ lực (vitamin C, B – complex).
Phòng bệnh cho chó băng cách cách ly chó khỏe và chó bệnh, sát trùng nơi nuôi
nhốt.
Tiêm phòng cho chó lúc 7 – 8 tuần tuổi, tiêm lặp lại sau 3 – 5 tuần. Hàng năm
tiêm nhắc lại kết hợp với chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
Chó mới mua về phải cách ly theo dõi và kiểm tra sức khỏe, sau đó tiêm phòng
định kỳ.
2.5.2. Bệnh do Parvovirus
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây nên với đặc điểm là tiêu chảy, phân lẫn
máu, giảm thiểu số lượng bạch cầu, tử số cao trên chó con còn bú, chó lớn không chết
nhiều nhưng là nguồn tàng trữ virus.
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh gồm hai thể là thể đường ruột và thể viêm
cơ tim.
Trong thể đường ruột, thời gian nung bệnh là từ 3 – 5 ngày, chó sốt nhẹ, bỏ ăn,
tiêu chảy, bệnh tiến triển nhanh gây mất nước nặng, thân nhiệt giảm.

Chó đi phân lỏng thối, lúc đầu có màu vàng hay xám, sau đó có máu.
Trên chó còn bú mất nước nhanh, suy nhược nặng, sốt cao, chết nhanh trong
vòng vài giờ.
Thể viêm cơ tim thường gặp trên chó 1 – 2 tháng tuổi, có thể dẫn đến chết đột
ngột. Đối với chó con còn bú có biểu hiện khó thở, rên rỉ, kiệt sức, suy tim.
Bệnh thường phát triển nhanh trên chó có độ tuổi từ 6 – 16 tuần tuổi với biểu
hiện viêm ruột cấp tính đi kèm với sốt (không cao), giảm bạch cầu.
Bệnh tích chủ yếu tập trung trên đường tiêu hóa, có thể xuất huyết ở ruột.
Về bệnh tích đại thể cho thấy lách không đồng nhất, hạch màng treo ruột triển
dưỡng, thủy thủng và xuất huyết. Ruột nở rộng, sung huyết hay xuất huyết và thường
trống rỗng, thành ruột non mỏng, niêm mạc dạ dày bị xung huyết toàn bộ, gan có thể
sưng và túi mật căng. Thường thấy thủy thủng ở phổi trong thể viêm cơ tim.
8


Các bệnh tích vi thể thường gặp là hoại tử và tiêu hủy những tế bào lymphô trong
những mảng peyer, hạch bạch huyết, màng treo ruột và những hạt bạch huyết ở lách.
Hoại tử những tế bào biểu mô của tuyến Lieberkiihn và sự bào mòn hoàn toàn những
nhung mao ruột.
Cần chẩn đoán phân biệt với:
Viêm ruột do virus Carré, triệu chứng là chó sốt cao trong nhiều ngày (40 41oC), viêm phổi, viêm ruột, nổi mụn mủ ở vùng da ít lông, sừng hóa gan bàn chân.
Viêm ruột do Coronavirus với biểu hiện bệnh lây lan nhanh nhưng thường phát
triển rất chậm và nhẹ (hiếm khi chết).
Việc chẩn đoán tại phòng thí nghiệm cũng rất quan trọng bao gồm phát hiện
virus trong phân qua nuôi cấy trên môi trường tế bào (cần thời gian dài và tốn kém),
các chẩn đoán huyết thanh học (phải lấy mẫu máu 2 lần kế tiếp nhau để phát hiện sự
biến đổi của huyết thanh) và dùng test thử nhanh.
Bệnh chưa có thuốc đặc trị, việc điều trị chỉ nhằm tăng cường sức đề kháng với
bệnh, chữa triệu chứng và chống vi trùng kế phát.
Cho ăn khẩu phần lỏng, dễ tiêu hóa (cháo, ít mỡ). Không cho thú uống nếu có ói

mửa. Chỉ quay trở lại khẩu phần bình thường sau khi triệu chứng tiêu chảy biến mất.
Cung cấp chất điện giải chống mất nước: glucose 5%, lactate ringer.
Dùng kháng sinh: gentamycin (4mg/kg), ampicilin (5 – 10 mg/kg) hay dùng
penicilin 40000 UI/Kg thể trọng/ngày kết hợp với thuốc chống nôn mửa (atropin) và
các thuốc trợ lực (vitamin C, B – complex).
Phòng bệnh bằng vaccine khi chó con được 2 tháng tuổi, chích nhắc lại sau đó
một tháng. Tái chủng định kỳ hàng năm.
2.5.3. Bệnh do Leptospira
Là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc và nhiều động vật hoang dã do
Leptospira interrogan gây nên.
Thời gian nung bệnh kéo dài từ 5 – 15 ngày.
Dạng cấp tính làm chó bị bại huyết, sốt cao 40 – 41oC, suy nhược nặng, ủ
rũ, nằm một chỗ, thường chia làm 2 thể:

9


• Thể thương hàn thường thấy trên chó trưởng thành, xuất huyết trầm
trọng, viêm kết mạc mắt, có những điểm xuất huyết ở da, niêm mạc, ói ra máu, phân
sậm màu, thú mất nước rất nhanh và chết trong 2 – 4 ngày cùng với giảm thân nhiệt.
• Trong thể hoàng đản, thú bị viêm kết mạc mắt, vàng da và niêm mạc,
nước tiểu sậm màu, khó thở, ăn ít, ói mửa. Trong giai đoạn cuối nhiệt độ cơ thể tăng
cao, khó thở, tiêu chảy có máu, thú chết trong khoảng 5 – 6 ngày.
Thể bán cấp và mãn tính tương ứng với hội chứng urê huyết do viêm thận,
biểu hiện là chứng đái nhiều, khát nước rất nhiều cùng với ói mửa và tiêu chảy. Sau
một thời gian hôn mê do urê huyết, chó sẽ chết (Trần Thanh Phong, 1996).
Các bệnh tích thể cấp tính là viêm dạ dày ruột xuất huyết, xuất huyết dưới da và
niêm mạc, gan sưng, hạch bạch huyết xuất huyết.
Trong thể hoàng đản có thể thấy vàng da bụng, gan bàn chân, mắt, tích nhiều
nước ở bàng quang, nước tiểu vàng sậm có thể xuất huyết.

Ở thể bán cấp và mãn tính thường thấy viêm thận kẽ và viêm thận mãn tính, lở
loét ở miệng và lưỡi. Đôi khi có urê trong máu.
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh thay đổi tùy thuộc vào chủng nhiễm, khả
năng phòng vệ của chó và việc điều trị. Trong trường hợp hoàng đản cần chẩn đoán
phân biệt với viêm gan truyền nhiễm, với trúng độc tố nấm mốc (như aflatoxin). Trong
trường hợp xáo trộn tiêu hóa, ó mửa và phân có máu cần phân biệt với bệnh Carré,
bệnh do Parvovirus.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm là xem trực tiếp trên kính hiển vi nền đen với
bệnh phẩm là máu, xem kính hiển vi tụ quang nền đen nếu bệnh phẩm là nước tiểu. Có
thể dùng các kỹ thuật huyết thanh học như ngưng kết trên phiến kính, ELISA, phản
ứng vi ngưng kết MAT.
Bệnh được điều trị bằng cách dùng kháng huyết thanh phù hợp với những chủng
Leptospira mà chó bị nhiễm, liều 10 – 30 ml tùy lứa tuổi và trọng lượng. Cùng với đó
là dùng kháng sinh (penicillin phối hợp với streptomycin hoặc tetracyclin) và dùng
thuốc sát trùng trong trường hợp có loét ở miệng.
Phòng bệnh cho chó bằng cách tiêu độc sát trùng chuồng trại, tiêm vaccine cho
chó (vaccine phòng bệnh cần chứa chủng Leptospira phù hợp với chủng nhiễm trên
chó tại địa phương), tái chủng định kỳ hàng năm.
10


2.5.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm
Là bệnh truyền nhiễm chỉ xảy ra trên chó do Adenovirus type I gây ra, lây lan
mạnh trên chó con với đặc điểm là gan sưng, thiếu máu, viêm kết mạc và đục giác
mạc.
Thời gian nung bệnh 2 – 10 ngày gồm 3 thể:
Ở thể quá cấp tính, chó con thường chết mà không có biểu hiên triệu chứng
hay có triệu chứng 3 – 4 giờ trước khi chết.
Ở thể cấp tính, chó bệnh có thể bị chết, sốt, suy yếu, giảm ngon miệng, ói
mửa, luôn khát nước, tiêu chảy phân vấy máu, xuất huyết điểm ở lợi, niêm mạc nhợt

nhạt, đôi khi vàng nhẹ. Nhiễm trùng mắt, đục giác mạc.
Thể mãn tính, chó bị viêm gan mãn tính, viêm gan sợi huyết.
Việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng như đục giác mạc. Cùng
với các chẩn đoán phòng thí nghiệm bao gồm phân lập virus từ những mô bị nhiễm,
gây bệnh trên động vật thí nghiệm, phản ứng huyết thanh học, kết hợp bổ thể và phản
ứng miễn dịch huỳnh quang.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh do Leptospira, với bệnh Carré.
2.5.5. Bệnh viêm phổi
Theo Nguyễn Như Pho (1995), bệnh do các tác nhân kích thích như khí đ ộc,
thời tiết thay đổi đột ngột, nhiễm nấm, ký sinh trùng hay sặc thức ăn nước uống vào
đường hô hấp. Nhiễm trùng hô hấp do Streptococcus pneumoniae, Hemophillus,
Pasteurelle..
hay nhiễm trùng hô hấp trên, bệnh truyền nhiễm như Carré…
Khi bệnh, chó có biểu hiện sốt lên xuống, lừ đừ, bỏ ăn, ho ít hơn viêm phế quản
như thở khó và có vẻ rất đau, thở thể bụng, khò khè hay nằm một bên. Gõ phổi có âm
đục phân tán, âm ran xuất hiện sớm và có tiếng rít phế quản.
Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa trên triệu chứng lâm sàng như sốt cao, bỏ ăn, mất
nước, ho nhiều nhưng suy yếu, mắt ghèn, niêm mạc tím tái. Thú thở khó tầng số hô
hấp tăng, thở thể bụng. Chụp X – quang phổi: xuất hiện nhiều vùng sáng màu, kích
thước nhỏ, gờ tròn.
Để điều trị bệnh, dùng kháng sinh như Septotryl (trimethoprime +
sulfamethoxypyridazole), Baytril, norfloxacin…, kết hợp với thuốc trợ hô hấp
11


(bromhexine), thuốc hạ sốt trong trường hợp thú bị sốt cao (anazin) và các thuốc trợ
lực, trợ sức (vitamin C, vitamin nhóm B).
2.5.6. Bệnh giun tim
Đây là bệnh do giun chỉ có tên là Dirofilaria immitis gây nên, ký sinh ở động
mạch phổi, động mạch chủ và tim của chó. Muỗi là vật trung gian truyền lây bệnh.

Khi nhiễm nặng (trên 50 giun) chó khó thở, kiệt sức, thiếu máu, viêm thận, viêm
bàng quang nước tiểu có máu. Chó ói mửa, liệt chân, phù thủng và rối loạn hoạt động
của tim.
Bệnh gây nên tâm nhĩ phải nở to, viêm cơ tim gây tắc mạch và nứt mạch máu.
Thành tâm thất phải bị rách, thực quản có nhiều khối u, xơ hóa và cứng. Da viêm,
những chỗ có ấu trùng giun thường bị xơ hóa.
Trong chẩn đoán, ngoài việc căn cứ vào tiền sử bệnh, các triệu chứng lâm sàng
để chẩn đoán, còn dùng các phương pháp xét nghiệm sau:
  

Dùng phương pháp soi tươi hoặc phết kính nguộm giemsa
Kỹ thuật Knott
Dùng các Kit chẩn đoán nhanh đã bán trên thị trường để chẩn đoán
Kỹ thuật RAST (Radio allergosorbent Test) cho kết quả nhạy hơn ELISA.
Để phòng bệnh giun tim cần phát quang bụi rậm, diệt muỗi và diệt ấu trùng hút

máu, diệt ấu trùng cảm nhiễm bằng Heartgard (ivermectin + pyrantel) mỗi tháng ăn 1
viên, dùng ivermectin: 50μg/kg/thể trọng, tiêm dưới da mỗi tháng 1 lần.
2.5.7. Bệnh do giun đũa
Bệnh do Toxocara cannis gây ra, ký sinh trong ruột non của chó. Bệnh thường
xảy ra ở chó con từ 1 – 4 tháng tuổi và giảm dần khi chó lớn.
Các triệu chứng thường gặp là chó mất tính thèm ăn, thiếu máu gầy còm, chậm
lớn, tiêu chảy, bụng to, ói mửa có lẫn cả giun, nhiễm nặng có thể gây tắc ruột, thủy
thũng, tích nước xoang bụng.
Bệnh tích thường gặp là ruột nở to hơn bình thường, bên trong chứa nhiều giun,
có khi gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật, niêm mạc ruôt viêm cata, nếu nặng sẽ gây viêm
phúc mạc.
Việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng như ói ra giun, phân có giun, gầy
còm, bụng to, xét nghiệm phân tìm trứng giun bằng phương pháp phù nổi.
12



Sử dụng các loại thuốc như Levamisol (7 mg/kg thể trọng), Exotral (niclosamide
400 mg + levemisol 21,1 mg) 1 viên/5 kg thể trọng hoặc Menbendazole (22 mg/kg
thể trọng) để điều trị bệnh cho chó.
Để phòng bệnh, nên tẩy giun cho chó lúc ở hai tuần tuổi, tẩy giun cho cả chó mẹ
trong giai đoạn này. Sau 2 tuần kiểm tra phân nếu thấy còn trứng giun thì lặp lại.
2.5.8. Bệnh mò bao lông do Demodex canis
Do Demodex canis gây ra, sống trong nang lông của chó, gây ngứa.
Theo Lê Hữu Khương (2007), trên chó thường thấy những đám loang lỗ nhỏ
không có lông chung quanh mắt hay toàn bộ cơ thể.
Dạng cục bộ gây tổn thương phân bố từng vùng nhỏ ở trên mặt, chân trước
hoặc cả hai mắt.
Dạng toàn thân làm da đỏ với nhiều dịch rỉ máu và huyết thanh.
Việc điều trị dạng toàn thân ít có kết quả, dạng cục bộ có thể điều trị lành trong 4
– 8 tuần. Chỉ có 10% dạng cục bộ phát triển thành dạng toàn thân.
Các thuốc dùng trong điều trị là Rotenone 2% bôi lên chỗ bị mò, 4 – 5 ngày bôi 1
lần, bôi trong vài tuần, Benzyl benzoate 20 – 25% bôi ngày 1 lần trong 3 – 4 tuần,
Ivermectin tiêm dưới da liều 0,6mg/kg thể trọng mỗi tuần 1 lần liên tục trong 6 tuần
kết hợp với thuốc tắm amitraz hoăc permethrin.
Trong trường hợp có viêm nhiễm kế phát thì dùng kháng sinh chích cho chó.
2.5.9. Bệnh ghẻ do Sarcoptes scabiei
Theo Lê Hữu Khương (2007), là bệnh ký sinh trùng trên da gây bởi Sarcoptes
scabiei canis, gây ngứa ngáy và lây lan nhanh.
Bệnh có 3 biểu hiện chính là ngứa, rụng lông và da đóng vảy.
Chó luôn ngứa ngáy (thường ở chỗ da mỏng, bụng, nách, bẹn, gốc tai, xung
quanh bầu vú), hay gãi cắn chỗ ngứa.
Lông rụng từng đám, lúc đầu nhỏ nhưng càng về sau càng lan rộng cùng với sự
sinh sản của ghẻ cái.
Chỗ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ sát mụn vỡ chảy tương dịch,

khô đi tạo thành vảy bám chặt vào lông và da.
Việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng bệnh tích và xét nghiệm tìm ghẻ bằng
phương pháp cạo da xem trực tiếp hay tập trung
13


×