Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX, SARCOPTES, NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ THUỘC CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX,
SARCOPTES, NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU
TRỊ THUỘC CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện : Trần Trúc Giang
Ngành
: Dược Thú Y
Khóa
: 2004-2009

Tháng 9/2009


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX, SARCOPTES,
NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM
CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ THUỘC CHI CỤC THÚ Y
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Tác giả

Trần Trúc Giang

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác sỹ Thú Y chuyên ngành Dược


Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Thu Năm
BSTY. Nguyễn Thị Bích Hồng
BSTY. Trương Quốc Thụy

iii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trần Trúc Giang
Tên đề tài: “Khảo sát tình hình bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes, nấm da
trên chó và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều
Trị thuộc Chi Cục Thú Y thành phố Hồ Chí Minh”. Đã hoàn thành luận văn theo
yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng chấm
thi tốt nghiệp Khoa ngày 17-18/09/2009.
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Thị Thu Năm

iv


LỜI CẢM ƠN
Xin gởi lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ, những người đã sinh thành và dạy dỗ con
nên người, luôn là chỗ dựa tinh thần, vật chất vững chắc nhất giúp con có được ngày
hôm nay.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Th.S Nguyễn Thị Thu Năm, cô Nguyễn Thị Bích
Hồng, chị Trương Quốc Thụy, anh Đặng Văn Hướng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm, đặc biệt

Ban Chủ Nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, cùng toàn thể thầy cô trong trường đã tận
tình dạy dỗ em trong suốt năm năm học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí
Minh, cùng toàn thể các cô chú anh chị đang công tác tại Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và Điều Trị đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các bạn trong và ngoài lớp Dược Thú Y 30, đã
giúp đỡ và động viên tôi trong những năm tháng học tại trường cũng như trong thời
gian thực tập.
Trần Trúc Giang

v


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát tình hình bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes, nấm da
trên chó và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều
Trị thuộc Chi Cục Thú Y thành phố Hồ Chí Minh”.
Trong thời gian từ ngày 3/3/2009 đến ngày 30/7/2009, chúng tôi đã khảo sát
6212 chó đến khám và điều trị tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều trị thuộc Chi
Cục Thú Y thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã ghi nhận được một số kết quả như
sau:
- Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da là 11,45%.
- Trong số những chó được xét nghiệm thì tỷ lệ chó nhiễm Demodex là 23,22%,
tỷ lệ chó nhiễm Sarcoptes là 1,42% và tỷ lệ nhiễm nấm da là 7,11%, các bệnh do
nguyên nhân khác là 68,25%.
- Kết quả phân lập định danh mẫu nấm da là loài Microsporum canis.
- Không khác biệt về tỷ lệ nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da ở nhóm chó nội
(37,68%) và chó ngoại (28,87%).
- Tỷ lệ nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da cao nhất ở nhóm chó từ 6 tháng đến
2 năm là 48,39% và thấp nhất ở nhóm chó trên 2 năm tuổi là 23,47%.

- Tỷ lệ nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da của chó đực (28,28%) và chó cái
(34,82%) là như nhau.
- Tỷ lệ chữa khỏi bệnh do Demodex là 83,67% trong thời gian là 4-10 tuần.
- Tỷ lệ chữa khỏi bệnh do Sarcoptes là 100% trong thời gian là 2-3 tuần.
- Tỷ lệ chữa khỏi bệnh do nấm là 73,33% trong 4-10 tuần.

vi


MỤC LỤC
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
U

1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích yêu cầu......................................................................................................2
1.2.1. Mục đích................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................3
U

2.1. Cấu tạo và chức năng của da ....................................................................................3
2.1.1. Cấu tạo của da .......................................................................................................3
2.1.1.1. Biểu bì ................................................................................................................3
2.1.1.2. Chân bì................................................................................................................4
2.1.1.3. Hạ bì ...................................................................................................................4
2.1.2. Các tuyến phụ thuộc da .........................................................................................4
2.1.2.1. Tuyến bã nhờn ....................................................................................................4
2.1.2.2. Tuyến mồ hôi......................................................................................................4
2.1.2.3. Tuyến vú (tuyến sữa)..........................................................................................5
2.1.3. Lông.......................................................................................................................5

2.1.4. Chức năng sinh lý của da.......................................................................................5
2.2. Giới thiệu về Demodex, Sarcoptes và nấm da trên chó............................................6
2.2.1. Demodex ................................................................................................................6
2.2.1.1. Phân loại .............................................................................................................6
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................................6
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học ..................................................................................................6
2.2.1.4. Cách sinh bệnh ...................................................................................................7
2.2.1.5. Triệu chứng và bệnh tích ....................................................................................7
2.2.1.6. Chẩn đoán ...........................................................................................................7
2.2.1.7. Điều trị................................................................................................................8
2.2.2. Sarcoptes ...............................................................................................................8
2.2.2.1. Phân loại .............................................................................................................8
vii


2.2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................................8
2.2.2.3. Chu kỳ sinh học ..................................................................................................9
2.2.2.4. Chẩn đoán ...........................................................................................................9
2.2.2.5. Triệu chứng bệnh tích.......................................................................................10
2.2.2.6. Chẩn đoán.........................................................................................................10
2.2.2.7. Phòng ngừa và điều trị......................................................................................10
2.2.3. Nấm da.................................................................................................................11
2.2.3.1. Phân loại ...........................................................................................................11
2.2.3.2. Triệu chứng và bệnh tích ..................................................................................13
2.2.3.3. Chẩn đoán.........................................................................................................14
2.2.3.4. Điều trị..............................................................................................................14
2.3. Một số bệnh thường gặp ở da .................................................................................16
2.3.1. Tổn thương da do cơ học.....................................................................................16
2.3.2. Dị ứng ..................................................................................................................16
2.3.3. Môi trường...........................................................................................................16

2.3.4. Dinh dưỡng..........................................................................................................16
2.3.5. Rối loạn hormon ..................................................................................................17
2.3.6. Do ký sinh trùng như ve, bọ chét, rận .................................................................17
2.4. Giới thiệu về thuốc đặc trị Demodex, Sarcoptes, nấm da ......................................17
2.4.1. Ivermectin 1% .....................................................................................................17
2.4.2. Amitraz ................................................................................................................18
2.4.3. Thuốc kháng nấm ................................................................................................20
2.4.3.1. Griseofulvin......................................................................................................20
2.4.3.2. Nystatin (Mycostatin).......................................................................................20
2.5. Một số nghiên cứu về da do Demodex, Sarcoptes, nấm da....................................20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......................................22
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành .............................................................................22
3.1.1. Thời gian..............................................................................................................22
3.1.2. Địa điểm ..............................................................................................................22
3.2. Đối tượng theo dõi..................................................................................................22
viii


3.3. Dụng cụ và vật liệu tiến hành.................................................................................22
3.4. Nội dung tiến hành .................................................................................................22
3.5. Phương pháp tiến hành ...........................................................................................23
3.5.1. Tại phòng khám...................................................................................................23
3.5.1.1. Tiếp nhận chó và lập bệnh án...........................................................................23
3.5.1.2. Lấy mẫu ............................................................................................................23
3.5.1.3. Ghi nhận liệu trình điều trị ...............................................................................23
3.5.2. Tại phòng xét nghiệm..........................................................................................24
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi...............................................................................................27
3.7. Công thức tính ........................................................................................................27
3.8. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................28

4.1. Tỷ lệ bệnh ngoài da trên tổng số chó khảo sát .......................................................28
4.2. Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da trên tổng số chó được xét nghiệm
da…… ...........................................................................................................................28
4.3. Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo nhóm giống ..........................32
4.4. Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo tuổi .......................................34
4.5. Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo giới tính................................36
4.6. Hiệu quả điều trị .....................................................................................................36
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................40
5.1. Kết luận ..................................................................................................................40
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
PHỤ LỤC ......................................................................................................................43

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCB: tổng số chó bệnh
TSCBKS: tổng số chó bệnh khảo sát
TSCXN: tổng số chó xét nghiệm
TSCLB: tổng số chó lành bệnh
TSCĐT: tổng số chó được điều trị
CNS: Central nervous system
Tp. Hồ Chí Minh: thành phố Hồ Chí Minh

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh ngoài da trên tổng số chó khảo sát.............................................28

Bảng 4.2: Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da trên tổng số chó được xét
nghiệm da .....................................................................................................................29
Bảng 4.3:Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo nhóm giống.................32
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo tuổi.............................34
Bảng 4.5: Tỷ lệ chó nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da theo giới tính .....................36
Bảng 4.6: Hiệu quả điều trị...........................................................................................36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ vòng đời của Demodex .......................................................................6
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phân lập và định danh nấm da ..........................................................26

xi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo của da .................................................................................................3
Hình 2.2: Vòng đời, vị trí kí sinh của Sarcoptes .............................................................9
Hình 2.3: Khuẩn lạc và bào tử của M. canis .................................................................12
Hình 2.4: Khuẩn lạc và bào tử của M. gypseum............................................................12
Hình 2.5: Khuẩn lạc và bào tử của T. mentagrophytes .................................................13
Hình 2.6: Công thức cấu tạo của ivermectin .................................................................17
Hình 2.7: Công thức cấu tạo của amitraz ......................................................................19
Hình 3.1: Dụng cụ lấy mẫu............................................................................................22
Hình 4.1: Mặt trên khuẩn lạc M. canis sau 6 ngày nuôi cấy trên môi trường Sabouraud
.......................................................................................................................................29
Hình 4.2: Mặt dưới khuẩn lạc M. canis sau 6 ngày nuôi cấy trên môi trường Sabouraud
.......................................................................................................................................29
Hình 4.3: Mặt trên khuẩn lạc M. canis sau 10 ngày nuôi cấy trên môi trường
Sabouraud ......................................................................................................................30
Hình 4.4: Mặt dưới khuẩn lạc M. canis sau 10 ngày nuôi cấy trên môi trường
Sabouraud ......................................................................................................................30
Hình 4.5: Bào tử nấm M. canis ở độ phóng đại 100 lần................................................30

Hình 4.6: Demodex ở độ phóng đại 100 lần..................................................................31
Hình 4.7: Demodex ở độ phóng đại 400 lần..................................................................31
Hình 4.8: Chó nội bị nhiễm Demodex và nấm da .........................................................32
Hình 4.9: Chó ngoại nhiễm Demodex dạng cục bộ ......................................................34
Hình 4.10: Chó ngoại nhiễm Demodex dạng toàn thân.................................................34
Hình 4.11: Chó dưới 6 tháng tuổi bị nhiễm Sarcoptes..................................................35
Hình 4.12: Chó bị Demodex trước khi điều trị ..............................................................37
Hình 4.13: Chó bị Demodex sau khi điều trị .................................................................37
Hình 4.14: Chó bị nhiễm nấm trước khi điều trị ...........................................................38
Hình 4.15: Chó bị nhiễm nấm sau khi điều trị ..............................................................38
Hình 4.16: Chó nghi bị dị ứng thức ăn ..........................................................................39
xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi gắn liền với đời sống con người, từ thời sơ khai
đến thời hiện đại. Chúng gắn liền với con người trong những cuộc đi săn, giữ đất…
ngàn xưa và theo thời gian, chúng thật sự đã trở thành những người bạn thân thiết của
con người nhờ vào đặc tính trung thành, một đặc tính hiếm thấy ở những vật nuôi
khác.
Ngày nay, nhiệm vụ của những chú chó không còn đơn thuần chỉ để giữ nhà như
xưa, chúng tham gia vào hầu hết các lĩnh vực nhạy cảm của con người như giải trí,
truy lùng tội phạm, giúp đỡ người bệnh….Do vậy, như một quy luật tất yếu, nhu cầu
xã hội tăng cao sẽ làm cho chủng loại và số lượng chó phát triển.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ của những người hoạt động trong lĩnh vực thú y là
đề ra phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh thích hợp nhằm mang lại
những chú chó khỏe mạnh, đáng yêu, an toàn cho chủ nuôi.
Một trong những vấn đề mà nhiều chủ nuôi rất quan tâm là vấn đề bệnh ngoài da

của những chú chó cưng. Nó không chỉ làm mất vẻ đẹp mà còn gây mùi khó chịu, ảnh
hưởng sức khỏe của thú.
Để góp phần giải quyết vấn đề gây phiền toái trên và mang lại vẻ đẹp vốn có của
những chú chó cưng, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Thu
Năm, BSTY Nguyễn Thị Bích Hồng và BSTY Trương Quốc Thụy, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Khảo sát tình hình bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes, nấm da trên
chó và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm và Điều Trị
thuộc Chi Cục Thú Y thành phố. Hồ Chí Minh”.

1


1.2. Mục đích yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu những thông tin về tình hình nhiễm Demodex, Sarcoptes và nấm da
trên chó tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi Cục Thú Y Tp. Hồ
Chí Minh.
Ghi nhận hiệu quả điều trị trên chó nhiễm Demodex, Sarcoptes và nấm da để
làm cơ sở cho việc phòng và trị nhóm bệnh này tốt hơn.
Bổ sung kiến thức về bệnh, phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da.
1.2.2. Yêu cầu
Xác định tỷ lệ bệnh ngoài da trên số chó mang đến điều trị.
Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm ký sinh trùng.
Nuôi cấy nấm da.
Xác định tỷ lệ bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes và nấm da trên chó.
Ghi nhận kết quả điều trị.

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo và chức năng của da
2.1.1. Cấu tạo da
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), chó 20 kg có bề mặt da
khoảng 0,8 m2.

Hình 2.1: Cấu tạo của da
name=da &type= wiki
Da cấu tạo gồm ba lớp: biểu bì, chân bì và hạ bì.
2.1.1.1. Biểu bì
Là biểu mô lát kép hóa keratin mạnh, độ dày thay đổi tùy nơi. Theo Trần Thị
Dân và Dương Nguyên Khang (2006), biểu bì có hai lớp, lớp trong cùng có tế bào
3


keratin hóa còn sống và lớp ngoài cùng chứa tế bào keratin hóa đã chết. Biểu bì
thường không có mạch máu, dinh dưỡng được thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ các mao
mạch bên dưới.
Lớp này có tác dụng lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hóa, chứa hắc
tố bào, tạo ra sắc tố có tác dụng chống tia bức xạ. Do biểu bì không chứa mạch máu
nên vi khuẩn không xâm nhập vào cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì.
2.1.1.2. Chân bì
Là mô liên kết sợi vững chắc, có nhiều mạch máu và thần kinh. Mô từ biểu bì
kéo dài xuống bì để tạo nên tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn và nhú tạo lông hoặc tóc
(Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Chân bì chia làm ba lớp: lớp nhú, lớp bình diện và lớp dạng gân.
2.1.1.3. Hạ bì
Hạ bì là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi những bó

sợi tạo keo. Trong hạ bì chứa mạch máu, mạch bạch huyết, dây thần kinh và đầu mút
dây thần kinh.
2.1.2. Các tuyến phụ thuộc da
Thường nằm ở chân bì và hạ bì, gồm tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi và tuyến vú.
2.1.2.1. Tuyến bã nhờn
Tuyến bã nhờn nằm giữa chân lông và cơ dựng lông tiết chất bã để làm trơn bề
mặt da và lông. Tuyến có khắp nơi trong da trừ đầu vú, da mũi, gan bàn chân, móng.
Tuyến được cấu tạo bởi một khối đặc tế bào, khối này chia thành nhiều thùy nhưng có
chung một ống bài xuất, ống này đổ vào nang lông hoặc thỉnh thoảng đổ lên bề mặt da.
Chất tiết của tuyến bao gồm tế bào biểu mô hư hại và hỗn hợp protein, lipid, sáp. Bã
nhờn ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
2.1.2.2. Tuyến mồ hôi
Tuyến mồ hôi bắt đầu từ bì và đổ chất tiết ra bề mặt da. Ngược lại với tuyến bã
nhờn, tuyến mồ hôi không liên quan đến nang lông. Thú có nhiều lông thì thường ít
tuyến mồ hôi.
Những tuyến này hình ống nằm sâu trong lớp chân bì, các tuyến cuộn lại thành
từng bó. Tuyến mồ hôi được chia làm ba đoạn: tiểu cầu mồ hôi, ống bài xuất, đường
mồ hôi.
4


Tuyến mồ hôi giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt.
2.1.2.3. Tuyến vú (tuyến sữa)
Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo ra sữa, chỉ phát
triển mạnh ở thú cái. Tuyến vú là một khối tròn dẹt nằm trong hạ bì, đẩy da phồng lên.
2.1.3. Lông
Là cấu trúc không có sự sống, được tạo bởi phần nang lông (Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2006). Sừng bên ngoài của lông gồm một hoặc vài lớp tế bào
chết đã hóa keratin hóa, những tế bào của tủy lông tạo nên chất keratin hóa lỏng lẻo.
Nang lông có vài lớp tế bào biểu mô, được bao bọc bởi nhú mô liên kết từ lớp bì, mô

liên kết này có nhiều mạch máu để cung cấp chất dinh dưỡng cho phát triển của lông.
2.1.4. Chức năng sinh lý của da (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006)
Bảo vệ cơ thể không bị tổn thương bởi tác nhân cơ học và hóa học.
Ngăn ngừa mất nước của cơ thể
Ngăn chặn vi sinh vật thâm nhập
Điều hòa thân nhiệt
Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, đau, tiếp xúc
Truyền các tín hiệu hóa học ra xung quanh
Dự trữ mỡ và nước
Tổng hợp 7- dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím từ
mặt trời.
Bảo vệ những mô bên dưới da tránh khỏi tác dụng bất lợi của tia cực tím từ mặt
trời.

5


2.2. Giới thiệu về Demodex, Sarcoptes và nấm da trên chó
2.2.1. Demodex
2.2.1.1. Phân loại
Theo Lê Hữu Khương (2007), phân loại của Demodex như sau:
Ngành

: Arthropoda

Lớp

: Arachnida.

Bộ


: Acarina

Phân bộ

: Trombidiformes

Họ

: Demodicidae

Giống

: Demodex

Loài

: Demodex canis

2.2.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Cơ thể nhỏ, hơi dài, kích thước 0,1-0,3 mm, không có lông. Theo Phạm Văn
Khuê và Phan Lục (1996), đầu giả rộng và lồi cạnh, ngực mang bốn đôi chân hình mấu
ngắn, bụng dài có vân ngang trên mặt lưng và mặt bụng, phần phụ miệng gồm một đôi
xúc biện, một đôi kìm và một tấm dưới miệng. Xúc biện có ba đốt, đốt cuối có 4-5 tơ
hình que, kìm hình trâm, dẹp, mỏng. Cơ quan sinh dục đực ở mặt lưng phần ngực của
con đực. Lỗ sinh dục cái ở gốc háng thứ IV, âm môn ở mặt bụng trước lỗ sinh dục của
con cái. Trứng hình thoi.
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ vòng đời của Demodex
6


Quá trình phát triển của mò trải qua 4 giai đoạn: trứng → ấu trùng (larva)→
thiếu trùng (protonymph, nymph)→ trưởng thành.
Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997) thời gian của một chu kỳ cần
20 đến 35 ngày. Con cái đẻ trứng có larva, sau đó lột xác thành larva II, larva chui ra
khỏi trứng và trải qua các giai đoạn protonymph, nymph và biến đổi thành dạng trưởng
thành. Protonymph – nymph – trưởng thành: có 4 đôi chân, mỗi đôi chân có 5 đốt.
Giai đoạn larva thì có 3 đôi chân.
2.2.1.4. Cách sinh bệnh
Demodex vào bao lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính, biểu bì phồng lên
nhanh, lông rụng. Vi khuẩn khác xâm nhập vào, thường là Staphylococcus, chiếm chỗ
và gây thành nốt mụn hoặc áp xe. Ký chủ có thể bị nhiễm độc hoặc gầy mòn dần rồi
chết.
Demodex mất khả năng xâm nhiễm vào nang lông khi không có vật chủ trong
một thời gian ngắn.
2.2.1.5. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng: bệnh có thể có ở chó vài ngày sau khi sinh, tỷ lệ nhiễm cao dần do
tiếp xúc mẹ truyền sang con, dấu hiệu thường thấy như da ửng đỏ, có vảy, lở loét
quanh chân, không có lông xung quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Nếu ở dạng cục bộ thì
vùng tổn thương thường gặp là trên mặt, hai mí mắt, chân trước, tổn thương cục bộ
thường ở trạng thái nhẹ thường không phát triển thành dạng viêm có mủ kế phát.
Trường hợp ở dạng toàn thân thì da đỏ với nhiều dịch rỉ máu và huyết thanh, dạng này
thường kết hợp với viêm nhiễm do các vi trùng cơ hội như Staphylococcus aureus,
Pseudomonas spp. gây sinh mủ và có mùi hôi tanh.
Bệnh tích: ở những vị trí ghẻ kí sinh xuất hiện những ban đỏ và vảy, có thể có
dịch viêm, huyết tương. Nếu không điều trị lâu ngày sẽ có mủ, máu và mùi hôi.
2.2.1.6. Chẩn đoán

Lâm sàng: dựa vào triệu chứng bệnh tích. Bệnh do Demodex không gây ra ngứa
nhiều, có nhiều chỗ rụng lông xuất hiện quanh mắt, tứ chi hay toàn bộ cơ thể. Ở dạng
cục bộ rụng lông thành từng vùng không thấy viêm. Dạng toàn thân da đỏ với nhiều
dịch rỉ, viêm da có mủ, mùi hôi tanh.

7


Phòng thí nghiệm: ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng đã mô tả nên kết
hợp với phương pháp tập trung bằng cách dùng dao cạo da ở những vùng tiếp giáp
giữa da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu. Mẫu da cạo được phết đều lên lame,
nhỏ 1-2 giọt lactophenol sau đó đậy lamelle lên và xem sự hiện diện của trứng hay
Demodex dưới kính hiển vi ở vật kính 10x10.
2.2.1.7. Điều trị
Dạng toàn thân điều trị ít có kết quả. Dạng cục bộ có thể trị lành trong 4-8 tuần.
Chỉ có 10% dạng cục bộ phát triển thành dạng toàn thân (Lê Hữu Khương, 2007).
Do Demodex nằm sâu ở tuyến nhờn bao lông, nên khó chữa, cần phát hiện sớm
chữa ngay, vệ sinh sạch sẽ con thú và điều trị theo cách sau:
- Dùng benzyl benzoate 20-25% bôi ngày một lần trong 3-4 tuần (Lê Hữu
Khương, 2007). Benzyl benzoate (C14H22O2) là một chất lỏng sánh như dầu, không
màu, có mùi thơm và vị cháy bỏng, không hòa tan trong nước, hòa tan trong cồn.
Benzyl có hoạt tính chống ghẻ.
- Ivermectin chích dưới da liều 0,6 mg/kg mỗi tuần một lần, liên tục trong 6
tuần (Lê Hữu Khương, 2007).
- Tắm bằng amitraz cho hiệu quả tốt.
- Nếu viêm nhiễm kế phát dùng kháng sinh chích cho chó.
2.2.2. Sarcoptes
2.2.2.1. Phân loại
Theo Lê Hữu Khương (2007), Sarcoptes phân loại như sau:
Ngành


: Arthropoda

Lớp

: Arachnida

Bộ

: Acarina

Phân bộ

: Sarcoptiformes

Họ

: Sarcoptidae

Giống

: Sarcoptes

Loài

: Sarcoptes scabiei var canis

2.2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), con đực dài 0,2-0,3 mm, con cái
0,35-0,5 mm tùy theo phân loài. Ghẻ có hình tròn hay bầu dục, con đực nhỏ hơn con

8


cái, chiều ngang lớn gấp 2 lần chiều dọc. Trên mình phủ nhiều lông tơ, capitulum
(đầu) có hình nón, chiều ngang lớn gấp 2 lần chiều dọc. Mặt lưng có nhiều đường vân
song song, có 4 đôi chân ngắn nhú ra như măng tre mọc, mỗi chân có 5 đốt. Cuối bàn
chân có giác tròn với ống cán dài và có nhiều lông tơ. Hậu môn ở rìa cơ thể và có thể
thấy ở mặt lưng. Ghẻ đực có giác bàn chân ở đốt chân số I, II, III, lỗ sinh dục ở giữa
đôi chân thứ III. Ghẻ cái có lỗ âm môn sau mặt lưng, có giác bàn chân ở đuôi I, II.
Trứng hình bầu dục, màu trứng xám hoặc hơi vàng, kích thước 0,15 x 0,1 mm.
2.2.2.3. Chu kỳ sinh học
Vòng đời của Sarcoptes scabiei var canis trải qua các giai đoạn phát triển sau:
trứng → ấu trùng (larva) → thiếu trùng (nymth)→ trưởng thành.

Hình 2.2: Vòng đời, vị trí kí sinh của Sarcoptes

Ghẻ ngầm đào rãnh dưới biểu bì lấy dịch lâm ba và dịch tế bào làm chất dinh
dưỡng. Đực và cái giao cấu ở rãnh. Sau khi giao phối ghẻ cái bắt đầu đẻ trứng, 3-4
ngày trứng nở ra larva có 6 chân. Larva chui ra khỏi hang sống trên mặt da, sau đó
chui vào lỗ chân lông phát triển rồi biến thái thành nymph có 8 chân, 4-6 ngày sau
biến thành ghẻ trưởng thành. Hoàn thành vòng đời mất 15-21 ngày. Tùy thuộc vào môi
trường bên ngoài ghẻ dạng trưởng thành có thể sống từ 2-3 tuần khi rời vật chủ.
2.2.2.4. Dịch tễ học
S.cabiei ký sinh ở hầu hết các gia súc gây thành bệnh ghẻ ngầm thường gặp ở
nghé, chó, ngựa.
9


Truyền lây do tiếp xúc trực tiếp.
Bệnh có thể lây truyền bằng tiếp xúc qua dụng cụ, tay, quần áo của người quản

lý…
2.2.2.5. Triệu chứng bệnh tích
Tổn thương có thể xuất hiện sau 4-8 tuần. Tổn thương xuất hiện sớm hay muộn
tùy thuộc vào số lượng ghẻ, vị trí ký sinh, sự sinh sản của ghẻ và sự mẫn cảm của thú.
Tổn thương thường thấy ở đầu, quanh mắt, mõm, bụng và gốc đuôi (Lê Hữu Khương,
2007).
Có 3 biểu hiện chính:
Ngứa: do ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho
con vật bị ngứa, khi trời nóng hay thú vận động thì ngứa càng nhiều. Chó bị ghẻ hay
gãi, nhây, cắn chỗ ngứa. Đôi khi chó cọ sát lưng vào tường hay nằm lăn qua lại dưới
đất.
Rụng lông: ấu trùng chui vào nang bao lông gây viêm bao lông cùng với
việc cọ sát gây rụng lông, rụng thành từng đám càng về sau càng lan rộng cùng với sự
sinh sản của ghẻ cái thích đi xa để thành lập những quần thể mới.
Da đóng vảy: chổ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ sát nên
mụn vỡ, chảy tương dịch rồi khô đi tạo vảy dính chặt vào lông và da, tiếp tục lan rộng
sau 5-6 tháng da hoàn toàn trơ trụi, đóng vảy dày và nhăn nheo như da voi, bóc mùi
hôi thối. Bệnh làm cản trở chức năng da, con vật bị ngứa liên tục, mất ngủ chổ gãi bị
nhiễm trùng, viêm tạo ung nhọt.
2.2.2.6. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng bệnh tích lâm sàng.
Dựa vào xét nghiệm ghẻ bằng phương pháp tập trung như chẩn đoán Demodex.
2.2.2.7. Phòng ngừa và điều trị
Phát hiện sớm chó bị ghẻ, cách ly điều trị triệt để.
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, tắm chải hàng tuần, vệ sinh môi trường xung quanh.
Có thể tắm bằng Benzyl benzoate (C14H22O2) 12- 30% bôi ngày một lần trong
3-4 tuần.
Theo Guillermo (1990) khi dùng amitraz ở liều 0,025%, lặp lại mỗi 2 tuần cho
2-3 lần thoa thuốc sẽ có hiệu quả điều trị Sarcoptes (trích dẫn Đồng Minh Hiển, 2001).
10



Thuốc chích: ivermectin với liều 0,2 mg/kg tiêm 2-4 lần, mỗi lần cách nhau 14
ngày.
Chống nhiễm trùng: Penicillin V với liều 10mg/kg ngày uống ba lần.
2.2.3. Nấm da
2.2.3.1. Phân loại
Ngành

: Ascomycota

Lớp

: Ascomycetes

Lớp phụ

: Pyromomycetes

Bộ

: Onygenales

Họ

: Gymnoasceae

Giống

: Microsporum, Trichophyton


Nấm gây bệnh trên da thường được sử dụng bằng từ “ ringworm”. Chúng có thể
xâm nhập mọi lớp da nhưng thường giới hạn ở lớp sừng và vùng lân cận như lông,
móng. Những nấm này không xâm nhiễm lớp dưới da và mô bên dưới của lớp da, do
tác động kháng nấm của huyết thanh và dịch cơ thể. Nấm thích hợp cho những mô da
có chứa keratin, cần thiết cho sinh trưởng và phát triển.
Nấm da chủ yếu gây bệnh khi sức đề kháng của thú giảm xuống như chế độ
dinh dưỡng và điều kiện vệ sinh chăm sóc không phù hợp, sử dụng kháng sinh lâu
dài…, ngoài ra còn lây nhiễm từ thú bệnh sang thú khỏe.
Giống Microsporum: loài nấm này thường ký sinh ở vùng da mịn và lông tơ,
có nhiều loài, thường sinh bào tử lớn. Bào tử lớn có dạng chiếc xuồng, thành dày, gồ
ghề, bên trong chia 6-8 vách ngăn, kích thước 8-15 x 40-150 μm. Trên môi trường
Sabouraud sau vài ngày tạo khóm dạng lông, màu trắng hay vàng, trên bề mặt khóm có
rãnh hình đồng tâm. Để lâu môi trường trở nên nâu hay xám (Tô Minh Châu và Trần
Thị Bích Liên, 2001). Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 26-28oC.
Có 3 loài chính gây bệnh nấm da trên chó: M. canis, M. gypseum, M. distortum.
- Microsporum canis: thường gặp ở chó, mèo. Loài nấm thường ký sinh trên
lông ở vùng đầu, chân, đuôi và một số nơi khác của cơ thể. Bề mặt da nơi nấm này ký
sinh thường không có lông và bao trùm bởi những vảy xám, trường hợp nặng vùng da
bệnh trở nên đỏ, chảy mủ. Khuẩn lạc mọc rất nhanh, bề mặt khuẩn lạc màu trắng, rìa
khuẩn lạc màu vàng sáng. Mặt dưới khuẩn lạc màu vàng sáng hoặc màu cam. Loài
11


nấm này sinh nhiều bào tử lớn, thành dày (4 μm), bề mặt gồ ghề, có gai, có kích thước
8-20 x 40-150 μm, bên trong chia ra 6-15 vách ngăn. Bào tử nhỏ rất hiếm, có dạng
hình chùy cho đến thon dài, kích thước 2,5-3,5 x 4-7 μm.

Hình 2.3: Khuẩn lạc và bào tử của M. canis
/>- Microsporum gypseum: loài này thường gặp ở vùng đầu, cổ, chân, vùng da

bệnh hình tròn, không có lông bề mặt phủ một lớp vảy màu xám khó di chuyển.
M. gypseum phát triển nhanh, khuẩn lạc có dạng bột. Mặt trên khuẩn lạc màu nâu vàng
mặt dưới màu vàng nhạt. Bào tử lớn có hình elip, chia ra 4-6 vách ngăn, kích thước
7,5-16 x 25-60 μm. Bào tử nhỏ rất ít, có kích thước 2,5-3 x 4-6 μm.

Hình 2.4: Khuẩn lạc và bào tử của M. gypseum
/>Giống Trichophyton: nấm này thường ký sinh ở vùng da mịn và lông tơ.
Nấm này bao gồm nhiều loài, một số loài không hoặc sinh bào tử lớn rất ít. Bào tử
thường có hình điếu thuốc, thành mỏng và nhẵn, bên trong chia 3-8 vách ngăn. Bào tử
nhỏ được sản sinh ra nhiều, có thể dạng đơn hoặc tập trung thành chùm như chùm nho
dọc theo sợi nấm. Trên môi trường Sabouraud sau 6-15 ngày nuôi cấy phát triển thành
khóm mịn như lông tơ, bông tuyết hay dạng bột. Nếu không bổ sung vitamin (B, C)
12


vào môi trường sẽ tạo khóm bóng nhẵn màu trắng đục hay vàng lợt, vàng đậm tùy loài
(Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001). Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của
nấm này là 28-30oC, nấm mọc chậm sau 5-15 ngày, pH thích hợp 6,5-7.
Giống Trichophyton có nhiều loài nhưng có 4 loài thường gây bệnh nấm da trên
chó là: T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. schoenleini, T. rubrum.
- Trichophyton mentagrophytes: được phân lập từ những vùng da không có
lông, da mịn (xung quanh âm hộ, mặt trong đùi). Trong giai đoạn đầu bệnh tích là
những nốt sần, mụn nước, mụn mủ, sau đó phát triển thành vảy cứng màu vàng, trường
hợp nặng vết thương đỏ bừng, sưng tấy. Loài này có khuẩn lạc dạng bột và khuẩn lạc
dạng lông tơ. Mặt trên khuẩn lạc dạng lông tơ có màu trắng, mặt dưới thay đổi từ màu
trắng đến nâu đỏ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy bào tử nhỏ có hình tròn hoặc hình
quả lê , đôi khi thành chùm và đính trên sợi nấm. Bào tử lớn tương đối nhiều, hình
điếu xì gà, thành mỏng bên trong chia ra 3-7 tế bào, kích thước bào tử 4-8 x 20-50 μm.

Hình 2.5: Khuẩn lạc và bào tử của T. mentagrophytes


2.2.3.2. Triệu chứng và bệnh tích
Thời kỳ ủ bệnh 1- 4 tuần.
Dấu hiệu của nấm thì rất đa dạng. Bệnh tích điển hình là có dạng hình đồng xu,
đường kính từ 1-8 cm, ở những vùng rụng lông thì có vảy và ban đỏ.
Những dấu hiệu lâm sàng khác của nấm như rụng lông có vảy thành đốm trên
da, mặt, mắt, môi, hoặc rụng lông toàn thân kèm theo da nhờn, da xếp li.
Trong những trường hợp bị bệnh do Microsporum thường được phủ bởi nhiều
lông gãy, nhú ra khỏi mặt da. Còn trong trường hợp nhiễm nấm Trichophyton, nấm
mọc thường dưới bụng (Trương Hiếu Dân, 2006).
13


2.2.3.3. Chẩn đoán
Tại phòng khám: dựa vào triệu chứng lâm sàng là rụng lông, ngứa, có vảy khô
trên da như bị bụi phấn hoặc có những vảy cứng, đôi khi có mủ nếu nhiễm nặng.
Tại phòng thí nghiệm: bằng phương pháp nuôi cấy nấm. Sau khi chẩn đoán tại
phòng khám, nếu nghi ngờ chó bị nhiễm nấm thì lấy mẫu bằng cách sát trùng vùng da
cần lấy mẫu, sau đó dùng nhíp nhổ lông và dùng dao cạo vùng da bị nhiễm cho vào đĩa
petri. Cấy bệnh phẩm lên môi trường Sabouraud. Ở nhiệt độ phòng, nấm da mọc sau 615 ngày. Nếu cần cho thêm kháng sinh (chloramphenicol, cycloheximide…) vào để
diệt tạp khuẩn, quan sát hình dạng nấm mọc sau 15 ngày.
2.2.3.4. Điều trị
Việc trị liệu nấm không chỉ dựa vào kinh nghiệm, nếu một loại thuốc nào đó
không cho kết quả tốt thì phải dùng đến loại thuốc khác và cần lưu ý rằng một loại
thuốc vô hiệu trong những trường hợp này lại có thể hiệu lực trong những trường hợp
khác.
Trong trường hợp bệnh lác vòng do nấm Trichophyton thường làm vết thương
đóng vảy cứng, chảy nước vàng…, làm cản trở hấp thu thuốc trong trường hợp dùng
thuốc bôi, phải tẩy rửa sạch trước khi bôi thuốc để cho hiệu lực tốt hơn.
Cần lưu ý các yếu tố sau đây khi dùng thuốc trị nấm:

- Thuốc diệt nấm phải có khả năng xâm nhập qua các vật cản trở ở vết thương
để tiếp cận với vi nấm gây bệnh. Các loại thuốc gốc thủy ngân, thuốc gốc acid béo
thường có khả năng này.
- Cần có các loại thuốc hỗ trợ có tác dụng làm mềm, bong lớp vảy sừng (như
acid salicylic) để phối hợp với thuốc diệt nấm. Cũng cần có các chất dẫn xuất giúp cho
các thuốc diệt vi nấm ngấm nhanh như mỡ động vật, rượu cồn.
- Có thể dùng thuốc uống, thuốc tiêm phối hợp thuốc thoa bên ngoài để tấn
công vi nấm từ nội thể và trên bề mặt da.
- Cần quan tâm đến khả năng bộc phát nấm lan tràn nhanh và nguy cơ bội
nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác làm cho con vật trở nên trầm trọng, suy kém khả
năng chống bệnh mau chóng.
Kháng sinh

14


×