Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và thực tiễn thi hành tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 90 trang )

NGUYỄN VIỆT HÙNG

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TÊN ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BẮC NINH
2015 - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN VIỆT HÙNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. HOÀNG NGỌC THỈNH
HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy
định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hùng


LỜI CẢM ƠN
Để có được vốn kiến thức như ngày hôm nay và hoàn thành xong đề tài này, em xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình chỉ bảo em trong
suốt thời gian qua. Em xin được gửi lời tri ân tới các thầy cô và đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn, Tiến sĩ Hoàng Ngọc Thỉnh.
Vì việc nghiên cứu làm đề tài chỉ diễn ra trong một thời gian có hạn nên chắc chắn
còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để có cơ hội tích
lũy thêm kiến thức cho mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hùng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT
ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI .................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm khiếu nại và quyền khiếu nại về đất đai ................................... 9
1.1.1. Khái niệm khiếu nại về đất đai ................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm quyền khiếu nại về đất đai ................................................... 11
1.2. Pháp luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ............................. 13
1.2.1. Quan niệm của pháp luật khiếu nại về đất đai ...................................... 13
1.2.2. Quan niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ............................ 15
1.2.3. Nội dung của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ........................ 20
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải quyết khiếu nại về đất đai................. 21
1.3.1 Cơ sở lý luận........................................................................................... 21
1.3.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 22
1.3.3. Cơ sở thực tiễn của giải quyết khiếu nại về đất đai .............................. 23
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai ở Việt Nam ............................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 31
Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH Ở TỈNH BẮC NINH ...... 32
2.1. Các quy định của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ..................... 32
2.1.1. Quy định về hoạt động tiếp công dân.................................................... 32
2.1.2. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại ..................... 34
2.1.3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại ............................................. 39
2.1.4. Giám sát giải quyết khiếu nại ................................................................ 41
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại
tỉnh Bắc Ninh................................................................................................... 42
2.2.1. Thực tiễn thi hành các quy định về hoạt động tiếp công dân................ 42
2.2.2. Thực tiễn thi hành các quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại về
đất đai .............................................................................................................. 45

2.2.3. Thực tiễn thi hành các quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại
về đất đai ......................................................................................................... 48


2.2.4. Thực tiễn thi hành các quy định về giám sát giải quyết khiếu nại về đất đai
......................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 55
Chương 3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................ 56
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại ........................ 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ............... 57
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hoạt động tiếp công dân ........... 57
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
......................................................................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị khác .............................................................................. 63
3.3.1. Giải pháp hành chính nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại...................... 63
3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực đội ngũ cán bộ ........................ 67
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ............. 69
3.3.4. Củng cố hệ thống thông tin và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai
......................................................................................................................... 69
3.3.5. Tăng cường hiệu lực hiệu quả thanh tra, kiểm tra nhằm đạt hiệu quả cao về
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ...................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KN


Khiếu nại

KNTC

Khiếu nại tố cáo

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

QĐHC

Quyết định hành chính

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QPPL

Quy phạm pháp luật


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VPPL

Vi phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vấn đề này đã
được quy định rất rõ tại Điều 74 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 và được sửa đổi, bổ sung tại Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Theo ý nghĩa tích cực thì khiếu nại là công cụ
pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm và
thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân nhằm góp phần xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Việc giải quyết khiếu nại phải hết sức khéo léo, hợp lý, hợp tình
nhằm ổn định chính trị, đảm bảo trật tự và công bằng xã hội, chính vì vậy, công tác
giải quyết khiếu nại luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đặc biệt
quan tâm.
Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai thường xuyên xảy ra do những mâu thuẫn, bất
cập trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai đã được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định cụ thể hóa tại Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung tại Luật Đất đai năm

2013; Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998, 2005 và Luật Khiếu nại năm 2011. Trong
lĩnh vực đất đai các quy định của Nhà nước về giá đất, giao đất, cho thuê đất, chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... luôn thay đổi qua từng thời kỳ do sự phát
triển của đất nước, bên cạnh đó là việc khiếu nại của công dân ngày càng có xu
hướng gia tăng cả về hình thức và nội dung phức tạp hơn.
Thời gian qua, tình hình khiếu nại trong cả nước diễn biến tương đối phức tạp,
gay gắt, kéo dài, xuất hiện nhiều vụ việc khiếu nại đông người, vượt cấp và có
những vụ việc khiếu nại không đúng, lôi kéo, xúi giục người khác. Số lượng đơn
thư khiếu nại năm sau cao hơn năm trước tập trung chủ yếu trong lĩnh vực đất đai
(chiếm trên 70% đơn thư khiếu nại). Tình hình này ảnh hưởng đến sự ổn định chính
trị, xã hội, làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong thực thi pháp luật và giảm

1


lòng tin trong nhân dân. Đứng trước thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã có
nhiều văn bản chỉ đạo Thanh tra Chính phủ phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành có
liên quan cùng với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại trong đó đặc biệt quan tâm và giải quyết triệt
để đối với các vụ việc khiếu nại kéo dài, có tính chất phức tạp.
Từ đầu năm 2011 đến hết năm 2016, công tác giải quyết khiếu nại của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập trong công tác giải quyết
khiếu nại và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp luật thiếu tính
đồng bộ, nhận thức về công tác giải quyết khiếu nại của một bộ phận cán bộ và
người dân còn chưa đầy đủ, do cơ chế thị trường và sự phát triển kinh tế mang lại
nhiều lợi ích cho người sử dụng đất nên một số đối tượng sử dụng đất đã lợi dụng
những bất cập trong chính sách đất đai của Nhà nước nhằm đạt được lợi ích bất hợp
pháp là những nguyên nhân chính dẫn đến việc giải quyết khiếu nại và quản lý đất
đai thêm phần khó khăn và phức tạp...

Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, xuất phát từ
thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để góp phần đổi
mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại tôi chọn đề tài “Pháp
luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và thực tiễn áp dụng” làm đề
tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề KNTC và công tác giải quyết KNTC đã được nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến ở góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau. Trong đó phải kể
đến các công trình:
Đề tài “Cơ chế giải quyết khiếu nại - Thực trạng và giải pháp” (2016) của
Viện nghiên cứu chính sách pháp luật và phát triển do Hoàng Ngọc Giao chủ biên
đã nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến độc lập của nhóm nghiên cứu xoay quanh cơ
chế giải quyết khiếu nại, góp phần đánh giá thực trạng và hiệu quả của cơ chế giải
quyết các khiếu nại của công dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh

2


vực quản lý, cụ thể là các quyết định và hành vi của cơ quan HCNN tác động trực
tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, của doanh nghiệp [26].
Một số bài viết, bài báo đăng tải trên Tạp chí Thanh tra của Thanh tra Chính
phủ, Tạp chí nghiên cứu pháp luật của Văn phòng Quốc hội năm 2016 như: “Khiếu
nại, tố cáo về đất đai - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” đã đưa ra thực trạng
của việc khiếu nại, tố cáo về đất đai và một số nguyên nhân, giải pháp chính nhằm
hạn chế thực trạng này.
Với đề tài “Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan hành chính
nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tại thành phố Hà Nội” năm 2011, tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương đi sâu nghiên cứu vấn đề phân định thẩm quyền của cơ quan
HCNN trong việc giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai trên cơ sở nghiên cứu các
vấn đề lý luận và phân tích những hạn chế, tồn tại của thực tiễn công tác giải quyết

khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hà Nội để đưa ra những giải
pháp phù hợp hoàn thiện chế định pháp luật về phân định thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại đất đai, tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo cho công
dân thực hiện tốt quyền khiếu kiện hành chính của mình [30].
Tác giả Nguyễn Kim Anh với đề tài “Giải quyết khiếu nại của cơ quan HCNN
- Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2012, đã phân tích rõ thực trạng công
tác giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Đánh giá kết quả công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan HCNN trên địa
bàn tỉnh, chỉ rõ những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại, đưa ra các giải
pháp có tính tổ chức - pháp lý như: về tổ chức, chỉ đạo công tác giải quyết khiếu
nại; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức [29].
Tác giả Vũ Thị Vân Dung với đề tài “Giải quyết khiếu nại của cơ quan HCNN Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, đã phân tích rõ thực trạng công tác giải quyết khiếu
nại của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Từ đó, tác giả tập trung
đánh giá kết quả công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh, chỉ

3


rõ những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại. Đề tài đều đi sâu vào phân tích
những hạn chế, yếu kém trong giải quyết khiếu nại về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; kỷ
cương, kỷ luật hành chính; công tác tiếp dân; thẩm tra, xác minh; gặp gỡ đối thoại; thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Từ đó, tác giả chỉ ra và
phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này, tập trung vào các hạn chế về mặt pháp
luật khiếu nại. Từ các phân tích về mặt lý luận và những đánh giá về mặt thực tiễn, tác
giả đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết
khiếu nại của cơ quan HCNN trên địa bàn của địa phương mình. Tác giả phân tích rõ
những hạn chế trong các quy định của pháp luật làm giảm hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại của các cơ quan HCNN. Tiếp đó, tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần

hoàn thiện các quy định của pháp luật về khiếu nại. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này
là công tác giải quyết các khiếu nại hành chính nói chung [46].
Tác giả Nguyễn Thắng Lợi với đề tài "Giải quyết khiếu nại lĩnh vực đất đai
hiện nay với nhiều vấn đề phức tạp" (2015), trong đó đưa ra những nguyên nhân về
cơ chế, chính sách hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập và là nguyên nhân chủ yếu
gây ra tình trạng khiếu nại về lĩnh vực đất đai phức tạp và kéo dài. Tác giả cho rằng
ngoài việc thường xuyên sửa đổi, bổ sung và đổi mới cơ chế chính sách về đất đai
cũng cần có giải pháp về vốn để giải quyết, mặt khác cần tăng cường công tác giáo
dục, phổ biến pháp luật để người dân hiểu biết rõ hơn về chính sách của Nhà nước,
đặc biệt là chính sách đất đai và pháp luật về khiếu nại.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến thực trạng KNTC, công tác
giải quyết của cơ quan HCNN nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng thời
gian qua. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu này hoặc chỉ tập trung nêu
và diễn giải các quy định của pháp luật hiện hành hoặc chỉ nêu một số mâu thuẫn về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện hành giữa luật
khiếu nại với các luật chuyên ngành; hoặc khái quát thực trạng, nguyên nhân một
cách chung chung và đề xuất những giải pháp chủ yếu theo hướng hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam về giải quyết KNTC; hoặc tập trung nghiên cứu chuyên
sâu về một vấn đề trong các quy định về giải quyết KNTC (ví dụ như thủ tục, thẩm

4


quyền giải quyết KNTC) mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách
toàn diện về công tác giải quyết KNTC về đất đai của cơ quan HCNN xuất phát từ
thực tiễn tình hình KNTC ở một địa phương nhất định, trên một địa bàn cụ thể để
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường hiệu lực của công tác quản lý đất đai trên địa bàn.
Tại tỉnh Bắc Ninh, năm 2016, UBND tỉnh đã chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tiến hành đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng,

hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo vì số lượng lượng đơn thư khiếu nại tăng theo
từng năm. Mặc dù vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về thực trạng KN về đất đai tại địa phương và đề ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giải quyết KN riêng trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, việc nghiên cứu có hệ thống, toàn diện xuất phát từ việc
đánh giá thực trạng KN và phân tích rõ thực tiễn công tác giải quyết KN của các cơ
quan HCNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết KN, góp phần nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là rất cần thiết.
3. Mục đích và yêu cầu của đề tài
3.1. Mục đích
Nghiên cứu về tình hình khiếu nại và đánh giá thực trạng công tác giải quyết
khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo.
3.2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan của số liệu thu thập được;
- Đảm bảo những kiến nghị, đề xuất phù hợp với địa phương và có thể áp
dụng với địa phương khác có điều kiện tương tự như tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về đất đai, các quy định của pháp luật hiện hành giải quyết khiếu nại về

5


đất đai và thực tiễn thi hành ở tỉnh Bắc Ninh, giải pháp hoàn thiện pháp luật giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát để đánh giá thực trạng công tác

giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của tỉnh Bắc Ninh được nghiên cứu trong
giai đoạn 2011 – 2016. Các giải pháp nâng cao hiệu lực pháp luật giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai đề xuất được thực hiện trong thời gian tới.
+ Không gian nghiên cứu: Các quy định của pháp luật giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai, thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh.
+ Nội dung nghiên cứu: Các quy định của pháp luật giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai được nghiên cứu trong luận văn gồm: quy định về công tác tiếp
công dân; quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại; giám sát giải quyết khiếu nại.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Đã tiến hành thu thập các văn bản QPPL liên quan đến đất đai và khiếu nại
như: Luật Đất đai năm 1993, 2000 và 2003, Luật Khiếu nại năm 1998, 2004, 2005,
2011; Luật Đất đai năm 2013, Luật Tố tụng hành chính, các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn liên quan và các văn bản do HĐND, UBND tỉnh và UBND tỉnh Bắc
Ninh ban hành trong lĩnh vực đất đai...
- Đã tiến hành thu thập, tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình
và công tác quản lý nhà nước về đất đai, công tác giải quyết KN tỉnh Bắc Ninh tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, Phòng Tiếp công dân, Thanh tra tỉnh
Bắc Ninh và UBND tỉnh Bắc Ninh, cụ thể:
+ Các báo cáo về công tác giải quyết KN của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
+ Các báo cáo công tác thanh tra hàng năm của tỉnh Bắc Ninh;
+ Các báo cáo chuyên đề về sơ kết, tổng kết các chủ trương, chính sách, Nghị
quyết, Chỉ thị, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành;

6


+ Các báo cáo chuyên đề về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh;
+ Các Thông báo Kết luận phiên tiếp công dân định kỳ hàng tháng của UBND
tỉnh và UBND tỉnh Bắc Ninh;
+ Sổ đăng ký theo dõi và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của các cơ quan
HCNN.
- Tham khảo các công trình đã nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của các tác giả: tham khảo trên Internet và các nguồn khác;
- Thu thập và tham khảo các tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đã tiến hành điều tra, phỏng vấn đối với các đối tượng sau:
+ Điều tra, khảo sát trực tiếp về thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết KNTC của các cơ quan HCNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Đối tượng có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đối tượng có liên quan trong lĩnh
vực đất đai.
+ Đối tượng là cán bộ, công chức, thanh tra viên tham gia công tác tiếp công
dân, giải quyết KN trong lĩnh vực đất đai
5.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu
- Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm Excel.
- Soạn thảo các tập tin bảng hỏi và nhập số liệu vào máy tính
- Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập
- Phân tích thống kê mô tả
- Phân tích tần số xuất hiện của mỗi chỉ tiêu trên bảng hỏi
- Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đóng góp khoa học: kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn góp phần
làm rõ hơn cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.

7



- Đóng góp thực tiễn: Các giải pháp và kiến nghị của luận văn trực tiếp góp
phần hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Bên cạnh đó,
kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có ý nghĩa tham khảo đối với thực tiễn công
tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các địa phương khác có cùng điều
kiện tương đồng đối với tỉnh Bắc Ninh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành giải quyết khiếu nại về đất đai
và thực tiễn thi hành ở tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm khiếu nại và quyền khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm khiếu nại về đất đai
* Khiếu nại
Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, như là sự phản ứng
có tính tự nhiên của con người trước một việc làm nào đó mà người khiếu nại cho
rằng việc đó là không phù hợp với các quy tắc chuẩn mực trong đời sống cộng đồng,
hay không hợp lý, xâm phạm tới quyền, tự do, lợi ích của mình. Vì vậy, khiếu nại

phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống cộng đồng con người [33].
Khái niệm về khiếu nại của Nhà nước Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên tại
Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, trong đó
quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân
dân…”. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính quyền khi người
khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong bộ máy chính
quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó
chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người
làm trong các cơ quan HCNN thực hiện.
Ngày nay, khái niệm về khiếu nại thường được sử dụng trong các văn bản
pháp luật quy định “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền
trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình [12]”.

9


Như vậy, khiếu nại xuất hiện khi quyền, lợi ích của bản thân chủ thể khiếu nại
theo họ bị xâm hại. Do đó, có thể coi khiếu nại là một hình thức phản kháng của cá
nhân, cơ quan tổ chức trước quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền xâm phạm đến quyền, lợi ích của mình thông qua việc yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức đó xem xét lại quyết định, hành vi của họ. Nên, khiếu nại luôn thể
hiện dưới dạng hành vi chủ động (thông qua lời nói, đơn thư ..) thể hiện tính tích
cực của công dân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia quản lý xã hội, quản lý
nhà nước.
Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về

một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể [12]. Như vậy một quyết định hành
chính có thể bị khiếu nại khi có đủ 3 yếu tố sau:
- Bằng văn bản: khác với khái niệm về quyết định hành chính trong Luật
Khiếu nại, tố cáo trước đây (QĐHC phải là văn bản dưới dạng quyết định) Luật
Khiếu nại hiện hành đã đưa ra khái niệm mở rộng hơn: quyết định hành chính là văn
bản trong đó có chứa nội dung thể hiện ý chí của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, tác động trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Bởi vì trên thực tế có nhiều
văn bản hành chính cá biệt do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành có nội dung tác động trực tiếp đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Do vậy, nếu chỉ quy định
chỉ bó hẹp là QĐHC thì sẽ hạn chế quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Là văn bản cá biệt do nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước ban hành.
- Là văn bản được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Ví dụ, Chủ tịch ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế thi hành, nếu không đồng
ý với quyết định này thì người bị xử lý có quyền khiếu nại đến cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền.

10


- Tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức Như vậy, các quy định được áp dụng nhiều lần đối với nhiều đối tượng hoặc
đối với đối tượng không xác định (văn bản quy phạm pháp luật); các quyết định
không phải là của cơ quan hành chính nhà nước (của toà án, kiểm sát) thì không
được coi là QĐHC theo quy định của Luật Khiếu nại.
* Đất đai
Quan niệm về đất đai có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, Luật Đất

đai năm 2003 của Việt Nam quy định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng”.
Như vậy đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất). Theo chiều ngang trên mặt
đất (là sự kết hợp của thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần
khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống xã hội của loài người.
* Khiếu nại về đất đai
Khiếu nại về đất đai là hoạt động khiếu nại mà đối tượng của nó là các hành vi, các
QĐHC trong quản lý và sử dụng đất đai, các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Cụ thể khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai
khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi hành chính đó là xâm phạm tới
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.2. Khái niệm quyền khiếu nại về đất đai
Quyền khiếu nại là quyền cơ bản của mọi người (công dân Việt Nam, người
nước ngoài, người không có quốc tịch) được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
Khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền chủ thể thì: khiếu nại được
sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân cá nhân khiếu nại hoặc của người do mình

11


bảo hộ bị vi phạm do việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở đây có thể là cơ quan nhà nước,
cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, kinh tế ... và
người có thẩm quyền có thể là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các cơ

quan, tổ chức đó.
Thông qua việc sử dụng quyền khiếu nại của cá nhân mà pháp chế, kỷ luật
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức được củng cố. Đây chính là vai trò tích
cực của khiếu nại. Vì vậy, pháp luật không thể hạn chế quyền khiếu nại của cá nhân
đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
Có thể hiểu quyền khiếu nại: là một trong những quyền cơ bản của con người,
của công dân, là khả năng của các cá nhân (tổ chức của cá nhân) được thực hiện
những hành vi nhất định theo quy định của pháp luật nhằm phản ứng lại những việc
làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tự bảo vệ các
quyền chủ thể của mình khi bị việc làm trái pháp luật xâm phạm. Quyền khiếu nại
là quyền có tính tự vệ, tự bảo vệ, gắn với đời sống chính trị - xã hội, thể hiện tính
tích cực chính trị của công dân, tùy thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan khác nhau, phản ánh trình độ văn minh của xã hội [33].
Từ đó có thể hiểu quyền khiếu nại về đất đai là quyền cơ bản của các cơ quan,
tổ chức, công dân được thực hiện những hành vi nhất định theo quy định của pháp
luật đất đai nhằm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai để tự bảo vệ các quyền
chủ thể của mình khi bị việc làm trái pháp luật xâm phạm.
Như vậy, khiếu nại về đất đai là quyền, là hành vi của các chủ thể như cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân, còn hoạt động giải quyết khiếu nại là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước, chỉ được thực hiện bởi người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Quyền khiếu nại
về đất đai của công dân xuất hiện trong mối liên hệ với quá trình thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai. Quá trình công dân thực hiện quyền khiếu nại về
đất đai chính là quá trình cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các tài liệu,

12


chứng cứ về sự vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía cơ quan và

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
1.2. Pháp luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.1. Quan niệm của pháp luật khiếu nại về đất đai
* Pháp luật khiếu nại
Pháp luật khiếu nại là một lĩnh vực pháp luật được điều chỉnh bởi Hiến pháp,
luật và các văn bản dưới luật, ở nước ta pháp luật về khiếu nại ngày càng được hoàn
thiện, thể hiện tập trung trong Luật Khiếu nại; trong đó điều chỉnh các vấn đề khiếu
nại: khái niệm khiếu nại; thủ tục giải quyết; quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ khiếu nại và nhiều vấn đề khác liên quan. Nhưng vấn đề quan trọng, có tính
quyết định, ảnh hưởng tới quyền khiếu nại của mọi người (cá nhân) đó là quan niệm
về khiếu nại, phạm vi, đối tượng quyền khiếu nại. Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy pháp luật khiếu nại điều chỉnh các vấn đề cụ thể như sau:
- Về chủ thể khiếu nại, Hiến pháp năm 2013 quy định: mọi cá nhân có quyền
khiếu nại.
- Mối quan hệ giữa người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại
về những phản ứng của cá nhân.
- Đối tượng khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 là: quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
- Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc của cá
nhân, mà cá nhân cho rằng văn bản quy phạm pháp luật đó trái với hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và việc áp dụng pháp luật làm ảnh hưởng tới
quyền, lợi ích của cá nhân.

13



Đồng thời, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định rõ hơn, cụ thể hơn giúp cho
người khiếu nại tiếp cận được nguồn thông tin cần thiết để làm căn cứ cho việc
khiếu nại của mình, như:
- Pháp luật khiếu nại quy định cho người khiếu nại có quyền yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới
nội dung khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại (trừ thông tin, tài
liệu thuộc bí mật nhà nước). Việc quy định này đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho
người khiếu nại tiếp cận với những tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại để
làm cơ sở cho việc khiếu nại của mình. Điều này đã xóa bỏ được “cơ chế xin cho”
trong việc đề nghị các cơ quan tổ chức cung cấp hồ sơ tài liệu có liên quan, đồng
thời giải tỏa được “gánh nặng” của người khiếu nại khi phải đi “xin” tài liệu ở các
cơ quan, tổ chức đang lưu giữ.
- Pháp luật khiếu nại quy định người khiếu nại có quyền yêu cầu người giải quyết
khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Xuất phát từ thực tiễn đã có không ít vụ
việc vì thi hành quyết định hành chính sai, để lại hậu quả lớn rất khó khắc phục về sau
gây khó khăn cho công dân và các cơ quan nhà nước. Nay với quy định này sẽ giúp
làm tránh những thiệt hại không thể khắc phục được do phải thi hành quyết định hành
chính có sai trái. Vấn đề khởi kiện hành chính tại Tòa án cũng được Luật Khiếu nại quy
định rõ hơn, cụ thể hơn. Nếu như trước đây, việc khởi kiện hành chính tại Toà án của
công dân gặp rất nhiều khó khăn do quy định bất cập của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và Luật Tố tụng hành chính và người dân chỉ có thể khởi kiện ra tòa sau khi đã qua
bước giải quyết khiếu nại tại các cơ quan hành chính nhà nước, thì nay Luật Khiếu nại
quy định quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính. Điều đó có nghĩa là người khiếu nại có thể lựa chọn và khởi kiện thẳng ra
Tòa án, khiếu nại không còn là thủ tục bắt buộc. Quy định này phù hợp với tinh thần
của Luật Tố tụng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong khi

thực hiện quyền khiếu kiện của mình.

14


* Pháp luật khiếu nại về đất đai
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm
bảo mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai, trong đó quy
định “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai” [14]. Như vậy pháp luật khiếu nại về đất đai điều chỉnh các quy
định cụ thể như sau:
- Quy định quyền khiếu nại của người sử dụng đất, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
- Quy định nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước
là việc các cơ quan hành chính nhà nước thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại với các khiếu nại về QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai. Các
QĐHC, HVHC nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại quy định của pháp luật về khiếu nại.
1.2.2. Quan niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.2.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [12]. Trong phạm vi các vấn
đề giải quyết khiếu nại về đất đai chỉ dừng lại đối với các khiếu nại quyết định hành

chính về đất đai mà không đi sâu nghiên cứu đối với các khiếu nại quyết định hành
chính khác.
Theo đó, pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai điều chỉnh các vấn đề khiếu
nại: đối tượng khiếu nại; thủ tục giải quyết; quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia

15


quan hệ khiếu nại và nhiều vấn đề khác liên quan đến các quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được nêu trên. Như vậy, có thể hiểu,
giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là hoạt động kiểm tra, xác
minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất
đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp
giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh Nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý
và sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.2.2.2. Đặc điểm của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai quy định trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước ta đã ghi nhận khiếu nại là các
quyền dân chủ cơ bản của công dân. Để cho các quyền đó được đảm bảo, khi công
dân thực hiện KN, các KN của công dân phải được giải quyết nhanh chóng kịp thời,
có như vậy quyền KN của công dân mới có ý nghĩa trên thực tế. Chính bởi vậy mà
pháp luật quy định giải quyết KN là trách nhiệm của các cơ quan hành chính nói
chung và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nói riêng. Điều đó được thể hiện
ở chỗ, pháp luật không những đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai một cách nhanh chóng, hiệu quả,

tích cực mà pháp luật còn quy định những hình thức trách nhiệm pháp lý đối với các
tổ chức cá nhân, cơ quan không hoàn thành trách nhiệm, làm trái và vi phạm các
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai quy định việc giải quyết phải được
thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và phải tuân theo trình tự, thủ tục đã được
quy định trong Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.

16


- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai quy định thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trước hết thuộc về người đã ban hành quyết định
hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại (nếu người đó là thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về đất đai) hoặc thủ trưởng cơ quan đơn vị
trực tiếp quản lý người đã ban hành ra quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính bị khiếu nại. Đặc điểm này giúp ta dễ dàng phân biệt được giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai với giải quyết tranh chấp về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật đất đai, vì giải quyết tranh chấp đất đai có thể thuộc thẩm quyền của
Toà án, còn xử lý vi phạm pháp luật đất đai, tuỳ theo tính chất, mức độ, người vi
phạm sẽ bị áp dụng các hình thức trách nhiệm pháp lý tương ứng (trách nhiệm kỷ
luật, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự) theo trình tự
thủ tục, thẩm quyền phù hợp do pháp luật quy định.
- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai quy định mối quan hệ giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đất đai với người sử dụng đất. Trong quan hệ
này cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét nội dung quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại từ đó đi đến công nhận hay không công nhận, công nhận
một phần hay toàn bộ quyết định hành chính đó; kết luận về tính đúng đắn của hành
vi hành chính. Đặc điểm này của giải quyết KN giúp ta phân biệt được giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai với giải quyết tranh chấp về đất đai.

+ Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là việc xác minh, kết luận và ra
quyết định giải quyết của người giải quyết đối với các khiếu nại trong lĩnh vực đất
đai và chỉ thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và cơ quan tư pháp có thẩm quyền để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp
luật, nhằm giải quyết các bất đồng mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi
cho bên bị xâm phạm đồng thời xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai tuy cùng là những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về
đất đai và việc giải quyết chúng đều phải dựa trên các quy định của pháp luật,

17


nhưng trên thực tế việc giải quyết lại thực hiện theo các thủ khác nhau: giải quyết
khiếu nại được thực hiện theo thủ tục hành chính; còn giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện theo thủ tục tư pháp. Thông qua đó giúp ta phân biệt rõ ràng được
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai với giải quyết tranh chấp về đất đai.
Đồng thời, muốn góp phần hạn chế tình trạng KN thì phải giải quyết tranh
chấp đất đai hiệu quả và xử lý vi phạm pháp luật đất đai đúng quy định pháp luật,
ngược lại, công tác giải quyết KN mà hiệu quả sẽ có ảnh hưởng tích cực tới các hoạt
động khác, sẽ hạn chế được các tranh chấp xảy ra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật. Nghĩa là giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hoạt động này thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của từng hoạt động nói riêng cũng như của hoạt động
quản lý và sử dụng đất nói chung.
1.2.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong hoạt
động giải quyết khiếu nại về đất đai và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, các quy định cụ thể sẽ giúp giải quyết tốt vấn
đề phát sinh, góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện về cơ chế hành chính, cụ thể vai trò

đó như sau:
- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai quy định hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai phải dựa trên sự
tồn tại hệ thống quy phạm pháp luật khiếu nại, đất đai. Tôn trọng tính tối cao của
hiến pháp trong việc cụ thể hoá quyền khiếu nại của công dân nhằm đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu nại, đất đai, là cơ sở để thiết
lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai.
- Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai không những bảo đảm quyền khiếu
nại của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân
dân trong việc tham gia quản lý nhà nước về đất đai mà còn đảm bảo kỷ cương, kỷ
luật tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước về đất đai. Hơn

18


×