Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MULTI I ĐẾN TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TỪ 2 − 10 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.87 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MULTI I ĐẾN TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TỪ 2 − 10 TUẦN TUỔI

Họ tên sinh viên:

TRIỆU THỊ PHƯƠNG

Ngành:

THÚ Y

Lớp :

DH04DY

Niên khóa:

2004 − 2009

Tháng 9 năm 2009


ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MULTI I ĐẾN TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TỪ 2 − 10 TUẦN TUỔI

Tác giả



TRIỆU THỊ PHƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Dược Thú Y.

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG

Tháng 9 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, không chỉ là công sức của mình tôi mà có sự giúp
đỡ của mọi người, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và thầy cô
trong khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quí báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Thầy TS. Dương Nguyên Khang đã tận tình chỉ dẫn, quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện cơ sở vật chất cho tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp.
TS. Võ Thị Hạnh, Viện Sinh Học Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh đã cung
cấp chế phẩm và tài liệu Multi I cho tôi thực thực hiện đề tài.
Các bạn trong và ngoài lớp Dược Y 30 đã giúp đỡ, ủng hộ và chia sẻ với tôi
trong quá trình học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn mọi thành viên trong gia đình luôn là điểm tựa vững chắc và niềm
động viên tinh thần lớn nhất cho tôi. Đặc biệt, con xin dành tất cả lòng thành kính và
biết ơn đến cha mẹ, nguời có công sinh thành, nuôi dưỡng và đã hy sinh cho con rất
nhiều.
Một lần nữa xin nhận từ tôi lời cảm ơn chân thành. Xin kính chúc thầy cô,

nguời thân, các anh chị, bạn bè nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Thủ Đức, ngày 21, tháng 8, năm 2009.
TRIỆU THỊ PHƯƠNG

i


TÓM TẮT
Nhằm khảo sát tác động của chế phẩm Multi I trong thức ăn đến sức sinh
trưởng và năng suất của gà Lương Phượng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của chế phẩm Multi I đến tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 − 10 tuần
tuổi” với mục đích theo dõi ảnh hưởng của ba mức bổ sung 0,05%; 0,1% và 0,2% chế
phẩm Multi I trong thức ăn đến sức sinh trưởng và năng suất của gà Lương Phượng từ
2 – 10 tuần tuổi.
Đề tài được thực hiện từ ngày 20/3/2009 đến ngày 10/6/2009, tại Trại bò trung
tâm Nông – Lâm – Ngư Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến
hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng một ngày tuổi đồng đều và khỏe mạnh. Gà
được úm đến hai tuần tuổi có trọng lượng tương đối đều nhau phân vào bốn lô, mỗi lô
cho ăn khẩu phần thí nghiệm sau:
Lô I: Cám hỗn hợp.
Lô II: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,05% Multi I.
Lô III: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,1% Multi I.
Lô IV: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,2% Multi I.
Kết quả cho thấy: Bổ sung ở mức 0,2% chế phẩm Multi I tốt hơn mức 0,05%;
0,1% và lô có bổ sung chế phẩm Multi I tốt hơn lô không bổ sung. Trọng lượng bình
quân ở tuần tuổi thứ 10 ở lô I, II, III và IV lần lượt là 1794; 1847; 1902 và 1954 g/con.
Tăng trọng tuyệt đối trong giai đoạn từ 2 đến 10 tuần tuổi ở lô I, II, III và IV lần lượt
là 27,87; 28,93; 30,07; và 30,94 g/con/ngày. Lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 kg tăng
trọng trong giai đoạn từ 2 đến 10 tuần tuổi ở lô I, II, III và IV lần lượt là 3,06; 2,96;
2,89 và 2,58 kg thức ăn/kg tăng trọng.

Tỷ lệ móc hàm ở lô I, II, III và IV lần lượt là 79,29; 80,14; 80,39 và 79,75 %.
Tỷ lệ quầy thịt ở lô I, II, III và IV lần lượt là 67,14; 68,38; 68,03 và 67,85%. Tỷ lệ ức
ở lô I, II, III và IV lần lượt là 19; 20; 19,21 và 19,62%. Tỷ lệ đùi ở lô I, II, III và IV lần
lượt là 20,57; 21,89; 21,84 và 22,53%.
Chúng tôi thấy rằng bổ sung chế phẩm Multi I ở mức 0,2% đã cho kết quả tốt
hơn về năng suất và hiệu quả kinh tế.

ii


MỤC LỤC
Đề mục .............................................................................................................

Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................. viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
U

1.1 Đặt vấn đề...............................................................................................................1
1.2 Mục đích .................................................................................................................1
1.3 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................................3
2.1 Một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn nuôi gia cầm .........................................3
2.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và phương hướng phát triển ................3
2.3 Giới thiệu giống gà Lương Phượng và một số giống gà lông màu khác ...............5

2.3.1 Gà Lương Phượng .................................................................................................... 5
2.3.2 Gà Tam Hoàng ......................................................................................................... 6
2.3.3 Gà Ta Vàng ............................................................................................................... 6
2.3.4 Gà Ri .......................................................................................................................... 7
2.3.5 Gà Tre ........................................................................................................................ 7
2.3.6 Gà Hồ ......................................................................................................................... 7
2.3.7 Gà Bình Thắng ......................................................................................................... 8
2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ......................................................8
2.4.1 Con giống .................................................................................................................. 8
2.4.2 Thức ăn và dinh dưỡng ............................................................................................ 8
2.4.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................................ 9
2.5 Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm.............................................................................10

iii


2.6 Giới thiệu về probiotic và chế phẩm Multi I ........................................................11
2.6.1 Probiotic................................................................................................................... 11
2.6.2 Chế phẩm Multi I.................................................................................................... 12
2.7 Một số công trình nghiên cứu...............................................................................15
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ..............................................................16
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.........................................................................16
3.2 Bố trí thí nghiệm...................................................................................................16
3.3 Thức ăn .......................................................................................................................... 17
3.4 Điều kiện chăn nuôi thí nghiệm............................................................................17
3.4.1 Điều kiện khí hậu.................................................................................................... 17
3.4.2 Chuồng trại .............................................................................................................. 18
3.4.3 Dụng cụ.................................................................................................................... 18
3.4.4 Chăm sóc nuôi duỡng ............................................................................................ 18
3.4.5 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ............................................................................... 19

3.5 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................20
3.5.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .......................................................................................... 20
3.5.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ................................................................................... 20
3.5.3 Chỉ tiêu về sức sống ............................................................................................... 21
3.5.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ................................................................................ 21
3.5.5 Hiệu quả kinh tế ...................................................................................................... 21
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................23
4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .........................................................................................23
4.1.1 Trọng lượng bình quân .......................................................................................... 23
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ............................................................................................... 27
4.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn...................................................................................29
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ........................................................................................... 29
4.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ................................................................... 31
4.3 Chỉ tiêu về sức sống..............................................................................................34
iv


4.4 Khảo sát quầy thịt .................................................................................................35
4.5 Hiệu quả kinh tế....................................................................................................37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................39
5.1 Kết luận.................................................................................................................39
5.2 Đề nghị..................................................................................................................39
5.3 Hạn chế .................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................40
PHỤ LỤC ......................................................................................................................43

v



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT1

Giống gà Bình Thắng 1

BT2

Giống gà Bình Thắng 2

BT2 − A

Giống gà Bình Thắng 2 − A

BT2 − C

Giống gà Bình Thắng 2 − C

CFU

Colony − forming unit (Số đơn vị khuẩn lạc)

LTĂTT

Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/tuần)

ME

Metabolisable energy (Năng lượng trao đổi)

Pn


Trọng lượng trung bình ở tuần n

Pn – 1

Trọng lượng trung bình ở tuần n – 1

Spp

Species plural (Tên loài chưa xác định)

SD

Độ lệch chuẩn

TB

Trung bình

TLNS

Tỷ lệ nuôi sống (%)

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng

TTBQ

Trọng lượng bình quân (g/ngày)


TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)

UI

Unit international (Tương ứng với 25 mg mẫu chuẩn quốc tế)

USD

United States Dollar (Đô la Mỹ)

X

Giá trị trung bình

WTO

World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Bố trí 4 lô thí nghiệm .....................................................................................16

Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng cám C225 và C235 nuôi gà thí nghiệm .................17

Bảng 3.3: Một số thuốc dùng trong qua trình nuôi .......................................................19
Bảng 3.4: Quy trình chủng ngừa nuôi gà Lương Phượng .............................................20
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của các lô gà thí nghiệm (g/con).............................23
Bảng 4.2: Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) ................................................................27
Bảng 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần (g/con/tuần).............................................30
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg thứ ăn/kg tăng trọng)...................32
Bảng 4.5: Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng (%)..................................................35
Bảng 4.6: Chỉ tiêu quầy thịt của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi...............................36
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế ............................................................................................38

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
HÌNH
Hình 4.1: Gà trống và gà mái Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi .....................................27
Hình 4.2: Quầy thịt gà mái gà trống của 4 lô lúc 10 tuần .............................................36
Hình 4.3: Ức và đùi của gà trống ở 4 lô lúc 10 tuần tuổi ..............................................37
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng bình quân của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi .................23
Biểu đồ 4.2: Trung bình tăng trọng tuyệt đối ................................................................28
Biểu đồ 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình ............................................................30
Biểu đồ 4.4: Tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1 kg tăng trọng ......................................32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng.....................................................35

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát triển rất mạnh
trong lĩnh vực nông nghiệp so với các ngành nông nghiệp khác. Ngành chăn nuôi gia
cầm có nhiều ưu điểm như tốc độ sinh trưởng nhanh, sinh sản mạnh, khả năng chuyển
hóa thức ăn tốt nên giảm giá thành sản phẩm, vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian xoay
vòng vốn nhanh, đem lại hiệu quả cho người chăn nuôi. Mặt khác, sản phẩm của
ngành chăn nuôi gia cầm như thịt, trứng là nguồn cung cấp thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, ngon và dễ chế biến.
Trong chăn nuôi nói chung, gia cầm nói riêng, chí phí thức ăn chiếm một tỷ lệ
lớn nhất. Tùy theo điều kiện cụ thể từng nơi, tùy theo giống gia cầm, tùy theo đầu tư
trang bị kĩ thuật chuồng trại khác nhau mà chí phí thức ăn có thể chiếm tỷ lệ từ 55 −
70% trong tổng chi phí chăn nuôi. Do gia cầm có cấu tạo đường tiêu hóa thích hợp cho
loại hình thức ăn hạt, do nhu cầu protein cho sinh trưởng và mọc lông của gia cầm cao
hơn các loại gia súc khác nên giá thành để sản xuất ra một kg thức ăn hỗn hợp cho gia
cầm cũng cao hơn. Từ đó, việc nghiên cứu để tiết kiệm thức ăn tạo ra một đơn vị sản
phẩm chăn nuôi trở nên cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà cuộc khủng
hoảng lương thực toàn cầu kéo theo sự tăng giá thức ăn chăn nuôi lên cao. Chính điều
này đòi hỏi phải nghiên cứu sản xuất, sử dụng thức ăn gia cầm sao cho có hiệu quả
kinh tế nhất đồng thời phải đáp ứng đuợc yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao
về thịt gia cầm có chất lượng. Do đó công nghệ thức ăn bổ sung ngày nay rất phát triển
và ngày càng hiện đại. Xu hướng dùng thức ăn bổ sung nhằm đảm bảo ngày càng triệt
để vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi, nhất là các sản
phẩm có khả năng xuất khẩu. Một trong những xu hướng mới trong sử dụng thức ăn
bổ sung là sử dụng vi khuẩn đường ruột (probiotic) cho vào thức ăn chăn nuôi. Đối với
gia cầm nhằm cải thiện hương vị kích thích sự thèm ăn, kích thích tiêu hóa, ổn định hệ
1



Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp nhận của khoa Chăn Nuôi – Thú
y và dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Nguyên Khang, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm Multi I đến tăng trọng của gà Lương Phượng từ
2 – 10 tuần tuổi”.
1.2 Mục đích
Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Multi I trong thức ăn đến tăng trọng và khả
năng tiêu thụ thức ăn của gà Lương Phượng trong giai đoạn từ 2 đến 10 tuần tuổi.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi các mức độ bổ sung 0; 0,05%; 0,1% và 0,2% chế phẩm Multi I trong
thức ăn đến tăng trọng và tiêu thụ thức ăn của gà từ 2 – 10 tuần tuổi, qua các chỉ tiêu
sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, sức sống, chất lượng quày thịt và hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn nuôi gia cầm
Tốc độ sinh sản nhanh: Sức đẻ trứng của gà mái thật kinh ngạc vì một gà mái
nặng 1,8 kg trong một năm có thể đẻ 290 đến 310 quả trứng, khối lượng trứng đó gấp
10 lần trọng lượng cơ thể của gà mái.
Tốc độ sinh trưởng nhanh: Một số loài gia cầm có tốc độ tăng trưởng rất cao
trong 2 tháng tuổi đầu, đó chính là sức sản xuất thịt của gia cầm. Gà con hướng thịt ở 1
ngày tuổi nặng 40 g, sau 6 đến 7 tuần nuôi, trọng lượng cơ thể có thể đạt 1,8 kg đến
2,3 kg. Tốc độ tăng trọng nhanh cho khả năng rút ngắn thời gian nuôi, tăng vòng quay
của vốn và từ đó lợi nhuận thu được cao.
Khả năng chuyển hóa thức ăn cao: Trong chăn nuôi, lượng tiêu tốn thức ăn để
sản xuất 1 kg sản phẩm sẽ quyết định giá thành sản phẩm và lợi nhuận. Gia cầm có
khả năng chuyển hóa thức ăn tốt hơn so với các thú khác. Để sản xuất 1 kg trứng hoặc
thịt gia cầm lượng thức ăn tiêu tốn thấp, khoảng 2,4 đến 2,5 kg thức ăn/1 kg trứng

hoặc 2,0 đến 2,2 kg thức ăn/1 kg tăng trọng.
Sản phẩm có giá trị cao: Ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 2 sản phẩm chính
là thịt và trứng, đó là 2 thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao của loài người. Thịt gia
cầm nói chung đều có hàm lượng protein cao, hàm lượng chất béo thấp, dễ chế biến
nên được ưa chuộng.
Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao: Trong chăn nuôi gà công nghiệp,
95% thao tác trong chăn nuôi đã được cơ giới hóa và tự động hóa như cho ăn, cho
uống, thu lượm trứng và dọn phân.
2.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và phương hướng phát triển
Ước tính tổng đàn gia cầm của cả nước năm 2008 tăng gần 10% so với năm
2007. Bình quân tổng số gia cầm năm 2008, có mặt thường xuyên đạt 247,3 triệu con,
tăng hơn 21 triệu con so với cùng kỳ năm 2007, trong đó tổng đàn gà là 179 triệu con.
3


Năm 2008, giá thức ăn chăn nuôi tăng kỷ lục, tăng trên 40% so với năm 2007.
Đến nay, mặc dù giá nguyên liệu thức ăn của thế giới đã giảm từ 40 − 50%, nhưng giá
thức ăn chăn nuôi trong nước mới chỉ giảm 20 − 25%. Trong khi đó giá sản phẩm chăn
nuôi cũng có những biến động lớn, giá sản phẩm gia cầm liên tục giảm và đứng ở mức
thấp.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, từ tháng 8/2009 đến nay, giá con giống
và sản phẩm gia cầm liên tục giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, giảm hiệu
quả. Kể từ khi gia nhập WTO, các sản phẩm gia cầm đã phải cạnh tranh gay gắt với
sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ trong 6 tháng đầu
năm, đã nhập vào nước ta, chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh, trên 3000 tấn chỉ từ 1,1
− 1,3 USD/kg. Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài đã và đang tạo áp lực rất lớn đối
với việc phát triển ngành chăn nuôi gia cầm hàng hóa; nếu như sau này theo lộ trình là
hàng rào thuế quan từng bước bị gỡ bỏ, mà hiện nay các sản phẩm chịu thuế nhập khẩu
là 12% thì áp lực này sẽ tăng lên nhiều.
Dịch bệnh thường xuyên đe dọa, lạm phát và thắt chặt tín dụng, thiếu năng

lượng, cạnh tranh gay gắt với sản phẩm nhập khẩu là những thách thức mà ngành chăn
nuôi gia cầm đang gặp phải. Trong đó nổi bật là lạm phát, thắt chặt tín dụng và thiếu
năng lượng là những nguyên nhân tác động mạnh nhất. Có thể nói, ảnh hưởng trước
hết và nhiều nhất là đến chăn nuôi trang trại, chăn nuôi hàng hóa đối với gà thịt, gà đẻ,
vịt đẻ công nghiệp là những nhóm ngành chăn nuôi sử dụng hoàn toàn thức ăn công
nghiệp, nuôi công nghiệp chuồng kín và cần nhiều vốn đầu tư. Các nhóm ngành này
đang là xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây và là những hình thức mà
chúng ta đang khuyến khích đầu tư, mở rộng. Những khó khăn này có thể còn kéo dài.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, những khó khăn trên, trước hết sẽ còn kéo dài ít
nhất đến năm 2010.
Đồng thời, phân tích cho thấy, chăn nuôi nông hộ, nuôi thả vườn, chăn nuôi vịt,
trong đó có chăn nuôi vịt chạy đồng có lẽ ít bị ảnh hưởng hơn trong tình hình hiện nay.
4


Những năm tới, chăn nuôi Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn. Có
nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do xu thế chăn nuôi của thế giới phát triển mạnh về
khu vực châu Á Thái Bình Dương. Trong thời gian vừa qua, Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn đã trình phương hướng phát triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 lên
Chính phủ và chiến lược này đã được phê duyệt. Mục tiêu đề ra là:
Sản lượng thịt và trứng gà sản xuất theo phương thức trang trại, công nghiệp
đến năm 2020 chiếm tỷ trọng trên 80%. Sản lượng thịt và trứng thuỷ cầm sản xuất theo
phương thức trang trại, công nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ trọng trên 65%.
Nâng cao năng suất, hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
chăn nuôi, đưa giá trị sản xuất chăn nuôi gia cầm từ 23% năm 2008 lên 30% vào năm
2010; 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 trong tổng giá trị sản xuất của ngành
chăn nuôi.
Gắn sản xuất với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ trên cơ sở xây
dựng được các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm tập trung, công nghiệp, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.

Chủ động kiểm soát và khống chế được dịch cúm gia cầm; giảm đến mức
thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.3 Giới thiệu giống gà Lương Phượng và một số giống gà lông màu khác
2.3.1 Gà Lương Phượng
Nguồn gốc: Xuất phát từ khu Lương Phượng Giang Nam Ninh (thuộc Quảng
Tây, Trung Quốc), được lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội,
nhập vào nước ta từ sau năm 1997.
Đặc điểm:
Màu lông đa dạng gồm vàng đốm hoa đen ở vai, lưng và lông đuôi. Lông cổ
có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Gà mái có màu đốm hoa đen
cánh sẻ là chủ yếu. Gà trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt − đốm đen. Chân gà có
màu vàng, mào đơn, đỏ tươi. Thân hình cân đối.
Khối lượng gà trưởng thành, gà trống nặng khoảng 2,0 − 2,2 kg, gà mái
nặng khoảng 1,7 − 1,8 kg.
5


Tiêu tốn thức ăn khoảng 2,6 − 2,7 kg/kg tăng trọng.
Gà mái đẻ khoảng 140 − 170 trứng/năm.
Phân bố: Nuôi rộng rãi khắp nơi từ Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Thanh Hóa,
Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh…
2.3.2 Gà Tam Hoàng
Nguồn gốc: Là giống có nguồn gốc từ trại giống gia cầm thành phố Nam Ninh,
Trung Quốc đã được cải tiến với những tính năng tốt và được công ty chăn nuôi thú y
Vĩnh Long nhập về từ những năm 1990.
Đặc điểm:
Gà trống lông màu cánh dán, gà mái có màu lông vàng. Thân hình chắc:
ngực nở, bầu bĩnh, nhanh nhẹn, thích kiếm mồi, thịt thơm ngon. Tính chống chịu bệnh
tật cao. Gà trưởng thành chủ yếu là màu vàng. Da chân vàng, mào đơn đỏ, ngực nở,
đùi to.

Khối lượng dòng gà thịt 882 đạt 1,7 − 1,9 kg lúc 90 ngày tuổi.
Tiêu tốn thức ăn 2,8 – 3 kg cho mỗi kg tăng trọng.
Gà mái đẻ khoảng 130 – 160 trứng/năm.
Tuy thích nghi hệ thống chăn thả cũng như chăn nuôi công nghiệp nhưng
hiện nay không còn được nuôi nhiều (đặc biệt ở phía Nam) do năng suất không đáp
ứng được yêu cầu của người chăn nuôi.
Phân bố: Khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam.
2.3.3 Gà Ta Vàng
Nguồn gốc: Việt Nam.
Đặc điểm:
Con trống có dáng vẻ hùng dũng, hăng hái, hiếu chiến, sắc lông màu vàng
đỏ, mướt, óng ánh. Con mái có lông màu vàng lợt, lông cổ vàng sậm hơn, có lẫn lông
màu đen thành một viền cổ sọc. Gà mái ấp giỏi, giữ con hay, gà mới nở có lông màu
vàng nhạt và có 2 sọc đen trên lưng dài song song từ cổ đến đuôi.
Khối lượng cơ thể ở 1 năm tuổi, gà trống nặng 2 – 2,2 kg, gà mái nặng
khoảng 1,7 – 1,8 kg.
Gà mái khoảng 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng từ 70 – 80 quả/năm.
Phân bố: Được nuôi phổ biến ở các tỉnh phía Nam.
6


2.3.4 Gà Ri
Nguồn gốc: Việt Nam.
Đặc điểm:
Gà trống có lông màu đỏ tía, cánh và đuôi lông màu đen. Gà mái có lông
vàng rơm với chấm đen ở cánh, cổ và đuôi. Gà Ri có dáng thanh, đầu nhỏ, mỏ vàng,
cổ và lưng dài, chân thấp, nhỏ, màu vàng.
Gà trưởng thành, khối lượng gà trống khoảng 2,1 – 2,4 kg, gà mái khoảng
1,4 – 1,6 kg.
Gà mái đẻ khoảng 112 – 120 trứng/năm.

Phân bố: được nuôi từ lâu đời từ Bắc đến Nam.
2.3.5 Gà Tre
Nguồn gốc: Việt Nam.
Đặc điểm:
Đầu nhỏ, màu hạt đậu, con trống có màu vàng ở cổ, vai và đuôi còn lại màu
đen, lông dài, lông con mái thường màu xám xen lẫn màu trắng.
Gà trưởng thành trọng lượng chỉ khoảng 1,2 – 1,4 kg.
Gà Tre đẻ trứng ít và trứng nhỏ.
Gà Tre được nuôi để làm gà đá, làm cảnh, thịt thơm ngon.
Phân bố: được nuôi nhiều vùng trong cả nước, nhiều ở miền Nam.
2.3.6 Gà Hồ
Nguồn gốc: Thôn Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Đặc điểm:
Rất ít lông, lông có màu đất, xám đỏ thẫm. Tầm vóc cao to, có hai ba hàng
vải màu trắng. Tốc độ sinh trưởng nhanh
Gà trống trưởng thành nặng 3,5 – 4 kg, gà mái 3 – 3,5 kg.
Gà mái đẻ trứng muộn, chỉ khoảng 50 – 60 trứng/năm.
Được chọn theo hướng nuôi gà cảnh.
Phân bố: Rất khó nhân giống nhanh, chủ yếu nuôi ở Bắc Ninh và các vùng lân
cận.

7


2.3.7 Gà Bình Thắng
Tên khác: Gà BT1, BT2.
Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi Bình Thắng lai
tạo nên từ 2 dòng gà Goldline,54 và Rốt – Ri.
Đặc điểm:
Gà có lông màu nâu nhạt, mào đơn, chân vàng, tầm vóc to, chân cao vừa

phải, chắc khỏe, con trống lông màu đỏ, con mái lông nâu nhạt, lông cổ nâu sẫm, đầu
thanh, ngực sâu, bụng sệ, chân da màu vàng.
Khối lượng gà lúc 5 tháng tuổi: Gà trống nặng 2 – 2,5 kg, gà mái nặng 1,5 –
1,7 kg/con.
Sản lượng trứng một năm đạt 180 – 200 quả/mái.
Phân bố: Bình Thắng – Bình Dương và một số tỉnh phía Nam.
2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.4.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên quyết
định năng suất vật nuôi chính là con giống. Khi chọn giống cần quan tâm đến chọn
giống gà và chọn từng cá thể con giống.
Chọn giống gà: Yêu cầu chọn nuôi gà thịt là gà lớn nhanh trong một thời gian
ngắn nhất với lượng thức ăn ít nhất. Thương phẩm phải có phẩm chất quầy thịt tốt, sức
sống cao và màu sắc lông đẹp (Lâm Minh Thuận, 2004). Để giải quyết vấn đề đó
người ta đã bỏ nhiều công sức tìm phương pháp chọn giống và nhân giống tạp giao để
tạo ra những giống gà hướng thịt đạt yêu cầu của người chăn nuôi. Gà nuôi thường
chọn con giống từ các tổ hợp lai 2; 3; 4 máu để đạt kết quả tốt nhất.
Chọn từng cá thể con giống: Chọn những con gà loại một khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, bóng lông, mắt sáng, không khèo chân, hở rốn, nặng bụng, không khô chân,
không dị tật và chân vững chắc.
2.4.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh, các giống gà hướng thịt có nhu cầu rất khắt khe về
thức ăn bổ sung, đặc biệt là các khoáng vi lượng, nếu thiếu, gà rất dễ mắc bệnh thiếu
khoáng.
8


Theo Lâm Minh Thuận (2004), trong nuôi gà thịt thương phẩm người ta thúc
gia cầm tăng trọng nhanh để đạt trọng lượng xuất bán ở lứa tuổi sớm hơn, khoảng 6 –
7 tuần tuổi. Đó là kết quả của việc nghiên cứu hoàn chỉnh về giống, thức ăn cân đối ở

mức dinh dưỡng cao: tăng ME (năng lượng trao đổi), tăng các axit amin giới hạn và
vitamin/kg thức ăn để đạt mức tăng trọng tối đa, chuyển hóa thức ăn tốt nhất.
Khi cho ăn tự do, nhu cầu năng lượng cho gà thịt phụ thuộc vào sức tăng trọng
và khả năng tiêu thụ thức ăn hàng ngày của gà, đồng thời phụ thuộc vào tỷ lệ protein
trong thức ăn sao cho với lượng thức ăn ăn vào hàng ngày đủ cung cấp protien cho
tăng trọng.
Gà là loại sống trên cạn nên nhu cầu về nước uống là rất cần. Nước uống là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển cơ thể của chúng.
2.4.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng
2.4.3.1 Nhiệt độ
Từ 1 đến 3 ngày đầu gà con cần nhiệt độ 32 – 330C, sau đó gà lớn lên thì giảm
nhiệt độ dần. Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ.
Nhiệt độ môi trường trong khoảng 20 đến 250C là khoảng nhiệt độ thích hợp
cho trao đổi chất, sự sinh nhiệt và sự thải nhiệt cân bằng nên thân nhiệt ổn định (Lâm
Minh Thuận, 2004).
2.4.3.2 Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ gây ra khó thoát nhiệt nếu thời tiết nóng, sự bốc hơi của màng
nhầy đường hô hấp gặp khó khăn. Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 –
70%. Độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát triển.
2.4.3.3 Thông thoáng
Trong các khí độc trong chuồng thì khí amoniac đáng lưu ý nhất, vì nồng độ
này tăng cao khi điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém, thông thoáng kém, chất độn
chuồng ẩm ướt.
2.4.3.4 Chuồng trại
Chuồng trại phải tạo môi trường sống thuận lợi cho quá trình sống và sản xuất
để gà có thể phát huy hết khả năng, năng suất của chúng. Chuồng phải có tác dụng che
nắng che mưa, che gió nhằm tạo một bầu tiểu khí hậu thích hợp nhất cho gia cầm,
chuồng còn bảo vệ gia cầm khỏi những thay đổi khắc nghiệt của khí hậu.
9



2.4.3.5 Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Thực hiện cùng vào cùng ra, sát trùng chuồng trại trước và sau khi nuôi. Có
khoảng thời gian nghỉ giữa hai lần xuất nhập.
Hạn chế người lui vào trại, chỉ nên có công nhân, nhân viên thú y trực tiếp chăn
nuôi và quản lí.
Quét dọn vệ sinh hành lang quanh lồng nuôi, mỗi tuần thay vôi ở hố sát trùng,
phát quang bụi rậm xung quanh chuồng trại.
Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh như: Newcastle, đậu, Gumboro, cúm gia
cầm… Sử dụng một số vitamine ADE & C, các chất điện giải (electrolytes) nhằm kích
thích tăng trọng, tăng sức đề kháng, bồi dưỡng thú bệnh, giảm stress, cung cấp
vitamine cần thiết cho cơ thể.
2.5 Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm
Cơ quan tiêu hóa của gia cầm bao gồm miệng, thực quản và diều, dạ dày tuyến
(tiền mề), dạ dày cơ (mề), ruột non, ruột già, lỗ huyệt.
Miệng: Hàm trên và hàm dưới của gia cầm tạo thành mỏ, không có răng, ngoài
lớp vỏ sừng cứng để lấy thức ăn, mổ xé thức ăn dễ dàng. Gia cầm lấy thức ăn bằng
mỏ, nuốt thức ăn bằng cách ngẩng đầu lên, duỗi dài cổ để lấy áp lực âm đẩy thức ăn
xuống dưới. Tốc độ di chuyển của thức ăn tùy thuộc vào độ ướt của thức ăn, thức ăn
nhão di chuyển nhanh, cứng di chuyển lâu.
Thực quản và diều: Thực quản kéo dài từ họng đến dạ dày tuyến. Đoạn cuối
phình ra hình túi gọi là diều để chứa thức ăn. Có tuyến điều tiết dịch nhày thấm ướt
làm mềm thức ăn. Đồng thời, diều có sóng nhu động đẩy thức ăn xuống phần sau ống
tiêu hóa.
Dạ dày tuyến: Thon nhỏ, hình bầu dục, nằm trước dạ dày cơ (mề). Tiết dịch vị
chứa men tiêu hóa như axit chlohydric, pepsin, musin, thấm vào thức ăn để đưa xuống
dạ dày cơ.
Dạ dày cơ (mề): Dạng đĩa với hai khối cơ màu đỏ nâu, dày, chắc, khỏe, bề mặt
được phủ lớp tổ chức sợi liên kết rất dai chắc, màu xà cừ. Ngoài thường có lớp mỡ bao
bọc. Sóng nhu động của mề chủ yếu để nghiền thức ăn. Đói không tăng tần số co bóp

nhưng làm kéo dài thời gian co bóp. Nếu cho sỏi vào sẽ làm tăng biên độ co bóp.
10


Ruột non: Ruột non dài khoảng 1 – 1,5 m. Ruột non chia làm ba đoạn nhưng
không có giới hạn rõ ràng là tá tràng, không tràng và hồi tràng. Đây là nơi tiêu hóa và
hấp thu dinh dưỡng thức ăn nhờ tác động của dịch ruột, dịch tụy và dịch mật. Vận
động của ruột non là cử động nhu động, cử động đốt, cử động ngừng ở van hồi manh
tràng. Điều hòa vận động ruột non nhờ vào kích thích tố, ít bị chi phối bởi dây thần
kinh. Vận động manh tràng là sóng nhu động xuôi và nhu động ngược.
Ruột già: Gồm hai manh tràng và một trực tràng. Trong manh tràng có hệ vi
sinh vật để phân giải chất xơ giống như ở loài nhai lại. Trực tràng là nơi tái hấp thu
nước, tạo phân thải vào lỗ huyệt.
Lỗ huyệt: Là phần phình to của đoạn cuối trực tràng mở ra ngoài. Lỗ huyệt là
nơi thải phân, nước tiểu, tinh dịch (con trống), hoặc trứng (con mái).
2.6 Giới thiệu về probiotic và chế phẩm Multi I
2.6.1 Probiotic
2.6.1.1 Định nghĩa probiotic
Thuật ngữ đầu tiên về probiotic được đưa ra bởi Lilly và Stillwell (1965) (trích
dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007) để mô tả những yếu tố kích thích tăng trưởng
được sản sinh bởi vi sinh vật. Probiotic được bắt nguồn từ gốc Hylap với nghĩa “tiền
sự sống” (Prolife). Parker (1974) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007), dùng
thuật ngữ ‘Probiotic” để chỉ những vi sinh vật hay những chất mà nó góp phần vào sự
cân bằng hệ vi sinh vật đuờng ruột.
Theo Fuller (1989) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007), probiotic như
một thức ăn bổ sung vi sinh vật sống, có tác động có lợi đến động vật chủ thông qua
việc cải thiện cân bằng vi sinh vật của nó.
2.6.1.2 Cơ chế tác dụng của Probiotic
Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh tranh và
bằng hoạt động đối kháng.

Cạnh tranh bao gồm cạnh tranh về vị trí bám trên nhung mao ruột, cạnh
tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh về khối lượng các chất sinh ra bởi vi sinh vật gây
bệnh như E. coli, Salmonella typhimurium (Tohansson và ctv, 1993; Bernet và ctv,
1994) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007). Việc ức chế khả năng bám dính
11


của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ đó
probiotic được coi là giải pháp phòng ngừa bệnh đường ruột.
Hoạt động đối kháng của vi khuẩn lactic chống lại vi sinh vật gây bệnh là do
chúng sản xuất các chất như bacteriocin, axit hữu cơ, hydroperoxyd, lactocidin…
Lactocidin có phổ kháng khuẩn rộng, còn axit acetic và lactic thì làm giảm pH ruột, ức
chế sự phát triển của nhiều vi sinh vật gây bệnh gram−.
Gia tăng lượng thức ăn ăn vào và khả năng tiêu hóa: Probiotic kích thích tính
thèm ăn, làm tăng tích lũy mỡ, nitrogen, Ca, P, Cu, Mn (Nahashon và ctv, 1992 −
1996) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007), tiết các enzyme tiêu hóa như
amylase, cellulase, lipase, protease (Han Poong Industry Co., Ltd., 2001) (trích dẫn
của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007).
Làm giảm hoạt tính của urease trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng hợp
những amin độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm. Do đó ảnh hưởng có
lợi đến môi trường.
Tổng hợp vitamine nhóm B như B1, B2, B6, B12.
Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột (Rani và Khetarpaul, 1998) (trích
dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007), ảnh hưởng có lợi của Probiotic trong thức ăn
là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu hóa độc tố gây bệnh tiêu chảy của
vi khuẩn E. coli.
Kích thích hệ thống miễn dịch, yếu tố được xây dựng có vai trò kích thích hệ
thống miễn dịch là thành phần của vách tế bào vi khuẩn (peptidoglycan) sự phân hủy
peptidoglycan tạo ra chất muramyl peptid có tác dụng kích thích hoạt động của đại
thực bào (Tannoek, 1997) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007). Saarela và

ctv (2000) (trích dẫn của Nguyễn Hận Thiên Thu, 2007) cho rằng khả năng bám vào
niêm mạc ruột của probiotic tạo nên sự tương tác giúp tiếp xúc với hệ thống lympho
đường ruột và hệ thống miễn dịch và tạo nên sự ổn định của hàng rào bảo vệ ruột.
2.6.2 Chế phẩm Multi I
Chế phẩm Multi I một probiotic. Chế phẩm do Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Xa lộ
Hà Nội, Linh Trung, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất.
\
12


Thành phần:
Saccharomyces spp.

107 CFU/g

Lactobacillus spp.

108 CFU/g

Bacillus spp.

108 CFU/g

α-amylase

500 UI/g

Protease

30 UI/g


Phụ gia
Các chủng nấm men Saccharomyces spp. gồm: S. cerevisae, S. boulardii
Saccharomyces cerevisae: Hiếu khí tùy ý, sinh sản nhanh và mạnh bằng
cách nảy chồi, tạo bào tử. Nhiệt đột thích hợp 20 – 300C, có khả năng tạo vitamine
nhóm B và β – glucan.
Saccharomyces boulardii: Ngoài những đặc tính giống S. cerevisae còn có
tác dụng đối kháng, cạnh tranh với các vi sinh vật có hại, kháng độc tố và kích thích hệ
miễn nhiễm của ruột.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. gồm: Lactobacillus acidophilus và
Lactobacillus plantarum.
Lactobacillus acidophilus: Yếm khí tùy ý, phát triển tốt ở nhiệt độ 37 –
400C, nhưng cũng có thể phát triển ở 25 – 450C. Có khả năng tạo acid lactic khoảng
2% và tạo kháng sinh acidophilin. Lên men các loại đường glucose, maltose,
saccharose, lactose.
Lactobacillus plantarum: Yếm khí tùy ý, thường kết thành chuỗi. Nhiệt độ
phát triển thích hợp 300C, không phát triển dưới 100C hoặc trên 400C. Có khả năng tạo
acid lactic khoảng 1,2%. Lên men các loại đường fructose, glucose, maltose,
galactose, lactose, manose. Không lên men tinh bột và inulin.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
Các chủng vi khuẩn Bacillus spp. có lợi bao gồm B. subtilis, B. licheniformis,
B. megaterium, là các chủng có dạng hình que, gram+, di động, có bao nhày và sinh
bào tử, sinh trưởng hiếu khí, thích hợp ở nhiệt độ 30 – 350C, nhưng cũng phát triển ở
25 – 400C. Ngoài ra, các chủng trên còn có khả năng sinh ra các enzyme tiêu hóa, các
13


chất kháng sinh,…nên được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
trồng trọt.

B. licheniformis L có khả năng sinh amylase, protease kiềm, cellulase và
kháng sinh Bacitracin, ức chế vi khuẩn gây bệnh gram+ (Staphylococcus aureus,
Bacillus cereus, Streptococcus sp.).
B. licheniformis: Có khả năng sinh amylase, protease kiềm, cellulase và
kháng sinh Bacitracin, ức chế vi khuẩn gây bệnh gram+ (Staphylococcus aureus,
Bacillus cereus, Streptococcus sp.).
B. megaterium: Tế bào xếp thành chuỗi, sinh tổng hợp β-amylase, protease,
phytase, và vitamin B12.
B. subtilis: Sinh tổng hợp subtilisin protease, amylase, và kháng sinh
(subtilis: ức chế vi khuẩn gây bệnh gram+ và các mầm bệnh khác.
Protease: Protease còn được gọi là các proteolytic enzyme, là các enzyme có
khả năng thủy phân các liên kết peptid (-CO-NH-)n trong phân tử protein, polypeptid
thành các đoạn peptid ngắn hơn và các acid amin. Ngoài ra, nhiều protease cũng có
khả năng thủy phân liên kết este và vận chuyển acid amin. Các protease thủy phân các
liên kết peptid bên trong polypeptid được gọi là các endoprotease và được chia thành 4
loại trên cơ cở các nhóm hóa học tham gia vào quá trình xúc tác: Serin proteinase
(EC3.4.21), Cystein proteinase (EC3.4.22), Aspartic proteinase (EC3.4.23) và
Metallproteinase (EC3.4.24). Tromg cơ thể người và động vật các protease đảm nhiệm
nhiều chức năng giải phóng hormone và các peptid có hoạt tính sinh học từ các tiền
chất, vận chuyển protein màng… Ngoài ra, các protease có thể hoạt động như các yếu
tố phát triển tế bào, là tăng sự phân chia tế bào, sinh tổng hợp AND… Protease được
phân loại thành 3 nhóm:
Proease acid: pH 2 − 4.
Protease trung tính: pH 7 − 8.
Protease kiềm: pH 9 − 11.
Trong các chủnh vi khuẩn có khả năng tổng hợp mạnh protease là Bacillus
subtilis, B. mesnentericus, B. thermorpoteoliticus và một số giống thuộc chi
Clostridium. Trong đó, B. subtilis có khả năng tổng hợp protease mạnh nhất. Các vi
14



khuẩn thường tổng hợp các protease hoạt động thích hợp ở vùng pH trung tính và kiềm
yếu.
α − amylase: Các enzyme α − amylase của tuyến tụy thủy phân các liên kết α −
1,4 giữa các phân tử đường tạo thành các oligosaccharides (maltodextrins) mạch
thẳng. Nhưng các enzyme α − amylase không thuỷ phân liên kết 1,6 linkages, chính vì
thế isomaltose cũng là sản phẩm của hoạt động thủy phân của enzyme này.
Sau đó maltodextrins và isomaltose tiếp tục bị các ezyme disaccharidase
liên kết màng là maltase phân giải thành glucose.
Enzyme α − amylase phối hợp với protease và vi khuẩn tạo thành hỗn hợp
enzyme dùng làm thức ăn gia súc có độ tiêu hóa cao, có ý nghĩa lớn trong chăn nuôi
gia súc và gia cầm.
Tác dụng:
Giúp tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn.
Ức chế các vi sinh vật có hại, phòng các bệnh đường ruột.
Nâng cao sự hấp thụ các dưỡng chất.
Cách dùng:
Sử dụng 1 kg Multi 1 + 20 lít nước khuấy đều, ủ từ 6 – 12 giờ. Sau đó trộn dung
dịch đã được ủ vào 1 tấn thức ăn.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Giữ 6 tháng ở nhiệt độ thường.
2.7 Một số công trình nghiên cứu
Khảo sát khả năng sản xuất của con lai từ 1 đến 10 tuần tuổi giữa các dòng gà
Sasso, Lương Phượng, BT2 − A và BT2 − C (Đồng Sỹ Hùng, 2005).
Ảnh hưởng của Esprorafeed (probiotic) và Gustor XXI Poutry (prebiotic) đến
năng suất trứng và sức đề kháng bệnh trên gà đẻ trứng thương phẩm (Trần Anh Tuấn,
2003).
Ảnh hưởng của bã đậu nành và bã khoai mì ủ enzyme Allzyme ® SSF đến khả
năng sinh trưởng của gà Lương Phượng nuôi thả vườn (Đinh Thái Bình, 2008).


15


×