Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

KHẢO SÁT BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.57 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
Ở CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Năm
Ngành

: Dược Thú Y

Khoá

: 2004 – 2009

Lớp

: DH04DY

Tháng 9/2009


 

KHẢO SÁT BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở
CHÓ VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Tác giả

VÕ THỊ NĂM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y
chuyên ngành Dược Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT

Tháng 9/2009

 

i


 

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ tên sinh viên thực tập: Võ Thị Năm
Tên khoá luận “Khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó và
ghi nhận hiệu quả điều trị tại bệnh viện thú y trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh”.
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày ………………

Giáo viên hướng dẫn


ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT

 

ii


 

LỜI CẢM ƠN
Suốt đời nhớ ơn
Cha mẹ, người đã sinh thành, giáo dưỡng, lo lắng, an ủi, động viên và đã hy sinh
suốt đời để con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi - Thú Y và
toàn thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Thành kính biết ơn
ThS. Nguyễn Văn Phát đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại Bệnh Viện Thú Y, và tất cả
bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên, chia sẻ cùng tôi những vui buồn cũng như hỗ
trợ về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.

Võ Thị Năm
Chân thành cảm ơn!


 

iii


 

MỤC LỤC
Trang

Chương 1 MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU....................................................................................2
1.2.1. Mục đích...............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2

Chương 2 TỔNG QUAN....................................................................................3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ..........................................................................3
2.2. SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ HÔ HẤP TRÊN CHÓ..................................................4
2.2.1. Mũi........................................................................................................................5
2.2.2. Yết hầu, thanh quản..............................................................................................5
2.2.3. Khí quản ...............................................................................................................6
2.2.4. Phế quản ...............................................................................................................6
2.2.5. Phổi.......................................................................................................................7
2.3. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ..............................................8
2.3.1. Quá trình hô hấp ...................................................................................................8
2.3.2. Sinh lý hô hấp bình thường ..................................................................................8
2.3.3. Tình trạng hô hấp bất thường ...............................................................................9
2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP ............................10

2.4.1. Do vi khuẩn ........................................................................................................10
2.4.2. Do virus ..............................................................................................................10
2.4.3. Do nấm ...............................................................................................................11
2.4.4. Do ký sinh trùng .................................................................................................11
2.4.4.1. Philaroides osleri (giun phổi) ..........................................................................11
2.4.4.2. Dirofilaria immitis (giun tim)..........................................................................11
2.4.4.3. Toxocara larvae (ấu trùng giun đũa) ...............................................................11
2.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP ..................12
 
iv


 

2.5.1. Do chất kích thích...............................................................................................12
2.5.2. Do tổn thương.....................................................................................................12
2.5.3. Do ngoại vật .......................................................................................................12
2.5.4. Do yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng........................................................................12
2.5.5. Do điều kiện ngoại cảnh .....................................................................................13
2.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP ..............................13
2.6.1. Bệnh nội khoa.....................................................................................................13
2.6.1.1. Bệnh viêm mũi ................................................................................................13
2.6.1.2. Bệnh viêm thanh quản .....................................................................................14
2.6.1.3. Bệnh viêm phổi................................................................................................14
2.6.1.4. Viêm phế quản.................................................................................................15
2.6.1.5. Bệnh viêm màng phổi......................................................................................15
2.6.2. Bệnh truyền nhiễm .............................................................................................16
2.6.2.1. Bệnh ho cũi chó (Kennel cough) .....................................................................16
2.6.2.2. Bệnh Carré.......................................................................................................17
2.6.3. Bệnh ký sinh trùng..............................................................................................18

2.7. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN
CHÓ..............................................................................................................................19
2.7.1. Phòng bệnh .........................................................................................................19
2.7.2. Điều trị................................................................................................................20
2.8. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô hấp trên chó...............20

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................22
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT ...........................................................22
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT....................................................................................22
3.3. NỘI DUNG KHẢO SÁT ......................................................................................22
3.4. DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM ..........................................................22
3.4.1. Dụng cụ...............................................................................................................22
3.4.2. Vật liệu thí nghiệm .............................................................................................22
3.5. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT..............................................................................23
3.5.1. Khảo sát tỷ lệ chó nhiễm bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp.....................23
 

v


 

3.5.1.1. Đăng ký hỏi bệnh.............................................................................................23
3.5.1.2. Chẩn đoán lâm sàng.........................................................................................23
3.5.1.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm...........................................................................24
3.5.1.4. Chẩn đoán khác ...............................................................................................24
3.5.2. Phân loại theo từng nhóm bệnh trên đường hô hấp............................................24
3.5.3. Ghi nhận triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện trên chó bệnh đường hô hấp 25
3.5.4. Theo dõi kết quả điều trị.....................................................................................25
3.5.5. Chỉ tiêu khảo sát .................................................................................................26

3.6. XỬ LÝ THỐNG KÊ .............................................................................................26

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................27
4.1. TÌNH HÌNH CHÓ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP .......27
4.1.1. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp..............................................27
4.1.2. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo giống, nhóm tuổi .........28
4.1.2.1. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo nhóm giống...............29
4.1.2.2. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo nhóm tuổi .................30
4.1.3. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo giới tính .......................32
4.2. PHÂN LOẠI THEO TỪNG NHÓM BỆNH ........................................................33
4.2.1. Bệnh nội khoa.....................................................................................................34
4.2.2.Bệnh truyền nhiễm ..............................................................................................36
4.2.3. Nhiễm giun tim...................................................................................................37
4.3. CÁC BỆNH GHÉP VỚI BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
......................................................................................................................................38
4.4. KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y .........................38
4.4.1. Liệu pháp điều trị................................................................................................38
4.4.1.1. Bệnh nội khoa..................................................................................................39
4.4.1.2. Bệnh truyền nhiễm ..........................................................................................40
4.4.1.3. Nhiễm giun tim................................................................................................41
4.4.2. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh ......................................................................................41
4.5. KẾT QUẢ GHI NHẬN BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ.............................42

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................44
 

vi


 


5.1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................44
5.2. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................46
PHỤ LỤC .....................................................................................................................49

 

vii


 

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp.......................................27
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo giống, nhóm tuổi ..28
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo giới tính ................32
Bảng 4.4: Tỷ lệ các nhóm nguyên nhân nghi ngờ gây bệnh hô hấp ............................33
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp các ca bệnh nội khoa...........................................................34
Bảng 4.6: Tỷ lệ bệnh truyền nhiễm có triệu chứng trên đường hô hấp .......................36
Bảng 4.7: Các bệnh ghép với bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp........................38
Bảng 4.8: Tỷ lệ khỏi bệnh sau khi điều trị ...................................................................41

 

viii


 


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp...................................27
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo nhóm giống ......29
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo nhóm tuổi .........30
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp theo giới tính ...........32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ các nhóm nguyên nhân nghi ngờ gây bệnh hô hấp........................33
Biểu đồ 4.6: Tổng hợp các ca bệnh nội khoa...............................................................34
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ bệnh truyền nhiễm có triệu chứng trên đường hô hấp ...................36
Hình 2.1: Hệ thống hô hấp trên chó...................................................................................4
Hình 2.2: Hình phổi bình thường của chó .....................................................................7
Hình 4.1: Chó chảy dịch mũi đục ................................................................................35
Hình 4.2: Chó bị sừng hóa gan bàn chân trong bệnh Carré........................................ 37
Hình 4.3: Ấu trùng giun tim.........................................................................................37
Hình 4.4: Phổi bị viêm – tích dịch ...............................................................................42
Hình 4.5: Gan bị sung huyết ........................................................................................43
Hình 4.6: Tích dịch ở khí quản ...................................................................................43
Hình 4.7: Mô phổi có nhiều bạch cầu và tích dịch phù trong mô phổi .......................43
Sơ đồ 2.1: Phân chia phế quản.......................................................................................6
Sơ đồ 2.2: Quá trình truyền lây....................................................................................20

 

ix


 

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận hiệu
quả điều tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM” được thực hiện
từ 02/03/2009 đến 02/07/2009.
Phương pháp khảo sát
Chúng tôi ghi nhận, quan sát triệu chứng lâm sàng và các dấu hiệu thay đổi
hằng ngày của thú thông qua phiếu khám bệnh để có hướng chẩn đoán và điều trị phù
hợp với từng ca bệnh.
Kết quả khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 606 chó được mang tới khám và điều trị tại
Bệnh Viện Thú Y, kết quả được ghi nhận như sau:
Có 108 chó có có triệu chứng bệnh trên đường hô hấp trên tổng số 606 chó khảo
sát chiếm tỷ lệ là 17,82%. Nhóm chó từ 6 – 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất
là 40,54% và tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất là 13,89% ở nhóm từ 2 – 6 tháng tuổi. Tỷ lệ
nhiễm bệnh giữa giới tính đực và cái cũng như giữa nhóm giống nội và nhóm giống
ngoại không có sự khác biệt theo thống kê sinh học.
Nhóm bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ cao nhất là 71,30%, tiếp theo là nhóm bệnh
truyền nhiễm chiếm tỷ lệ là 18,52%, thấp nhất là chó nhiễm giun tim có triệu chứng
bệnh trên đường hô hấp chiếm tỷ lệ 10,19%.
Kết quả chó bệnh có triệu chứng bệnh trên đường hô hấp được điều trị khỏi
chiếm tỷ lệ 67,59%.

 

x


 

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng cao, nhu cầu giải trí cũng gia tăng. Để đáp ứng cho những thú vui tao nhã của con
người thì chó, mèo và chim cảnh ngày càng được nuôi nhiều, đặc biệt là chó.
Chó là một loài vật thông minh, thân thiện, tính trung thành cao và có giác quan
nhạy bén nên đã được thuần hóa nuôi dưỡng từ lâu với nhiều mục đích khác nhau như
giữ nhà, đi săn, nghiệp vụ…, và là một người bạn thân thiết, trung thành, đáng yêu nên
được sự chú ý của nhiều người. Vì thế, chó được nuôi ngày càng rộng rãi trong nhân
dân với sự đa dạng về tầm vóc và chủng loại. Song song với việc tăng nhanh về số
lượng, tỷ lệ mắc bệnh trên chó cũng tăng theo. Trong đó, bệnh hô hấp trên chó cũng
đặc biệt được quan tâm, chú ý đến. Bệnh gây ra các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, sốt,
xổ mũi thậm chí thú ho làm cơ thể suy nhược, tạo điều kiện thuận lợi để một số vi
trùng cơ hội sinh sôi phát triển, gây phụ nhiễm và có thể dẫn đến chết trên chó. Có rất
nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh như do vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng, có khi
do sự thay đổi thời tiết thất thường. Do đó, việc điều trị bệnh trên đường hô hấp gặp
nhiều khó khăn, đòi hỏi phải chẩn đoán bệnh chính xác, can thiệp kịp thời trong việc
điều trị mới có hiệu quả tốt.
Để hiểu rõ hơn về căn bệnh hô hấp trên chó với mục đích tìm cách chẩn đoán và
điều trị có hiệu quả, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường Đại Học
Nông Lâm, cùng với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Phát, chúng tôi thực hiện đề
tài
“Khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận hiệu quả điều trị
tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh”.

 

1


 


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Khảo sát tỷ lệ bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó, phân loại các nhóm
nguyên nhân gây bệnh và ghi nhận kết quả điều trị, từ đó đưa ra biện pháp phòng trị
bệnh có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh trên đường hô hấp và lập bệnh án theo
dõi
- Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng thường gặp về hô hấp trên chó
- Phân loại nhóm bệnh trên chó có triệu chứng đường hô hấp
- Ghi nhận hiệu quả điều trị
- Ghi nhận bệnh tích đại thể và vi thể

 

2


 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ
Theo Trần Thị Dân – Dương Nguyên Khang (2006), chó có một số đặc điểm
sinh lý sau:
Thân nhiệt
Chó trưởng thành: 37,9 – 39,90C
Chó con từ 35,6 – 36,10C
Tần số hô hấp

Chó trưởng thành: 10 – 30 lần/phút
Chó con: 15 – 35 lần/phút
Theo Hồ Văn Nam (1982), tần số hô hấp thay đổi do bệnh lý như sau:
+ Tần số hô hấp tăng trong các trường hợp: các bệnh thu hẹp diện tích hô hấp
của phổi, chó bị sốt cao, bị bệnh truyền nhiễm cấp tính, thiếu máu nặng.
+ Tần số hô hấp giảm trong các trường hợp: các bệnh làm hẹp thanh quản, phế
quản, trúng độc, liệt sau khi đẻ, sắp chết.
Nhịp tim
Chó trưởng thành: 70 – 120 lần/phút
Chó con: 200 – 220 lần/phút
Tuổi thành thục và thời gian mang thai
Chó đực: 7 – 10 tháng
Chó cái: 8 – 12 tháng
Thời gian mang thai: 57 – 63 ngày
Ngoài ra sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện muộn ở những giống chó
lớn và xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ.
Chu kỳ lên giống

 

3


 

Chó thường lên giống mỗi năm 2 lần. Thời gian động dục trung bình 12 – 20
ngày, nhưng giai đoạn thích hợp cho sự phối giống là từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 13
ngay sau khi xuất hiện dấu hiệu lên giống đầu tiên.
Số con trong 1 lứa đẻ và tuổi cai sữa
Tùy theo từng giống chó, thơng thường chó đẻ khoảng từ 3 – 15 con/lứa. Tuổi

cai sữa diễn ra sớm hay muộn tùy thuộc vào giống chó và từng cá thể, thường từ 8 – 9
tuần kể từ lúc sanh. Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 năm tuổi có số con đẻ ra và ni sống
con tốt nhất.
2.2. SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ HƠ HẤP TRÊN CHĨ
Theo Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá (2002)
Mọi động vật đều cần oxy để sống. Nhu cầu oxy của cơ thể còn cao hơn nhu cầu
về thức ăn, nước uống. Chó có thể nhịn ăn được 3 tuần, nhịn uống được 3 ngày nhưng
khơng thể nhịn thở q 3 phút. Thở gồm hít vào, thở ra hay q trình hơ hấp là sự trao
đổi khí giữa cơ thể với mơi trường bên ngồi. Hơ hấp là đưa oxy từ khơng khí vào phổi
rồi vào máu và đến các mơ bào, đồng thời thải khí cacbonic từ phổi ra ngồi.
Sự trao đổi khí giữa mơi trường và cơ thể được gọi là ngoại hơ hấp và giữa máu
và các tế bào gọi là nội hơ hấp.
Hệ thống hơ hấp bắt đầu từ mũi, tiếp tục xuống cổ và kết thúc tại phổi nằm
trong xoang ngực.

Hình 2.1: Hệ thống hơ hấp trên chó
 

(clientedadatomydog_resp.aspx)
4


 

2.2.1. Mũi
Mũi định vị ở trung tâm của mặt gồm lỗ mũi, hốc mũi và xoang mũi. Cấu tạo và
chiều dài của mũi rất khác nhau tùy theo các giống chó. Ở các giống chó chăn cừu như:
Dobermann pisher, German shepherd mũi của chúng khá dài và nổi bật.
Mũi là cửa ngõ đầu tiên của đường hô hấp qua đó không khí được hít vào với chức
năng là sưởi ấm, làm ẩm và lọc không khí trước khi vào cơ thể. Lối không khí đi vào nằm

trong mũi giữa lỗ mũi và phía sau cổ họng. Có 2 lối, mỗi lối nằm ở một bên cánh mũi.
Chúng được phân chia bởi vách mũi cho đến khi tiếp giáp với vùng hầu họng.
Phía trước mũi thẳng và không có lông được gọi là lỗ mũi. Lỗ mũi là lối đi vào
của hốc mũi và được giữ bởi sụn. Hốc mũi là lối không khí đi vào bên trong của vùng
sọ, được chia đôi bởi vách mũi là cấu trúc thành mỏng gồm có phần sụn và xương. Sâu
trong mũi là nhiều xương nhỏ giống như giấy bọc và nối với màng nhầy gọi là xương
loa, máu cung cấp cho xương loa rất nhiều. Vùng cơ quan khứu giác nằm phía sau hốc
mũi. Màng nhày của vùng này chứa rất nhiều thần kinh đặc biệt có khả năng nhận biết
mùi.
Xoang mũi làm ấm và ẩm không khí trước khi vào khí quản. Máu cung cấp cho
vùng này nhiều để góp phần sưởi ấm không khí. Khi không khí đi sâu vào mũi thì cảm
giác về mùi được kích hoạt bởi chức năng của vùng yết hầu là lối không khí đi qua giữa
xoang mũi và thanh quản. Không khí qua vùng này rất gần với hạch hạnh nhân. Hạch
này là một phần của hệ thống miễn dịch, có khả năng kích hoạt cơ chế phòng thủ nhất
định của cơ thể khi phát hiện có vật lạ hay các yếu tố truyền nhiễm.
2.2.2. Yết hầu, thanh quản
Yết hầu là phần nối tiếp xoang miệng, nằm giữa lưỡi và khẩu cái mềm phía sau.
Tại đây có một cấu tạo quan trọng là hạch hạnh nhân. Yết hầu gồm 2 phần là hầu mũi
liên quan hệ hô hấp và hầu họng liên quan hệ tiêu hoá.
Thanh quản nằm tiếp giáp phía sau lưỡi và khẩu cái mềm, giữa yết hầu và khí
quản. Thanh quản là một cấu trúc phức tạp gồm nhiều cơ, sụn và mô mềm. Những sụn
này có chức năng đóng, mở trong quá trình hít thở và nuốt. Khi nắp thanh quản mở,
không khí đi từ mũi vào khí quản. Trong quá trình nuốt, nắp thanh quản đóng để thức
ăn không lọt vào khí quản. Nắp thanh quản được tạo bởi những sụn nắp đóng và sụn

 

5



 

phểu có chức năng bảo vệ đường dẫn khí và ngăn thức ăn lọt vào trong. Thanh quản
còn có các nếp gấp phát âm cần thiết cho sự phát ra âm thanh như: sủa, gầm và rên rỉ.
2.2.3. Khí quản
Khí quản là một ống hình trụ chạy từ thanh quản đến nơi bắt đầu của phổi. Chỗ
tận cùng của nó nằm trong xoang ngực tách thành 2 nhánh với mỗi nhánh đi vào một
bên phổi (trái và phải). Trong ngực, khí quản nằm phía trên tim và bên dưới thực quản.
Khí quản và phế quản luôn luôn mở, không bị xẹp xuống khi áp lực giảm trong động
tác hít vào là nhờ những vòng sụn hình chữ C. Khí quản có nhiệm vụ dẫn khí vào trong
phổi. Mặt trong khí quản được lót bởi biểu mô trụ, biểu mô tầng có lông rung và nhiều
tuyến tiết chất nhày. Khi bụi, vi khuẩn theo không khí lọt vào khí quản sẽ bị dính vào
các chất nhày và bị các lông rung quét lên vùng yết hầu vào thực quản và được nuốt
xuống bụng. Sặc và ho là những phản xạ nhằm tống ra ngoài những vật thể lạ đã lọt
vào trong đường hô hấp.
2.2.4. Phế quản
Phế quản là 2 nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một nhánh
phổi tương ứng phải và trái. Khi đi vào trong phổi nó tiếp tục chia thành nhiều nhánh
nhỏ để đến tận cùng ở các phế nang. Tính từ phế quản gốc ta có sơ đồ phân chia phế
quản theo thứ tự cấp độ sau:
Phế quản gốc
Tiểu phế quản tiểu thùy
(hay phế quản trong phổi)
Tiểu phế quản
Tiểu phế quản tận cùng
Tiểu phế quản hô hấp
Tiểu ống phế nang
Phế nang
Sơ đồ 2.1: Phân chia phế quản
Không khí đi qua đường hô hấp từ mũi đến nhánh phế quản không tiến hành sự

trao đổi khí với cơ thể mà không khí chỉ được sưởi ấm, lọc sạch bụi bẩn và giữ hơi
 

6


 

nước, vùng này được gọi là vùng vô hiệu. Vùng có chức năng hô hấp tăng dần từ tiểu
phế quản hô hấp đến phế nang (Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá, 2002).
2.2.5. Phổi
Phổi gồm 2 lá phổi phải và trái, chiếm gần trọn vẹn các nửa của xoang ngực.
Ngực chó tương đối rộng và những thành bên của ngực uốn cong nhiều nên mặt sườn
của 2 lá phổi lồi.
Phổi bên phải lớn được chia làm 4 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách
mô, thùy giữa (thùy trung gian, thùy lẻ hay thùy Azygot).
Phổi trái nhỏ hơn có 3 thuỳ: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô.
Màng phổi là một màng tương dịch gồm có lá thành và lá tạng. Lá tạng là màng
mỏng bao bọc bên ngoài của phổi, đến tể phổi (tể phổi là nơi vào và ra của động mạch
phổi, tĩnh mạch phổi, dây thần kinh, phế quản) nằm mặt trong của phổi gần thùy tim.
Lá thành bao bọc xung quanh xoang ngực thành một túi kín.
Màng phổi bình thường mỏng và láng vì có một lớp dịch nhờn làm ướt bề mặt.
Nếu viêm thì dịch này rất nhiều, màng phổi trở nên dày và đôi khi lá thành, lá tạng
dính vào nhau.
Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, là nơi trao đổi khí chính của phổi. Các
phế nang liên kết lại thành chùm phế nang bao bọc các tiểu ống phế nang. Các tiểu ống
phế nang liên kết lại tạo thành các tiểu thùy. Các tiểu thùy liên kết lại thành thùy phổi
và các thùy phổi tạo nên lá phổi (phải hay trái).

Hình 2.2: Hình phổi bình thường của chó

((clientedadatomydog_resp.aspx)
 

7


 

2.3. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ
2.3.1. Quá trình hô hấp
Ở chó tần số hô hấp xảy ra 10 đến 30 lần mỗi phút gồm có 3 giai đoạn:
- Hít vào: hít vào thông thường là động tác tích cực do sự co chủ động của cơ
hoành và cơ gian sườn ngoài. Sự co chủ động của các cơ hít vào thông thường đã làm
cho không gian của lồng ngực được mở rộng ra theo ba chiều không gian là trước sau,
trên dưới và phải trái đồng thời áp suất âm trong lồng ngực tăng lên, làm cho phổi nở
căng ra dẫn đến áp suất không khí bên ngoài tràn vào phổi để cân bằng áp lực và động
tác hít vào thông thường được thực hiện.
- Thở ra: thể tích của lồng ngực thu hẹp lại theo ba chiều không gian, kết quả
làm cho áp lực âm lồng ngực giảm xuống, ép vào phổi, phổi co lại, áp lực trong phổi
cao hơn áp lực khí bên ngoài. Do vậy không khí từ phổi tràn ra ngoài thực hiện động
tác thở ra bình thường.
Sau khi thở ra, có một chu kỳ nghỉ giữa các chu kỳ kế tiếp bắt đầu.
2.3.2. Sinh lý hô hấp bình thường
Hệ thống hô hấp chó có nhiều chức năng nhưng quan trọng nhất là kết hợp với
hệ thống tuần hoàn vận chuyển oxygen và cacbonic giữa máu và không khí bên ngoài
thú hay cung cấp oxy đến và tải cacbonic từ những mô bào đi. Ở chó hệ thống hô hấp
có một vai trò quan trọng, nó như một máy điều chỉnh nhiệt hay sự trao đổi nhiệt. Do
không thể thải nhiệt bằng cách tiết mồ hôi, chó truyền nhiệt ra bên ngoài cơ thể thông
qua sự trao đổi khí, vì thế chó thở hổn hển khi trời nóng.
Ngoài ra hệ thống hô hấp còn tham gia quá trình phát âm của thú nhờ sự lưu

chuyển của không khí qua thanh quản.
Khi hít vào không khí sẽ qua mũi, họng đi vào khí quản, phế quản rồi đến phế
nang. Khi vào hệ thống hô hấp không khí sẽ được hâm nóng, làm ẩm và lọc sạch bụi
nhờ hệ thống mạch quản ở niêm mạc mũi rồi mới vào phế nang. Khi thở ra không khí
đi ngược lại.
Các phản xạ như ho, hắt hơi có tác dụng loại trừ các sản vật kích thích ra khỏi
cơ quan hô hấp. Trong điều kiện bệnh lý, hàng rào bảo vệ cơ thể bị suy yếu hay không
còn hiệu lực, sự hoàn chỉnh của đường hô hấp bị giảm hoặc các trường hợp bệnh làm
giảm diện tích hô hấp của phổi. Các trường hợp biến động làm rối loạn trao đổi khí của
 

8


 

cơ thể, dẫn đến hậu quả làm giảm lượng oxy ở mô, thiếu dưỡng khí, đưa đến rối loạn
trao đổi chất ở mô bào (Nguyễn Như Pho, 1995).
2.3.3. Tình trạng hô hấp bất thường
Thông thường chó trong lúc nghỉ ngơi chỉ thở từ 10 – 30 lần/phút. Nếu thú thở
nhanh hơn mức này kèm theo mệt có thể là biểu hiện bất thường của hệ hô hấp. Những
chó viêm phổi thường thấy triệu chứng này, đôi khi xảy ra ở những thú bị shock,
ketone huyết… Thở nhanh cần phân biệt với thở hổn hển. Thở hổn hển là cách quan
trọng nhất để chó hạ nhiệt độ cơ thể, thường thấy khi nhiệt độ môi trường tăng cao hay
sau khi chó vận động mạnh, sợ hãi,… Cũng có trường hợp tần số hô hấp của thú hạ
thấp hơn bình thường như hẹp thanh quản, khí quản, phế quản làm trở ngại không khí
đi từ ngoài vào, kéo dài thời gian hít vào.
Những thú thở khò khè, ồn hay thở nông cũng là biểu hiện bất thường của hệ hô
hấp.
Những biểu hiện như chảy nước mũi một hay cả hai bên, nhảy mũi nhiều, niêm

mạc mũi lở loét, hơi thở hôi thối, chảy máu mũi, ho… là những biểu hiện khi hệ hô hấp
có bệnh lý.
Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các yếu tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng của không khí, chất khí độc trong chuồng
nuôi và cả thức ăn), nấm mốc, kí sinh trùng. Các nguyên nhân trên tác động trực tiếp lên
niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch, sau đó dẫn đến quá trình viêm, làm thay
đổi tổ chức mô học cơ quan hô hấp đưa đến rối loạn trao đổi khí.
Muốn quá trình hô hấp của cơ thể hoạt động bình thường phải bảo đảm đầy đủ
các điều kiện sau:
- Sự điều tiết hô hấp của trung khu hô hấp bình thường.
- Các cơ ngực, cơ liên sườn, cơ hoành và cơ bụng hoạt động tốt.
- Bộ máy hô hấp bình thường không bị biến đổi về mặt hình thái.
- Sự tuần hoàn máu ở phổi không trở ngại.
- Không khí vào phổi phải trong sạch, không có các chất kích thích.
Chỉ cần thiếu một trong các yếu tố trên, quá trình hô hấp sẽ bị rối loạn (Nguyễn
Như Pho, 1995).

 

9


 

2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.4.1. Do vi khuẩn (Theo Toâ Minh Chaâu, Traàn Thò Bích Lieân, 2001)
- Staphylococcus thuộc họ Micrococcaceae, cầu khuẩn gram dương, có ít nhất
28 loài. Loài Staphylococcus aureus là quan trọng nhất trong số những loài trên. Đây là
loại vi khuẩn cơ hội hiện diện trên cơ thể động vật, có độc lực cao, có thề gây nhiễm
trùng máu và có thể đưa đến các hiện tượng nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm

màng não (Tô minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 1999).
- Streptococcus pneumoniae: cầu khuẩn gram dương là vi khuẩn cơ hội thường
trú trong đường hô hấp còn có tên là Diplococcus pneumoniae, là nguyên nhân gây bệnh
viêm phổi – màng phổi trên người và động vật. Diplococcus pneumoniae còn là một
trong những nguyên nhân gây viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm màng não, viêm nội
tâm mạc và viêm khớp… (Tô minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 1999).
- Bordetella bronchiseptica: cầu trực khuẩn gram âm sống ký sinh ở đường hô
hấp gây bệnh chủ yếu ở động vật. Bordetella bronchiseptica tấn công chủ yếu vào hệ
thống lông rung của biểu mô đường hô hấp, nhân lên ở biểu mô đường hô hấp, sau đó
độc tố của vi khuẩn được sản xuất nhanh chóng làm mất chức năng của hệ thống lông
rung. Sự vấy nhiễm Bordetella làm giảm sút chức năng làm sạch của hệ thống hô hấp,
mở đường cho sự xâm nhập các vi trùng cơ hội khác.
- Escherichia coli (E. coli): trực khuẩn gram âm thuộc vi khuẩn gây bệnh cơ hội
thường gây viêm kết mạc mắt, viêm niêm mạc
- Pseudomonas: trực khuẩn gram âm gây mủ xanh, viêm phổi có hoại tử.
- Haemophilus influenza: vi khuẩn đa hình thái và bắt màu gram âm. Vi khuẩn
thường ký sinh ở đường hô hấp trên gây viêm mũi, viêm hầu, viêm khí quản, viêm
màng phổi.
- Rickettsia: dạng hình bầu dục, cầu thoi. Kích thước giữa vi khuẩn và virus, bắt
màu gram âm. Gây bệnh chảy máu mũi trên chó nhất là trên chó Berger (gây sốt cấp
tính trên chó).
2.4.2. Do virus
- Paramyxovirus: thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây bệnh
Carré (Traàn Thanh Phong, 1996).
 

10


 


- Adenovirus: CAV – 2 (Canine Adenovirus type 2) một ngun nhân gây viêm
khí quản truyền nhiễm trên chó, thuộc họ Adenoviridae, ái lực với mơ lympho, phổi và
đường tiêu hố (Lê Anh Phụng, Trần Thò Bích Liên, 1999).
2.4.3. Do nấm (Theo Tô Minh Châu, Trần Thò Bích Liên, 2001)
- Aspergillus fumigatus: nấm xâm nhiễm chủ yếu vào phổi qua đường hơ hấp
gây bệnh tích kết hạt giống lao.
- Histoplasma capsulatum: nấm nhiễm vào đường hơ hấp gây nhiễm trùng liên
phát. Nấm gây hoại tử giống lao ở phổi.
2.4.4. Do ký sinh trùng (Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương, 1997)
2.4.4.1. Philaroides osleri (giun phổi)
Giun phổi thuộc họ Metastrongylidae ký sinh ở phế quản chó, phổi chó. Bệnh
truyền trực tiếp từ chó mẹ sang chó con qua nước bọt và phân. Phạm vi ảnh hưởng của
bệnh khơng cao, chó mẹ liếm chó con, ấu trùng dính vào lơng miệng chó con. Sau đó
theo đường miệng xâm nhập vào phế quản, ký sinh ở động mạch phổi chó, mèo (vật
chủ trung gian là ốc nước ngọt). Sự định vị của ấu trùng ở đường khơng khí biểu hiện
thành những cái kén chứa đựng ký sinh trùng bên trong. Chó dưới 5 năm tuổi thường
nhiễm bệnh nhưng biểu hiện lâm sàng thường gặp ở chó con từ 6 – 18 tháng tuổi. Chó
bệnh kém ăn, ho khan kéo dài, khó thở, thú có cảm giác muốn khạc vật gì trong cổ
họng. Khi chó vận động nhiều thường ho, thở gấp, hay nằm.
2.4.4.2. Dirofilaria immitis (giun tim)
Giun ký sinh ở động mạch phổi, tĩnh mạch chủ, tim chó (thường gặp ở chó trên
2 năm tuổi). Ấu trùng truyền qua vật chủ trung gian là muỗi, ấu trùng vào máu di
chuyển về tim và động mạch phổi. khi ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành đã
có dấu hiệu bệnh, tim bị viêm van tim. Các chất bài tiết, ấu trùng của giun cũng như
những giun chết đều gây độc cho chó, có thể gây tắc mạch máu dẫn đến chó chết.
2.4.4.3. Toxocara larvae (ấu trùng giun đũa)
Chó ăn phải ấu trùng gây nhiễm, vào ruột theo mạch máu về gan, lên tim, phổi
rồi ra khí quản, chó nuốt lại ấu trùng xuống ruột non, ấu trùng lột xác 2 lần phát triển
thành giun trưởng thành và được gọi là Toxocara canis (Lương văn Huấn và Lê Hữu

Khương, 1997).
 

11


 

Chó nhiễm bệnh gầy còm, mất tính thèm ăn, thiếu máu, chậm lớn, tiêu chảy,
bụng to, ói mửa có lẫn cả giun (thường ở chó dưới 2 tháng tuổi). Ấu trùng có thể gây
viêm phổi.
2.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.5.1. Do chất kích thích
Chó hít phải những chất gây kích ứng như: khói thuốc, khí độc các loại thuốc
xịt côn trùng, bụi… Chó có thể bị ngộ độc do ăn phải xác động vật chết do trúng độc.
Chất độc xâm nhập vào cơ thể làm tổn thương các biểu mô và các bộ phận bên trong
cơ thể, làm suy yếu chức năng của thận và gây bệnh nguy hại ở phổi.
2.5.2. Do tổn thương
Đôi khi chó có thể bị tổn thương khí quản bởi dây xích cổ hay do cắn nhau.
Những chó bị tổn thương khí quản bởi dây xích cổ có thể làm chảy máu và gây ho.
Trường hợp chó cắn nhau bị tổn thương khí quản ở mức độ nghiêm trọng nếu không
chữa trị kịp thời có thể bị nhiễm trùng và gây hoại tử ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp.
2.5.3. Do ngoại vật
Trong lúc đùa giỡn chó có thể hít phải ngoại vật. Nếu ngoại vật hít vào lớn sẽ
làm nghẽn hệ hô hấp trên gây ngẹt thở, tím tái có thể dẫn tới chết. Nếu ngoại vật nhỏ
thì có thể lọt vào phế quản làm chó ho dữ dội, đôi khi ho ra máu, chó sẽ ho dai dẵng
nếu không khạc vật lạ ra ngoài.
2.5.4. Do yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức đề kháng của cơ
thể thú đối với bệnh, thú nuôi luôn được chăm sóc tốt, tiêm ngừa đầy đủ và xổ giun

định kỳ sẽ ít bệnh tật hơn những thú thiếu sự quan tâm chăm sóc của chủ.
Khẩu phần ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng và không cân đối làm thiếu hụt
một số vitamin và khoáng chất có ảnh hưởng đến hệ hô hấp, ví dụ như thiếu hụt
vitamin A da khô, các niêm mạc mắt, phổi, cổ họng, thận, ống tiêu hóa… bị tổn thương
và hóa sừng, khiến khả năng chống xâm nhập mầm bệnh của các ống tự nhiên đó bị
giảm sút, khả năng đề kháng của cơ thể bị suy yếu (Nguyeãn Nhö Pho, 1995).

 

12


 

2.5.5. Do điều kiện ngoại cảnh
Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ lớn giữa ngày và đêm hay sự thay đổi đột ngột
nắng mưa khi giao mùa sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý bình thường của thú
mà mẫn cảm nhất là bệnh trên đường hô hấp.
2.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.6.1. Bệnh nội khoa (Theo Nguyeãn Nhö Pho, 1995)
2.6.1.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân
Viêm mũi cata cấp tính: do cảm lạnh khi thời tiết thay đổi đột ngột, mưa nắng,
nóng lạnh bất thường, chuồng trại dơ bẩn, nhiều khí độc, trong điều kiện dinh dưỡng
quá thiếu thốn, hoặc thú làm việc quá sức.
Viêm mũi cata mãn tính: thường do ký sinh trùng ở khoang mũi, do khí lạnh,
hơi độc trong chuồng nuôi.
Triệu chứng
Viêm mũi cata cấp tính: thú hắt hơi liên tục, thường lắc đầu, hoặc lấy chân cào
mũi. Kiểm tra niêm mạc mũi thấy có hiện tượng viêm như sung huyết, ướt, nhiều nước

mũi.
Viêm mũi cata mãn tính: nước mũi khi ít, khi nhiều, nước mũi thường không có
mùi, niêm mạc mũi trắng bệch, bệnh kéo dài hàng tháng.
Chẩn đoán
Quan sát, kiểm tra niêm mạc mũi xem có sự sung huyết, số lượng và tính chất
của nước mũi cùng sự hiện diện của khối dị vật trong xoang mũi.
Kiểm tra vi trùng của dịch mũi.
Điều trị
Viêm mũi cata cấp tính: phải loại bỏ nguyên nhân gây viêm mũi, cho thú nằm ở
chỗ ấm áp, không cho thú ăn thức ăn quá nhiều bụi. Nếu nước mũi tiết ra nhiều có thể
dùng Atropin để giảm sự tiết dịch của các tuyến nhầy.
Viêm mũi cata mãn tính: loại bỏ nguyên nhân gây bệnh kết hợp với các biện
pháp tăng sức đề kháng cho cơ thể như cải thiện các điều kiện chăn nuôi như tiểu khí

 

13


 

hậu chuồng nuôi. Dùng kháng sinh như marbocyl, Baytril, Shotapen,…kết hợp cùng
với các thuốc kháng viêm.
2.6.1.2. Bệnh viêm thanh quản
Viêm thanh quản có 3 thể: thể cấp tính, thể màng giả, thể mãn tính.
Nguyên nhân
Do khí hậu lạnh, bụi trong thức ăn, nhiều khí độc như Cl2, H2S, NH3, CO2, ẩm
độ không khí cao và nhiễm trùng thanh quản do kế phát từ nhiễm trùng vùng họng do
Staphylococcus, Streptococcus, Bordetella, virus cúm (influenzavirus).
Triệu chứng

Viêm thể màng giả: sốt cao, ho đau, khó thở, hạch hàm dưới sưng.
Viêm cấp tính: sốt nhẹ, ho dữ dội, hạch hàm dưới sưng.
Viêm mãn tính: không sốt, ho kéo dài.
Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng: ho, tiếng rít thanh quản, khó thở.
Điều trị
Thể cấp tính: ăn thức ăn dạng ẩm, sử dụng kháng sinh thông thường trong 3 – 4
ngày: penicillin và streptomycin, tetracyclin. Giảm ho bằng bromhexin. Tăng cường
sức đề kháng bệnh: B – complex, vitamin C.
Thể màng giả: sử dụng kháng sinh: lincomycin kết hợp spectinomycin và
dexamethasone, tiamulin và dexamethsone. Hạ sốt: Anazin. Giảm ho bằng bromhexin.
Tăng cường sức đề kháng bằng B – complex, vitamin C.
Thể mãn tính: cho ăn thức ăn dạng ẩm, cải thiện tiểu khí hậu nơi nhốt thú, tăng
cường sức đề kháng bằng các loại vitamin.
2.6.1.3. Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân
Nguyên phát do vi sinh vật như: Staphylococcus spp., Streptococcus pneumoniae,
Pseudomonas, Aspergillus fumigatus, …
Kế phát từ các bệnh đường hô hấp trên.
Ngoài ra sự di hành của ấu trùng giun đũa Toxocara larvae 3 hay Dirofilaria
immitis ký sinh ở động mạch phổi.
Triệu chứng
 

14


×