Chuyên đề tốt nghiệp
1
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Xanh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi
trường trên địa bàn Hà Nội. Mặc dù mới thành lập từ đầu năm 2004 nhưng công ty
đã thể hiện rõ năng lực hoạt động của mình trong việc duy trì, đảm bảo vệ sinh cho
địa bàn thủ đô với rất nhiều các hợp đồng kinh tế lớn. Vì vậy mà công ty đã được sở
Giao thông công chính Hà Nội và ban quản lý dự án duy tu giao thông đô thị tin
tưởng ký kết hợp đồng duy trì vệ sinh trên địa bàn quận Thanh Xuân với thời gian
từ năm 2006 đến năm 2010. Dự án của công ty đã đi vào thực hiện được bốn năm
và đạt được những kết quả và ý nghĩa to lớn nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn
tại, thiếu sót nhất định, đặc biệt trong công tác đánh giá dự án. Trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần Xanh em nhận thấy công tác đánh giá dự án của công ty còn
chưa được quan tâm sâu sắc mặc dù đây là một khâu rất quan trong trong giai đoạn
thực hiện dự án, cùng với những tài liệu, số liệu thu thập được trong quá trình thực
tập em đã lựa chọn thực hiện đề tài : “Đánh giá thực hiện dự án: Duy trì vệ sinh
trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội của công ty cổ phần Xanh” với mong
muốn qua việc phân tích thực trạng hoạt động, kết quả của dự án cũng như những
đánh giá trong bài viết của em có thể làm tài liệu tham khảo để Công ty kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện dự án của mình để ra những quyết định đúng đắn nhất
cho giai đoạn cuối cũng như có những định hướng mới cho những dự án tương lai.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm sáu phường quận Thanh Xuân:
phường Thượng Đình, phường Khương Trung, phường Khương Mai, phường
Thanh Xuân Nam, phường phương Liệt, phường Kim Giang và công ty cổ phần
Xanh cùng với phương pháp nghiên cứu: tổng hợp từ các tài liệu, số liệu các năm
trước, phương pháp đánh giá chuyên khảo em đã xây dựng kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về dự án và đánh giá dự án đầu tư.
Chương II: Giới thiệu dự án: “ Duy trì vệ sinh trên địa bàn quận Thanh
Xuân” của công ty cổ phần Xanh
Chương III: Đánh giá dự án và đề xuất một số giải pháp thực hiện hiệu quả
dự án đến năm 2010.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như khả năng
tiếp cận thực tế nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
2
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô , các cán bộ lãnh đạo cùng các anh chị phòng kế
hoạch của công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể các
cán bộ, anh chị phòng kế hoạch công ty Cổ phần Xanh đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại công ty. Đặc biệt em xin cám ơn Th.S Bùi Đức Tuân đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp em hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, 7 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Liên
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
3
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
I. Lí luận chung về dự án đầu tư.
1. Đầu tư.
1.1. Khái niệm.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhắm thu được kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai1.
Trong thực tế có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tuỳ từng góc
độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân
chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng
đó là quan hệ quản lí của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
* Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lí, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư . Chẳng
hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể
được hưởng các lợi ích vật chất ( như cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất(
quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia trực tiếp quản lí trực
tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
* Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư . Đầu tư trực
tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư trực tiếp. Trong đó:
- Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch
chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản.
- Đầu tư phát triển là một hình thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và
trong đời sống xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở
PGS.TS .Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình lập dự án đầu tư , NXB Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, tr 19.
1
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
4
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không
thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển.
1.2.1. Trên góc độ vĩ mô.
Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế, tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước và
tác động đến tổng cung tổng cầu của nền kinh tế.
1.2.2. Trên góc độ vi mô.
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản
xuất, cung ứng dịch vụ và của tất cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất va cung ứng dịch vụ nào
đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng , mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị, tiến hành công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền
với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư . Đối với các đơn vị đang hoạt động,
khi cơ sở vật chất của các cơ sở này hao mòn , hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi
mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội.
2. Dự án đầu tư.
2.1 Khái niệm:
Theo luật đầu tư năm 2005: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định”2.
Dự án đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
PGS.TS .Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình lập dự án đầu tư , NXB Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, tr 19.
2
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
5
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
- Trên góc độ kế hoạch hoá: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là
tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn.
- Xét về nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
2.2. Các thành phần chính của một dự án đầu tư phát triển.
* Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức:
- Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi
ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội.
- Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư : đó là các mục tiêu cụ thể cấn đạt được
của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài
chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án
* Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
* Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với
một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.
* Các nguồn lực: Về vật chất tài chính và con người cần tiến hành các hoạt
động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần
cho dự án.
2.3. Công dụng của dự án đầu tư .
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án
đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư , thẩm tra để chấp thuận sử
dụgn vốn Nhà nước,để ra quyết định đầu tư , quyết định tài trợ vốn cho dự án.
* Đối với chủ đầu tư :
- Dự án là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư .
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư ( hoặc được ghi vào kế
hoạch đầu tư ) và cấp giấy phép hoạt động.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
6
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư .
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu
tư.
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấpgiữa các bên tham gia
liên doanh.
2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư.
2.4.1. Khái niệm.
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu tư khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đền khi dự án được hoàn thành
chấm dứt hoạt động.
2.4.2. Các chu kỳ của dự án.
* Nếu tiếp cận từ góc độ đầu tư, người ta xem chu kỳ dự án như là các giai
đoạn đầu tư mà một dự án phải trải qua: đó là chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư, và
vận hành các kết quả đầu tư ( còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác của dự án).
* Nếu tiếp cận từ góc độ các công việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ
dự án bao gồm các công việc sau:
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
7
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Hình 1.1: Chu kỳ dự án tiếp cận dưới góc độ các công việc
Xác định
dự án
Đánh giá và
kết thúc dự án
Bỏ
Xây dựng
dự án
Bỏ
Triển khai
thực hiện dự
án
Thẩm định
và phê
Bỏ
duyệt dự
án
( Nguồn: Giáo trình Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, NXB Thống
Kê, Hà Nội)
a. Xác định dự án.
Xác định dự án là quá trình tìm hiểu các cơ hội đầu tư nhiều hứa hẹn, mà các
cơ hội đó được hướng tới để giải quyết được các vấn đề cản trở việc đạt các
mục tiêu phát triển mong muốn, hoặc hướng tới việc khai thácmột tiềm năng phát
triển đang có.
b.Xây dựng dự án.
Xây dựng dự án là một giai đoạn trong chu kỳ dự án. Đối với các dự án lớn,
xây dựng dự án được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi. Còn đối với các dự án nhỏ có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi, bắt tay
ngay vào nghiên cứu khả thi.
Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi là giúp cho chủ đầu tư thấy rõ được các
điều kiện cơ bản của đầu tư để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên cứu dự án hoặc là
từ bỏ dự án hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án. Sau khi nghiên cứu tiền khả thi
chúng ta chuyển sang nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu khả thi là giai đoạn trong đó
dự án được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, sâu sắc trên tất cả các khía cạnh
thị trường, công nghệ, tài chính, kinh tế, môi trường, quản trị với nhiều phương án
khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
8
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
c.Thẩm định và ra quyết định đầu tư.
Thẩm định dự án là giai đoạn đánh giá và lựa chọn dự án có khả năng sinh
lời cao nhất cho chủ đầu tư , đồng thời trước hết phải xác định được ảnh hưởng của
dự án đến nền kinh tế quốc dân nhằm góp phần đạt được mục tiêu của kế hoạch
định hướng vĩ mô.
Kết quả của thẩm định có thể là: chấp nhận dự án hoặc sửa chữa, bổ sung dự
án hoặc loại bỏ dự án.
d. Triển khai thực hiện dự án.
Giai đoạn này chiếm phần lớn thời gian của vòng đời dự án. Giai đoạn này
thực hiện hai công việc chính: Thực hiện đầu tư và đưa dự án vào khai thác kinh
doanh.
Chất lượng và tiến độ thực hiện đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn xây
dựng dự án. Vì vậy, nâng cao chất lượng xây dựng dự án là tiền đề triển khai thực
hiện đầu tư. Đến lượt mình việc thực hiện đầu tư đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng sẽ là tiền đề khai thác hiệu quả dự án nhằm đạt được mục tiêu của
dự án đề ra.
e. Đánh giá kết thúc dự án và xác định mới dự án.
Khi kết thúc thời gian hoạt động của dự án, cần phải đánh giá trên các nét cơ
bản sau:
- Dự án có đạt được mục tiêu trực tiếp đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân hay
không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu quả của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra?
Trên cơ sở những đánh giá trên, đồng thời kết hợp với những phân tích tình
hình tại thời điểm đó cho phép chúng ta đề ra các ý tưởng mới về một dự án tiếp
theo.
II. Lý luận chung về đánh giá thực hiện dự án.
1. Khái niệm về đánh giá dự án .
Đánh giá là quá trình xác định một cách có hệ thống tính hiệu quả, tác dụng
và ảnh hưởng của một dự án hay chương trình theo các mục tiêu ban đầu đề ra3.
3
Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr 378.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
9
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích một cách hệ thống và khách
quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động, mối liên hệ của dự án trên cơ sở
các mục tiêu của chúng 4.
2.Mục đích của đánh giá dự án.
- Khẳng định tính cần thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu, xác định tính
khả thi, hiện thực của dự án.
- Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự án. Xem xét tính đầy đủ, hợp lý, hợp
pháp của các văn kiện thủ tục liên quan đến dự án.
- Đánh giá giữa kỳ là nhằm làm rõ thực trạng diễn biến của dự án, những
điểm mạnh, yếu, những sai lệch, mức độ rủi ro của dự án trên cơ sở đó có những
biện pháp quản lý phù hợp, xem xét tính khoa học, hợp lý của các phương pháp
được áp dụng trong việc xây dựng triển khai dự án.
3.Phân loại đánh giá dự án.
3.1.Căn cứ vào chủ thể đánh giá dự án có thể phân loại đánh giá dự án
thành đánh giá nội bộ và đánh giá bên ngoài.
- Đánh giá nội bộ là loại đánh giá được thực hiện bởi chính tổ chức đang
thực hiện dự án với mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cần thiết về dự án, làm
cơ sở để ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung kịp thời phục vụ cho công tác quản
lý dự án.
- Đánh giá bên ngoài là hình thức tổ chức đánh giá dự án được thực hiện bởi
những người, cơ quan bên ngoài với mục tiêu chủ yếu là cung cấp những thông tin
cần thiết về dự án cho chính họ và các cơ quan liên quan đến dự án khác.
3.2.Căn cứ theo thời gian hay chu kỳ thực hiện dự án có thể chia thành ba
loại đánh giá chủ yếu: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau dự án.
* Đánh giá giữa kỳ ( hay đánh giá trong giai đoạn thực hiện)
Đánh giá dự án trong quá trình thực hiện là nhằm:
Xác định phạm vi, các kết quả của dự án đến thời điểm đánh giá, dựa trên cơ
sở những mục tiêu ban đầu.
Phân tích tiến độ thực hiện công việc cho đến thời điểm đánh giá .
Giúp các nhà quản lý thực hiện dự án đưa ra các quyết định liên quan đến
việc điều chỉnh mục tiêu, cơ chế kiểm soát tài chính, kế hoạch.
Phản hồi nhanh cho các nhà quản lý về những khó khăn, những tình huống
bất thường để có sự điều chỉnh chi phí và nguồn lực kịp thời.
4
PGS.TS Từ Quang Phương (2008), Quản lý dự án, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, tr 220.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
10
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Là căn cứ để đề ra các quyết định về việc tiếp tục hay từ bỏ dự án, đánh giá
lại các mục tiêu và thiết kế dự án.
* Đánh giá kết thúc dự án. Loại đánh giá này được thực hiện khi dự án đã
hoàn tất. Mục tiêu của đánh giá kết thúc dự án là:
Xác định mực độ đạt được các mục tiêu của dự án.
Phân tích các kết quả của dự án. Đánh giá những tác động có thể có của các
kết quả.
Rút ra bài học và đề xuất các hoạt động tiếp theo hoặc triển khai những pha
sau trong tương lai.
* Đánh giá sau dự án (Còn gọi là đánh giá tác động của dự án)
Đánh giá sau dự án được tiến hành sau khi dự án đã được hoàn thành một
thời gian. Mục tiêu của đánh giá sau dự án là: Xác định kết quả và mức độ ảnh
hưởng lâu dài của dự án đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của những người
hưởng lợi từ dự án cũng như những đối tượng khác và rút ra bài học kinh nghiệm,
đề xuất khả năng triển khai các pha sau của dự án hoặc những dự án mới.
4. Các cấp độ trong đánh giá dự án.
4.1. Đầu vào cho dự án (hay nguồn lực cho dự án)
Là các đầu vào vật chất, tài chính, sức lao động cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các hoạt động của dự án.
4.2. Các hoạt động của dự án.
Là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá các nguồn lực
thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đem lại các kết quả tương
ứng.
4.3. Kết quả của dự án.
Là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt động cụ thể của dự
án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
4.4. Mục tiêu của dự án.
Một dự án thường có hai cấp mục tiêu: mục tiêu phát triển và nục tiêu trực
tiếp.
- Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu
phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội
chung của đất nước.
- Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án đạt được trong khuôn khổ
nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
11
5. Các tiêu chí đánh giá dự án.
Các tiêu chí đánh giá dự án thường bao gồm:
- Hiệu suất của dự án: là việc so sánh mức độ đầu ra với đầu vào của dự án, xem
xét khả năng tiết kiệm đầu vào trong khi vẫn đảm bảo được mức độ đầu ra của dự án.
- Hiệu quả: xem xét mức độ đạt được các mục tiêu của dự án so với các yếu tố
đầu vào. Đánh giá xem dự án có đạt được mục đích đặt ra hay không và liệu có thể
giảm được quy mô đầu vào mà không ảnh hưởng đến mục đích hay không.
- Tác động: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến các mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Xem xét dự án có ảnh hưởng tiêu cực hay không? Những tác động tích
cực là gì và có thể tối đa hoá được không? Dự án ảnh hưởng như thế nào đến dài hạn?
- Tính phù hợp: đánh giá mức độ phù hợp của dự án với mục tiêu phát triển của
vùng, ngành và những yêu cầu của người thụ hưởng. Đánh giá xem hoạt động đầu tư
của dự án có phù hợp với mục tiêu chiến lược của vùng, ngành, có đáp ứng được yêu
cầu của những cơ quan thụ hưởng hay không?
- Tính bền vững: Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của dự án sau khi dự án
được chuyển giao( thường với dự án ODA). Lợi ích mà dự án mang lại có thể tồn tại
lâu dài sau khi dự án hay hoạt động đó kết thúc không?
6. Một số các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá dự án:
6.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
6.1.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( Net present value- NPV)
a. Khái niệm:
Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về
năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
n Bi - Ci
NPV = ∑
i=1
(1+r)i
n
1
hay:
NPV = ∑ Bi
i=1
n
1
- ∑ Ci
(1+r)i
i=1
(1+r)i
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
12
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Bi là lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu
được( như doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi…)
Ci là chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như
chi phí đầu tư, chi bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuế và trả lãi vay…).
r: là tỷ lệ chiết khấu.
n: là số năm hoạt động kinh tế của dự án ( tuổi thọ kinh tế của dự án).
i: là thời gian
b. Đánh giá chỉ tiêu NPV.
- Nếu dự án có NPV lớn hơn không thì dự án đáng giá về mặt tài chính.
- Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất
là phương án đáng giá nhất về mặt tài chính.
- Nếu các phương án của dự án có lợi ích như nhau thì phương án có giá trị
hiện tại của chi phí (PVC) nhỏ nhất thì phương án đó đáng giá nhất về tài chính.
c. Ưu nhược điểm của NPV.
- Ưu điểm:
Cho biết quy mô tiền lãi thu được của cả đời dự án.
- Nhược điểm:
NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định tỷ
lệ chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động.
Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và chi của cả đời dự án.
Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các phương án loại bỏ nhau trong trường
hợp tuổi thọ của đối tượng các phương án là như nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau,
dùng chỉ tiêu này để đánh giá, lựa chọn phương án sẽ không có ý nghĩa.
6.1.2. Chỉ tiêu giá trị tương lai thuần ( Net future value – NFV)
a. Khái niệm.
Giá trị tương lai thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được tích lũy về năm
tương lai (năm cuối cùng) theo tỷ lệ tích lũy nhất định.
n
NFV=∑ (Bi – Ci)(1+r)n-i
i=0
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
13
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Bi là lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được( như
doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi…)
Ci là chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như
chi phí đầu tư, chi bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuế và trả lãi vay…).
r: là tỷ lệ chiết khấu.
n: là số năm hoạt động kinh tế của dự án ( tuổi thọ kinh tế của dự án).
i: là thời gian
b. Đánh giá chỉ tiêu NFV.
NFV lớn hơn 0 thì dự án có đáng giá về mặt tài chính. Trong trường hợp có
nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án nào có NFV lớn nhất thì phương án đó
đáng giá nhất về mặt tài chính. Nếu các phương án có lợi ích như nhau thì phương
án nào có giá trị tương lai của chi phí (FVC) nhỏ nhất là phương án tốt nhất về mặt
tài chính.
c. Ưu nhược điểm của NFV.
Ưu nhược điểm của NFV tương tự như chỉ tiêu NPV, nhưng trong thực tế
người ta hay sử dụng chỉ tiêu NPV hơn NFV.
6.1.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
a. Khái niệm
Tỷ suất vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó để chiết khấu dòng tiền tệ
của dự án về hiện tại thì giá trị hiện tại của lợi ích bằng giá trị hiện tại của chi phí.
n
1
n
1
∑ Bi
= ∑ Ci
i=1
(1+IRR)i
i=1
(1+IRR)i
IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Nếu vay
với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án có NPV nhỏ hơn không, tức thua lỗ.
b. Đánh giá.
Dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lãi giới hạn định mức đã quy định sẽ khả thi về
mặt tài chính.
Trong trường hợp nhiều phương án loại bỏ nhau, phương án nào có IRR cao
nhất sẽ được chọn vì có khả năng sinh lời lớn hơn.
c. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR.
- Ưu điểm: nó cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được, nhờ
vậy có thể xác định và lựa chọn lãi suất tính toán cho dự án.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
14
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
- Nhược điểm: Tính IRR tốn nhiều thời gian.
Trường hợp có nhiều phương án loại bỏ nhau, việc dụng IRR để chọn
phương án sẽ dề dàng đưa đến bỏ qua phương án có quy mô lãi ròng lớn( thông
thường dự án có NPV lớn thì có IRR nhỏ).
Dự án có đầu tư bổ sung lớn làm cho NPV thay đổi dấu nhiều lần, khi đó khó
xác định được IRR.
6.1.4. Thời gian thu hồi vốn động (T)
a. Khái niệm
Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần hoạt động của dự án để lợi nhuận và
khấu hao thu được vừa đủ để hoàn trả vốn đầu tư.
K
t=
F+ D
Trong đó:
t: thời gian thu hồi vốn.
K: vốn đầu tư cho dự án.
F: lợi nhuận hàng năm.
D: khấu hao hàng năm.
B . Đánh giá.
Dự án có T càng nhỏ càng tốt. Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau,
phương án nào có T nhỏ hơn được xếp hạng cao hơn.
c. Ưu, nhược điểm.
- Ưu điểm: thấy rõ được thời hạn thu hồi vốn của dự án, từ đó có giải pháp
rút ngắn thời gian đó.
- Nhược điểm:
Khi sử dụng chỉ tiêu này dễ ngộ nhận phải chọn phương án có T nhỏ nhất, do
đó có thể bỏ qua các dự án có NPV lớn.
Phụ thuộc nhiều vào lãi suất tính toán.
6.1.5. Tỷ lệ lợi ích- chi phí (BCR)
a. Khái niệm.
Tỷ lệ lợi ích/ chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được với giá
trị hiện tại của chi phí bỏ ra.
n
Bi
∑
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
i=0
15
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
(1+r)i
BCR =
n
Ci
∑
i=0 (1+r)i
b. Đánh giá.
Nếu dự án có BCR lớn hơn hoặc bằng 1 thì dự án có hiệu quả về mặt tài
chính. Trong trường hợp có nhiều phương án loại bỏ nhau thì BCR là một tiêu
chuẩn để xếp hạng phương án theo nguyên tắc xếp vị trí cao hơn cho phương án có
BCR lớn hơn.
c. Ưu nhược điểm của BCR.
-Ưu điểm: cho biết hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
-Nhược điểm:
Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu lựa chọn để tính toán và đây là chỉ tiêu đánh
giá tương đối nên dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các phương án loại bỏ nhau, có
thể bỏ qua phương án có NPV lớn (vì thông thường phương án có NPV lớn thì có
BCR nhỏ).
6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án.
6.2.1. Giá trị gia tăng thuần ( NVA- Net Value Added)
Giá trị gia tăng thuần là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả
kinh tế xã hội của dự án đầu tư trên góc độ của nền kinh tế. Chỉ tiêu cho biết mức
đóng góp trực tiếp của dự án cho tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
NVA= O – (MI + I)
Trong đó:
NVA: giá trị sản phẩm thuần túy gia tăng do dự án mang lại. Đây là đóng góp
của dự án với toàn bộ nền kinh tế.
O: giá trị đầu ra của dự án.
MI: giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu
cầu để đạt được đầu ra trên đây.
I: vốn đầu tư
6.2.2. Giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPV(E))
Giá trị hiện tại ròng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi ích thuần của cả đời
dự án trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quy về mặt bằng thời gian hiện tại.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
16
n
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
BEi - CEi
NPVE = ∑
i=1
(1+rs)i
Trong đó:
BEi : là lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án.
CEi : chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án.
rs : tỷ suất chiết khấu xã hội.
Dự án được chấp nhận trên góc độ hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế khi
NPVE > 0. Nếu NPVE <0 hoặc NPVE = 0 thì có thể bác bỏ hoặc điều chỉnh lại dự
án đứng trên góc độ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
6.2.3. Tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế (B/C(E))
Tỷ số lợi ích- chi phí kinh tế là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
và tổng giá trị chi phí kinh tế của dự án đầu tư quy về cùng một mặt bằng thời gian
theo tỷ lệ chiết khấu xã hội.
Chỉ tiêu này có thể được tính như sau:
n
BEi
∑
i=0 (1+rs)i
B/CE =
n
CEi
∑
i=0 (1+rs)i
Trong đó:
BEi : lợi ích kinh tế của dự án năm thứ i của đời dự án.
CEi : chi phí kinh tế dự án tại năm thứ i của đời dự án.
rs : tỷ suất chiết khấu xã hội.
Dự án sẽ được chấp nhận khi B/CE > 1 tức là khi tổng thu của dự án quy về
mặt bằng thời gian hiện tại lớn hơn tổng chi của dự án quy về mặt bằng thời gian
hiện tại lớn hơn tổng chi của dự án quy về mặt bằng thời gian hiện tại. Khi
B/CE <1 hoặc B/CE =1 thì dự án có thể bị bác bỏ hoặc phải điều chỉnh lại dự án.
6.2.4. Chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
17
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
* Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư
trực tiếp (Id):
Id = Ld/Ivd
Trong đó:
Ld là số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.
Ivd là số vốn đầu tư trực tiếp của dự án.
* Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư đầy
đủ ( It):
IT = LT/IVT
Trong đó:
LT là toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp
IVT là số vốn đầu tư đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên
đới.
Nói chung tiêu chuẩn đánh giá là các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì dự
án càng có tác động lớn đến nền kinh tế và xã hội.
6.2.5. Giá trị hiện tại ròng môi trường sinh thái:
n
Bt – Ct
NPVEI = ∑
t=1
N
EBt- ECt
+ ∑
t
(1+rs)
t=0
(1+rs)t
Trong đó:
Bt là lợi ích từ dự án mà chưa tính đến yếu tố môi trường tại năm t.
Ct là chi phí mà dự án chưa tính đến yếu tố môi trường năm t.
EBt là giá trị các ngoại ứng tích cực đến môi trường năm t.
ECt là giá trị các ngoại ứng tiêu cực đến môi trường năm t.
n là vòng đời sản xuất của dự án.
N là vòng đời dài hạn của dự án với các tác động kéo dài tới môi trường , N
được giả thiết là kéo dài tới vô cùng.
7. Các bước tiến hành đánh giá dự án.
Quá trình đánh giá dự án bao gồm nhiều công việc, trong đó có một số bước
chính như sau:
Bước 1: Ra quyết định đánh giá dự án.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
18
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Ai ra quyết định đánh giá dự án tùy thuộc đó là đánh giá nội bộ hay đánh giá
bên ngoài. Quyết định đánh giá dự án phải được đưa vào kế hoạch ngay từ khi lập
dự án và chỉ rõ sẽ sử dụng phương pháp nào.
Bước 2: Chuẩn bị các điều khoản hợp đồng (TOR) cho hoạt động đánh giá
dự án.
Bản mô tả các điều khoản hợp đồng phải làm rõ mục đích, phạm vi của đánh
giá dự án, mô tả ngắn gọn nội dung của dự án được đánh giá, những điều khoản về
phương pháp đánh giá .
Bước 3:Lựa chọn và kí hợp đồng với nhóm đánh giá dự án.
Việc lựa chọn một chuyên gia hay nhóm tư vấn đánh giá đều tiến hành trên
cơ sở những tiêu chuẩn đã xác định rõ trong bản mô tả điều khoản hợp đồng. Những
tiêu chuẩn này phải bao gồm đủ những yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật, tiêu chuẩn
nhân sự…
Bước 4: Lập kế hoạch và chuẩn bị công việc.
Sau khi được chọn, bước tiếp theo mà nhóm đánh giá phải làm là chuẩn bị
một kế hoạch thời gian cũng như làm việc chi tiết và phân chia nhiệm vụ giữa các
thành viên trong nhóm.
Khi lập kế hoạch đánh giá dự án rất cần thiết phải xây dựng một khung logic
và đưa ra các tiêu chí đánh giá. Khung logic đánh giá dự án có kết cấu như sau:
Bảng 1.2: Khung logic dùng đánh giá dự án.
Nội dung
Bộ tiêu chí
đánh giá
Đo lường
như thế nào
Đo lường
cái gì
Công cụ
sử dụng
1. Mục đích
2. Kết quả
3. Đầu ra
4. Các hoạt
động
5. Đầu vào
Bước 5: Tiến hành đánh giá dự án
Trong giai đoạn thực thi nhiệm vụ đánh giá dự án, tất cả các tài liệu quan
trọng, liên quan đến dự án cần được thu thập, tổng hợp, phân tích.
Bước 6: Chuẩn bị báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
19
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Sau khi tài liệu được tổng hợp, phân tích nhóm đánh giá cần viết một bản
báo cáo, báo cáo nêu rõ những kết luận kiến nghị của nhóm, có thể trình bày những
khó khăn của nhóm và nêu cách khắc phục của nhóm.
Bước 7: Sửa chữa, viết báo cáo cuối cùng và nộp sản phẩm.
8. Phương pháp thu thập số liệu để đánh giá dự án.
8.1. Phương pháp định tính.
Phương pháp này cho phép chuyên gia đánh giá dự án nghiên cứu những tài
liệu lựa chọn, các tình huống hoặc sự kiện điển hình một cách sâu sắc và chi tiết.
Nguồn số liệu thô cho phân tích định tính gồm: Các tình huống nghiên cứu, bảng trả
lời câu hỏi điều tra, các mô tả quan sát, kết quả các cuộc phỏng vấn sâu.
8.2. Phương pháp định lượng.
Một số phương pháp định lượng sử dụng để thu thập số liệu bao gồm:
Điều tra mẫu: Một số lớn đơn vị được điều tra theo một bộ câu hỏi xây dựng
trước. Do đó, thông tin, số liệu thu được khá phong phú, chi tiết và là cơ sở để áp
dụng các phương pháp phân tích thống kê.
Các tài liệu ghi chép của chuyên gia. Tài liệu ghi chép của các chuyên gia
đánh giá dự án về các nhóm đối tượng nghiên cứu cung cấp rất nhiều số liệu cần
thiết để phục vụ cho công tác đánh giá dự án.
Thu thập số liệu thứ sinh. Đây là nguồn số liệu quan trọng, phong phú mà chi
phí thấp, rất hữu ích cho việc đánh giá dự án, tuy nhiên số liệu thường không có
nguồn gốc rõ ràng và không biết độ tin cậy đến đâu.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
20
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU DỰ ÁN: “DUY TRÌ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI” CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XANH.
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xanh.
1. Thực trạng năng lực hoạt động của công ty.
1.1. Quy mô công ty.
Công ty cổ phần Xanh được thành lập và cấp giấy phép kinh doanh số
0103003414 ngày05 tháng 01 năm 2004 do sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần Xanh.
Tên giao dịch: Green joint stock company.
Tên viết tắt: green.jsc
Địa chỉ trụ sở chính: số 154 đường Nguyễn Chí Thanh, phường Láng
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0437753946; 0437716143
Ngành nghề kinh doanh:
- Hoạt động vệ sinh môi trường: thu gom, phân loại, đóng góp, vận chuyển
rác thải, đất thải, phế thải xây dựng, xử lý rác thải rắn, vệ sinh, khai thông cống
rãnh, bồn nước, hút hầm cầu.
Hiện tại công ty đang có kế hoạch mở rộng ngành nghề kinh doanh với một
số lĩnh vực sau:
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh môi trường.
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Lữ hành nội địa, dịch vụ du lịch sinh thái.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Thành viên: công ty được tổ chức theo Luật công ty cổ phần, tổng cộng
282 thành viên gồm: Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ, đội thu gom rác thải,
đội xe.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
21
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành
chính
Đội xe và tổ sửa chữa
xe
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ kế toán
Công nhân vệ sinh
môi trường
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính của công ty Cổ phần Xanh)
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban.
a. Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật cho công ty, là người điều
hành và quyết định tất cả các hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện
các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Giám đốc có quyền kiến
nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Mặt khác
giám đốc còn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty, có quyền quyết định lương và phụ cấp đối với lao động trong công ty
kể cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Giám đốc. Giám đốc chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
b. Phòng kế hoạch.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, làm tham mưu cho giám đốc về công tác lập
kế hoạch để tổ chức sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường theo nhiệm vụ được giao.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, bảo hộ lao
động quản lý kỹ thuật xe và các quy trình công nghệ sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
22
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Phòng có nhiệm vụ chính là:
- Xây dựng, triển khai, giám sát thực hiện kế hoạch đảm bảo vệ sinh môi trường ,
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm : kế hoạch kinh tế xã hội, kế hoạch
mua sắm các trang thiết bị,công cụ dụng cụ lao động; kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy
móc và trang thiết bị chuyên dùng theo định kỳ.
- Kiểm tra, nghiệm thu kỹ thuật cho toàn bộ các khâu trong quá trình hoạt động của
công ty.
- Xây dựng định mức công nghệ, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phụ tùng cho
hoạt động kinh doanh, xây dựng đơn giá sản phẩm.
- Đào tạo huấn luyện kỹ thuật nghiệp vụ sản xuất, an toàn lao động, an toàn giao
thông cho người lao động.
- Quan hệ với cơ quan quản lý phương tiện, làm các thủ tục cấp phép lưu hành cho
phương tiện của công ty.
c. Phòng tổ chức hành chính.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, công
tác quản lý hành chính văn thư và các trang thiết bị văn phòng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
công ty. Tuyển chọn và đào tạo nhân sự theo yêu cầu của các phòng ban nghiệp vụ. Đảm
bảo chế độ tiền lương, chế độ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Phòng có nhiệm vụ chính là:
- Hoàn tất các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch hoạch hoạt động kinh doanh trong mỗi thòi kỳ để
tham mưu cho Giám đốc trong công tác tuyển dụng và bố trí lao động cho các bộ phận.
- Quản lý hồ sơ nhân sự và các tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp lý về chính sách
chế độ, tiền lương, BHXH, BHYT, ATLĐ, ATGT.
- Tham mưu và đề xuất với Giám đốc và trực tiếp thực hiện các chính sách chế độ
với người lao động trong Công ty.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng ban xây dựng các định mức lao động và đơn
giá tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
- Tham mưu và đề xuất với Giám đốc và trực tiếp thực hiện các biện pháp quản
lý: Văn phòng và các thiết bị văn phòng, tài liệu nghiên cứu và quản lý công ty, công văn
đi và đến, văn bản ban hành nội bộ.
d. Phòng kế toán, tài vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
23
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, làm tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức hệ thống quản lý tài chính và các nghiệp vụ kế toán thống kê cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ hiện hành về kế toán của Nhà nước.
Phòng có nhiệm vụ chính là:
- Đề xuất phương án hạch toán và quản lý tài chính cho mọi hoạt động của công
ty để đảm bảo lợi nhuận định mức, bảo toàn phát triển vốn.
- Lập và thực hiện kế hoạch tài chính theo niên độ phù hợp với kế hoạch sản xuất
của công ty.
- Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán thu chi cho các hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Phối hợp tham mưu cho các phòng nghiệp vụ khác triển khai công tác xây dựng
đơn giá sản phẩm, đơn giá tiền lương tiền thưởng; Bảo quản an toang và đầy đủ hồ sơ,
các chứng từ tài chính theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về thống kê, kế toán.
- Chủ động nghiên cứu và cập nhật các chế độ chính sách quản lý tài chính của
Nhà nước mới ban hành để tham mưu , đề xuất các quy định, biện pháp quản lý phù hợp.
e. Công nhân duy trì vệ sinh môi trường.
Là đơn vị sản xuất trực tiếp, thực hiện các kế hoạch vận chuyển rác, đất thải và
dịch vụ thu gom và vận chuyển khác cho công ty.
Nhiêm vụ chính là:
- Làm công tác thu gom duy trì vệ sinh đường phố, nhà VSCC trên địa bàn của
công ty.
- Tổ chức sản xuất để đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông cho người lao
động.
- Thực hiện đầy đủ kế hoạch về vệ sinh môi trường theo đúng quy trình công
nghệ, định mức về duy trì vệ sinh.
- Quản lý và thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn được giao, quản lý và giữ gìn các công cụ dụng cụ và các phương tiện Công
ty giao.
f. Đội xe và sửa chữa xe.
Là đơn vị sản xuất trực tiếp thực hiện các kế hoạch về duy trì bảo dưỡng xe
chuyên dùng cho Công ty.
Nhiệm vụ chính là:
- Thực hiện đầy đủ kế hoạch về duy tu, bảo dưỡng xe chuyên dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
24
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
- Quản lý, giữ gìn các phương tiện của công ty, sử dụng xe chuyên dùng một cách
hợp lý.
- Thực hiện công tác thu gom và vận chuyển rác, đất, phế thải trên điạ bàn công
ty quản lý.
- Thực hiện các biện pháp quản lý lao động theo đúng hợp đồng sử dụng lao động
và quy chế làm việc của Công ty.
2. Năng lực kinh nghiệm của công ty.
- Được phép của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Giao thông công chính
Hà Nội, công ty cổ phần Xanh đã tiến hành thực hiện công tác duy trì vệ sinh môi trường
từ tháng 8 năm 2004 đến nay và luôn đảm bảo hoàn thành công việc duy trì vệ sinh trên
địa bàn được giao.
- Mặt khác tại tai thời điểm năm 2009 Công ty cổ phần Xanh đã và đang thực hiện
công tác phá dỡ, thu dọn và vận chuyển phế thải xây dựng giải phóng mặt bằng của dự
án xây dựng vành đai 1, đoạn Kim Liên- Ô chợ dừa do Uỷ ban Nhân dan thành phố Hà
Nội tin tưởng giao trách nhiệm.
- Trải qua hơn sáu năm đi vào hoạt động công ty cổ phần Xanh luôn nỗ lực phấn
đấu bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty và các phương
tiện máy móc, thiết bị cơ sở vật chất luôn được đầu tư đổi mới để ngày càng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu công việc và dần dần khẳng định vai trò, vị thế của công ty trong giai đoạn
công nghiệp hoá hiện nay.
II. Giới thiệu dự án: “Duy trì vệ sinh trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội” của
công ty cổ phần Xanh.
1. Sự cần thiết của dự án.
Như chúng ta đã biết bất kỳ một dự án đầu tư nào được lập nên và thực hiện đều
phải mang lại một lợi ích nhất định. Lợi ích là động lực để các chủ đầu tư tiến hành triển
khai các dự án. Lợi ích đó có thể là lợi ích của chủ đầu tư, của xã hội hoặc của cả hai.
Giống như mọi dự án đầu tư khác, dự án: “Duy trì vệ sinh trên địa bàn quận Thanh
Xuân, Hà Nội” của công ty cổ phần Xanh cũng là một dự án hoạt động vì lợi ích. Đây là
một dự án hết sức cần thiết vì nó đem lại lợi ích cho nhiều bên:
- Thứ nhất, dự án đi vào hoạt động đã góp phần đảm bảo môi trường xanh- sạchđẹp cho địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng và cho thủ đô Hà Nội nói chung. Trước khi
dự án được xây dựng và triển khai công tác duy trì vệ sinh trên quận Thanh Xuân, Hà
Nội được phụ trách bởi Công ty môi trường đô thị Hà Nội, Công ty cổ phần dịch vụ môi
trường Thăng Long ký hợp đồng trực tiếp với ban quản lý dự án duy tu giao thông đô thị.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
25
GVHD: Th.S Bùi Đức Tuân
Mặc dù đã góp phần giữ gìn được vệ sinh môi trường của quận Thanh Xuân trong nhiều
năm( từ năm 1999 đến năm 2005) nhung việc quản lý vệ sinh môi trường trong lĩnh vực
xây dựng của hai công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại do chủ xây dựng chưa
chấp hành theo đúng các quy định trong quyết định số 3093/1996/QĐUB ngày
21/09/1996 và quyết định 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 của UBND Thành phố Hà
Nội cũng như hoạt động khai thác và quản lý hợp đồng dịch vụ vệ sinh còn nhiều hạn
chế nên hợp đồng của Công ty môi trường đô thị Hà Nôi và Công ty cổ phần dịch vụ môi
trường Thăng Long với ban quản lý dự án duy tu giao thông đô thị đã kết thúc vào cuối
năm 2005. Và để tiếp tục đảm bảo vệ sinh môi trường cho địa bàn quận, công ty cổ phần
Xanh đã đứng ra kết hợp đồng với ban quản lý dự án Giao thông đô thị tiếp tục thực hiện
công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Thanh Xuân. Thời gian của hợp
đồng giai đoạn đầu từ 26.11.2005 đến ngày 31/12/2010.
- Thứ hai, dự án đi vào hoạt động còn giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập, duy trì
cuộc sống hàng ngày của hơn trăm lao động trên địa bàn, đảm bảo lợi ích của những nhà
đầu tư. Đây là những điều mà các nhà đầu tư cũng như người lao động mong đợi nhất
vào dự án.
2. Mục tiêu, phạm vi, thị trường và thời gian thực hiện dự án.
2.1. Mục tiêu của dự án.
Mục tiêu chính của dự án là nhằm hoàn thiện và đảm bảo khối lượng cũng như chất
lượng vệ sinh các hạng mục duy trì theo yêu cầu của chủ đầu tư góp phần tạo môi trường
xanh- sạch đẹp cho Thủ đô. Bên cạnh đó đảm bảo lợi ích của chủ đầu tư, của nhà nước;
giải quyết công ăn việc làm cho các lao động trên địa bàn quận Thanh Xuân cũng là
những mục tiêu cần hướng tới của dự án.
2.2. Phạm vi, thị trường của dự án.
Dự án thực hiện công tác duy trì vệ sinh môi trường trên điạ bàn quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Với phạm vi sáu phường trong quận bao gồm: phường Thượng Đình,
phường Khương Trung, phường Khương Mai, phường Thanh Xuân Nam, phường
phương Liệt, phường Kim Giang.
2.3.Thời gian thực hiện dự án.
Thời gian thực hiện dự án tương đối dài. Dự án bắt đầu ký kết và làm các thủ tục
hồ sơ từ tháng 11/2005 và chính thức đi vào thực hiện từ ngày 1/1/2006 đến ngày
31/12/2010.
3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của dự án.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
Lớp: Kế hoạch 48A