Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP thương mại và vận tải Sông Đà -Sotraco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.41 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI SÔNG ĐÀSOTRACO

Sinh viên thực hiện

:

LÊ THỊ YẾN

Lớp

:

KẾ HOẠCH 48A

Mã sinh viên

:

CQ483424


Giáo viên hướng dẫn

:

TS. LÊ QUANG CẢNH

HÀ NỘI, 05/2010

LỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Yến

0

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của cá nhân tôi và nội
dung chuyên đề không sao chép từ các chuyên đề khác. Các số liệu, tài liệu sử dụng
trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên
Lê Thị Yến

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

Lê Thị Yến

1

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................3
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................4
1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh..........................................................4
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh...............................................6
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp....................8
3.1. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.......................9
3.1.1. Môi trường quốc tế và khu vực...........................................................9
3.1.2. Môi trường nền kinh tế quốc dân.....................................................10
3.1.3. Môi trường ngành ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp..........................................................................................................12
3.2. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.....................13
3.2.1. Nhân tố vốn........................................................................................13
3.2.2. Nhân tố con người..............................................................................13

3.2.3. Nhân tố trình độ kĩ thuật công nghệ...................................................14
3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp...........................................................14
3.2.5. Hệ thống trao đổi xử lý thông tin.......................................................15
3.2.6. Môi trường làm việc..........................................................................15
4. Tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........16
4.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.................................16
4.1.1. Lợi nhuận...........................................................................................16
4.1.2. Doanh thu...........................................................................................17
4.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu...........................................18
4.1.4. Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA).................................................18
4.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)..........................................19
4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể.....................................19
4.2.1. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động...............................................19
4.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.......................................................20
Lê Thị Yến

2

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

4.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:....................................................20
4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội..........................................21
4.3.1. Tăng thu Ngân sách Nhà nước...........................................................21
4.3.2. Tạo công ăn việc làm.........................................................................21
4.3.3. Nâng cao mức sống của người dân....................................................21

4.3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội...............................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SOTRACO............................................................................................................................23
1. Tổng quan chung về công ty SOTRACO.......................................................23
1.1. Giới thiệu về công ty SOTRACO.............................................................23
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Sotraco..............................24
1.3. Phương thức hoạt động, nhiệm vụ, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cơ cấu
tổ chức của công ty Sotraco.............................................................................24
1.3.1. Phương thức hoạt động......................................................................24
1.3.2. Nhiệm vụ chính của công ty...............................................................24
1.3.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty.........................................................25
1.3.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty....................................................25
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty...................................................28
2.1. Đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh..........................................28
2.1.1. Kinh doanh vật tư - thiết bị................................................................28
2.1.2. Kinh doanh dịch vụ vận tải................................................................29
2.1.3. Xây lắp...............................................................................................30
2.1.4. Đầu tư tài chính..................................................................................30
2.1.5. Các sản phẩm sản xuất khác...............................................................31
2.2. Đặc điểm về hoạt động thị trường -Marketing..........................................32
2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty.................................................32
2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty........................................35
2.5. Đặc điểm về tài chính của công ty............................................................39
3. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty......................40
3.1. Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty................................40
3.1.1. Kết quả kinh doanh............................................................................40
3.1.2. Hiệu quả kinh doanh..........................................................................43

Lê Thị Yến


3

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

3.2.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty
..............................................................................................................55
3.2.1. Nhân tố khách quan............................................................................55
3.2.2. Nhân tố chủ quan của công ty............................................................58
4. Nhận xét chung về kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân...............59
5. Phân tích Ma trận SWOT................................................................................62
3.1. Điểm mạnh...............................................................................................62
3.2. Điểm yếu..................................................................................................62
3.3. Cơ hội:......................................................................................................63
3.4. Thách thức................................................................................................63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY SOTRACCO........................................................................64
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................64
1.1 Quan điêm phát triển của Sotraco..............................................................64
2.1. Định hướng phát triển của Sotraco 2010-2013.........................................64
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty........................67
2.1. Phân tích ma trận SWOT..........................................................................67
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Sotraco
......................................................................................................................... 68
2.2.1. Nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. 68

2.2.2. Tăng quy mô vốn, cân đối cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn một cách
hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................71
2.2.3. Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị, xe máy có chiều sâu và trọng điểm.
.....................................................................................................................72
2.2.4. Hoàn thiện công tác đầu tư, nhằm mục tiêu đa dạng hóa lĩnh vực sản
xuất kinh doanh............................................................................................73
2.2.5. Củng cố chiến lược phát triển thị trường (Marketing)........................74
2.2.6. Hoàn thiện và phát triển thương hiệu, văn hoá Sông Đà – Sotraco....74
LỜI KẾT...............................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................837

Lê Thị Yến

4

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

DANH MỤC BẢNG - BIỂU

Sơ đồ: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty CP TM & DV Sông Đà- Sotraco.......................32
Bảng 1. Giá trị SXKD chủ yếu của công ty 2004-2009......................................................... 34
Bảng 2. Số lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ doanh nghiệp năm 2009.............................39
Bảng 3. Số lượng lao động theo ngành nghề công nhân chuyên ngành.................................. 40
Bảng 4. Số lượng phương tiện máy móc thiết bị của doanh nghiệp 2009...............................44
Bảng 5. Tình hình tài sản/ nguồn vốn của doanh nghiệp 2004-2009...................................... 46

Bảng 6. Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu 2004-2009..............................................................50
Bảng 7. Các chỉ tiêu phản ánh ROE và ROA..........................................................................51
Bảng 8. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động 2004-2009................................................. 58

Biểu đồ 1. Nguồn vốn của công ty 2004-2009........................................................................ 45
Biểu đồ 2. Doanh thu của Công ty 2004-2009........................................................................ 47
Biểu đồ 3. Lợi nhuận thực hiện của công ty 2004-2009..........................................................48
Biểu đồ 4. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu........................................................................... 50
Biểu đồ 5. Sức sinh lời của vốn cố đinh 2004-2009................................................................53
Biểu đồ 6. Sức sản xuất của vốn lưu động và vốn cố định 2004-2009....................................56
Biểu đồ 8. NSLĐ bình quân lao động và Doanh thu 2004-2009.............................................58
Biểu đổ 7. Sức sinh lời của vốn lưu động................................................................................57
Biểu đồ 9. Lợi nhuận bình quân lao động 2004-2009............................................................. 59
Biểu đồ 10. Mức đóng góp và NSNN hàng năm ………………………………………….56

Lê Thị Yến

5

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CP
DN

ĐVT
HĐCĐ
HĐQT
HQKD
KD
KTXH

NSLĐ
NSNN
SXKD
TCT
VTTB
WTO
XD
XNK

Lê Thị Yến

: Cán bộ công nhân viên
: Cổ phần
: Doanh nghiệp
: Đơn vị tính
: Hội đồng cổ đông
: Hội đồng quản trị
: Hiệu quả kinh doanh
: Kinh doanh
: Kinh tế xã hội
: Lao động
: Năng suất lao động
: Ngân sách Nhà nước

: Sản xuất kinh doanh
: Tổng công ty
: Vật tư thiết bị
: Tổ chức kinh tế thê giới
: Xây dựng
: Xuất nhập khẩu

6

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, thời đại mở cửa và hội nhập đan xen giữa các nền kinh tế.
Đây cũng là thời đại mà cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc
gia mà còn trên cả khu vực và thế giới. Đối với Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO,
nền kinh tế nước ta chịu rất nhiều biến động từ tình hình kinh tế thế giới. Nhiều cơ
hội được mở ra nhưng cũng kèm theo không ít những khó khăn thách thức. Cơ hội
lớn, nhưng nếu không biết tận dụng thì cơ hội sẽ không còn ý nghĩa; Khó khăn
nhiều, nhưng nếu biết khắc phục thì khó khăn đó sẽ là thời cơ. Do vậy các doanh
nghiệp Việt Nam phải có sự nhanh nhạy nhận biết tình hình, nắm bắt thời cơ, vượt
qua thách thức để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và vươn ra thị trường quốc
tế.
Trước tình hình đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng cần có những hướng đi và giải pháp cụ thể

rõ ràng để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. Tình hình khủng
hoảng kinh tế, lạm phát và giá vật liệu xây dựng lên cao là những dấu hiệu tiêu cực
của nền kinh tế. Hơn nữa ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
Xây dựng khiến cho mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Bởi vậy
muốn chiếm được ưu thế trong cạnh tranh thi câu hỏi lớn được đặt ra là làm thế nào
để có thể tiết kiệm được chi phí nâng cao kết quả đạt được để từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh? Một giải pháp mà công ty CP thương mại và vận tải Sông Đà –
Sotraco đưa ra là hoạt động theo chiến lược cạnh tranh đa dạng hóa các lĩnh vực
kinh doanh theo hình thức liên kết dọc trong chuỗi giá trị của ngành xây dựng. Tuy
nhiên Sotraco còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập từ năm 2001 từ TCT
Sông Đà, do vậy còn nhiều những tồn tại và vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên con đường phát
triển, nhưng để có thể xây dựng được một vị thế trên thị trường và phát triển bền
vững công ty cần có những đánh giá lại về tính hiệu quả trong hoạt động SXKD của
mình.
Xuất phát từ quan điểm, muốn phát triển được thì phải có sức cạnh tranh,
muốn có sức cạnh tranh thì phải có tính hiệu quả. Hiệu quả trong việc sử dụng và
phân bổ nguồn lực, hiệu quả trong quản lý điều hành và hiệu quả trong tổ chức sắp
xếp, nói chung là phải có hiệu quả SXKD. Đồng thời cũng từ việc thấy được những
tiềm năng phát triển của công ty Sotraco, song thực tế thì những gì Sotraco đạt được
Lê Thị Yến

7

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh


chưa xứng với những tiềm năng đó. Do vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP thương mại và vận tải Sông Đà
-Sotraco” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mong muốn có thể
vận dụng được những kiến thức chuyên ngành Kế hoạch đã được học ở trường và
qua tìm hiểu thực tế qua đợt thực tập tại Công ty Sotraco, em có thể đưa ra những ý
kiến của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích làm rõ các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Từ đó để đánh giá
hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn trước. Căn cứ
vào việc phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và công ty SOTRACO nói riêng để tìm ra những nguyên nhân của hiệu
quả và những tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của donah nghiệp. Trên cơ
sở đó, tiến hành phân tích SWOT của doanh nghiệp để đưa ra các phương án, giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Nhằm giúp công ty có thể cạnh
tranh và phát triển tốt trên thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và vận tải
Sông Đà Sotraco.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CP
Thương mại và Vận tải Sông Đà giai đoạn 2004-2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Thu thập số liệu
- Thông qua các phòng ban chức năng của công ty và phòng kinh tế-kế hoạch
của công ty Sotraco
- Tham khảo ý kiến của cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp của công ty.
b. Phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đánh giá kết quả hoạt

động kinh doanh, so sánh đối chiếu và xử lý số liệu, phân tích SWOT.

Lê Thị Yến

8

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

6. Kết cấu của đề tài
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty SOTRACO
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Quang Cảnh đã nhiệt tình hướng dẫn,
đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị tại phòng Kinh tế- Kế
hoạch của Công ty Sotraco đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp thông tin và
hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại công ty, làm cơ sở cho em hoàn thành bài
viết này.

Lê Thị Yến

9

Lớp : Kế hoạch 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và mỗi
thời kì khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả các mục tiêu của doanh
nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Để hiểu về hiệu quả kinh doanh, trước hết
chúng ta đi tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Từ trước tới nay, đã có nhiều cách hiểu
khác nhau về hiệu quả. Mỗi nhà kinh tế học khi đứng trên mỗi góc độ khác nhau lại
đưa ra một cách hiểu khác nhau.
Theo Samerelson và Nordhous (1991) “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một
loại hàng khóa khác”. Quan điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ và
sử dụng nguồn lực của nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi đó,
sự phân bổ là tối ưu, không có một sự phân bổ nào có thể mang lại cho nền kinh tế
một kết quả tốt hơn. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra là mức hiệu quả lí
tưởng và là mức hiệu quả cao nhất mà không mức nào có thể cao hơn.
Nhà kinh tế học Manfred Kuhn lại cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định
bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí”. Đây thực chất chỉ là
một biểu hiện về bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và chi phí các nguồn lực trong

quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kì. Từ những khái niệm trên có thể hiểu về bản chất của hiệu
quả kinh doanh như sau:

Lê Thị Yến

10

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những
mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:

Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =

Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh

Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi
phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu
trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể

có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào?
Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là
giảm chi mà là chi như thế nào, ta cần giảm những chi phí không cần thiết và tăng
những chi phí đáng phải tăng… việc chi tiêu hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu một cách tốt nhất và giữ được vị trí trên thị trường.
Đối với ngành kinh doanh thương mại và xây lắp vật tư, hiệu quả kinh doanh
thể hiện trực tiếp nhất thông qua doanh số và khối lượng công trình xây lắp.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc,
nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
Lê Thị Yến

11

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị
bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt
động kinh doanh này. Chi phí cơ hội được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại
ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính toán như vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, cá mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất kinh doanh của xã hội là một phạm trù khan hiếm:
càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người.
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu con người lại
ngày càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp sản
xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Chúng ta biết, các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân theo các qui luật
của cơ chế kinh tế thị trường: đó là các qui luật về giá trị, qui luật thặng dư, qui luật
giá cả, qui luật cạnh tranh…các qui luật này tạo thành hệ thống thống nhất. Như vậy
cơ chế thị trường được tạo thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong
lưu thông hàng hóa trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa dịch
vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó
làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều
tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Như vậy, với sự vận động đa dạng, phức tạp

của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy
nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các
chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.

Lê Thị Yến

12

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô
cùng quan trọng. Nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hởi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn vốn và các yếu tố kĩ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo

ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có thể lãi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một
yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chính là yêu cầu mang tính chất giản đơn
còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển đòi hỏi phải có sự
tích lũy đảm bảo cho qui trình tái sản xuất mở rộng daonh nghiệp theo đúng qui luật
phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không
còn là bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm
bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách
quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
này không chỉ còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về cả giá cả chất lượng
Lê Thị Yến

13

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh


và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đề là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố các doanh nghiệp manh lên nhưng ngược lại cũng có thể là
các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại
và phát triển mở rộng thì các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên
thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp
lí. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối
lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao.
Thứ ba, mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy
nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực xã hội nó là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng
và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh cùa các doanh nghiệp. Chính vì
vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các
hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi
phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các
cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần
phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai

nhóm đó là các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố
ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn các phương án kinh
Lê Thị Yến

14

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố thuộc môi trường vĩ
mô như môi trường quốc tế và khu vực, môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn
hóa xã hội…trong nền kinh tế quốc dân và nhân tố thuộc môi trường ngành như
cạnh tranh nội bộ ngành, khả năng gia nhập và rút lui của ngành, khả năng thay thế,
nhà cung cấp, khách hàng…
3.1.1. Môi trường quốc tế và khu vực
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập có sự đan xen giữa các nền
kinh tế. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều là một tế bào rất nhỏ bé trong nền kinh tế thế
giới rộng lớn đó. Doanh nghiệp càng lớn, như những tập đoàn xuyên quốc gia, đa
quốc gia thì môi trường kinh tế thế giới và khu vực sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp
tới những doanh nghiệp này. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
quốc gia, thì chịu ảnh hưởng của thị trường quốc tế và khu vực một cách gián tiếp

song những mối quan hệ kinh tế luôn là những quan hệ phức tạp và đan xét nhất,
khiến chúng ta không thể bỏ qua một ….
Vậy môi trường quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong nước
như thế nào?
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK, thì ảnh hưởng của môi trường
quốc tế và khu vực khá mạnh: vì thị trường cung ứng hay thị trường tiêu thụ của các
doanh nghiệp này phụ thuộc vào nền kinh tế khác trên thế giới. Nếu thị trường
thuận lợi thì hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi nổi và hiệu quả. Nếu thị trường đi
xuống, không chỉ mất thị trường tiêu thụ mà cả thị trường nhập khẩu cũng sẽ gặp
khó khăn… từ đó có thể thấy được những ảnh hưởng của các nền kinh tế bên ngoài
ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong nước như thế nào.
Đối với các doanh nghiệp không có hoạt động xuất- nhập khẩu: tuy các nền
kinh tế bên ngoài không phải là thị trường trực tiếp đối với các doanh nghiệp này,
nhưng những biến động đó sẽ ảnh hưởng đến những doanh nghiệp XNK ảnh hưởng
tới nền kinh tế của quốc gia thông qua cán cân XNK, cán cân thương mại của đất

Lê Thị Yến

15

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

nước…từ đó ảnh hưởng tới đời sống của người dân và thay đổi hành vi chi tiêu của
Chính phủ..do đó ảnh hưởng đến thị trường trong nước…
Ví dụ điện hình như khủng hoảng khu vực: tài chính ở Thái Lan 1997 làm

khu vực Đông Nam Á rơi vào khủng hoảng, trì trệ sản xuất, kìm hãm sự phát
triển..Khủng hoảng toàn cầu năm 2008-2009 vừa qua làm các nền kinh tế thế giới
chao đảo ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Môi trường nền kinh tế quốc dân
3.1.2.1. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh mức gia
tăng giá trị sản xuất chung của toàn nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với
việc hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn nền kinh tế nói chung sẽ tăng cao. Khi
nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nghĩa là tỉ suất sinh lời của nền kinh tế đó cao
và thị trường lạm phát và lãi suất phản ánh chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Lãi suất tăng hay giảm sẽ có kích thích doanh nghiệp sử
dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Khi lãi suất tăng doanh nghiệp sẽ chịu chi phí cao
hơn, muốn đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp sẽ phải có cân nhắc trong sử dụng đồng
vốn như thế nào là hợp lí nhất và ngược lại
Chính sách tiền tệ và chính sách tài chính: đây là công cụ để Nhà nước điều
tiết nền kinh tế vĩ mô, mà đối tượng được nhằm đến để phát huy tác dụng của các
công cụ này là các doanh nghiệp. Khi chính sách tiền tệ và chính sách tài chính
được thắt chặt thì làm giảm hoạt động đầu tư, gia tăng lãi suất và ngược lại chính
sách tiền tệ và chính sách tài chính được mở rộng thì thúc đẩy hoạt động đầu tư,
kích thích thị trường…Tuy nhiên trong từng điều kiện cụ thể mà các chính sách này
có những tác dụng khác nhau. Song nó đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong khi phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh cũng cần chú ý tới các đòn bảy tài chính của
chính phủ. Vì nó cũng là yếu tố quan trọng trong môi trường Vĩ mô của doanh
nghiệp.
3.1.2.2. Môi trường chính trị- pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề

Lê Thị Yến


16

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường
chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm
hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật
hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh.
Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng
đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương
thức kinh doanh…của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí
của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về
thuế…đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính
sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị- luật
pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ
pháp luật, công cụ vĩ mô…
3.1.2.3. Môi trường xã hội
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều nhằm hướng vào người tiêu dùng, trong hệ
thống kinh tế- xã hội. Vì vậy môi trường xã hội là yếu tố quan trọng để xác định nên
môi trường hoạt động của doanh nghiệp trong đó có thị trường, nhà cung cấp, người

tiêu dùng…cần căn cứ vào đặc điểm kinh tế- văn hóa- xã hội của từng vùng để có
những chiến lược phát triển cho doanh nghiệp, đó là những chiến lược như thâm
nhập thị trường, phát triển sản phẩm mới…Đối với lĩnh vực xây dựng tuy môi
trường xã hội ảnh hưởng không nhiều do nhu cầu và thị hiếu về sản phẩm dịch vụ
xây dựng là tương đối đồng nhất song cần phải nghiên cứu tới vấn đề xã hội để
đánh giá mức sống, mức thu nhập của dân cư từ đó có những chính sách phát triển,
mở rộng địa bàn và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy mới đảm bảo
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và bền vững.
3.1.2.4. Môi trường công nghệ
Ngày nay công nghệ thâm nhậm vào mọi lĩnh vực của đời sống. Chúng ta
cần quan tâm tới ảnh hưởng của công nghệ tới các hoạt động của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin và quản lý doanh nghiệp là vô cùng quan trọng nó trợ giúp cho
Lê Thị Yến

17

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

quản lý doanh nghiệp hiệu quả, hệ thống thông tin là cơ sở quan trọng để không chỉ
giúp doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, khách hàng,…còn giúp cho nắm bắt được
hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống thông tin càng minh bạch thì hiệu
quả công việc càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả làm việc, tức là hiệu quả kinh
doanh của công ty.
3.1.3. Môi trường ngành ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.3.1. Sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nội bộ ngành

Đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp nhằm chia sẻ thị trường
và khách hàng. Vì vậy nếu sức cạnh tranh của đối thủ lớn sẽ làm giảm qui mô hoạt
động của doanh nghiệp trên thị trường, khi đó doanh nghiệp sẽ bị đánh giá là kém
hiệu quả hơn đối thủ. Có mối quan hệ giữa sức cạnh tranh trên thị trường và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là, khi chúng ta có sức cạnh tranh
mạnh trên thị trường thì việc kinh doanh của chúng ta rất hiệu quả, và nhờ có kinh
doanh hiệu quả chúng ta mới tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành để gia tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Nói tóm lại, chúng ta cần phải nỗ lực để đạt được hiệu
quả kinh doanh từ đó nâng cao sức cạnh tranh chiếm lợi thế trên thị trường để tiếp
tục phát triển.
3.1.3.2. Khả năng gia nhập mới và khả năng thay thế của các doanh nghiệp
Khả năng gia nhập mới và khả năng thay thế của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các hàng rào gia nhập: vốn, kinh nghiệm kinh
doanh, pháp luật, khả năng chuyển đổi, thay thế lĩnh vực hoạt động…nhưng quan
trọng hơn hết là tỉ suất lợi nhuận của ngành đó. Nếu chúng ta làm ăn có hiệu quả và
phát triển chúng ta luôn phải nhớ là sẽ có những đối thủ mới xuất hiện để tham gia
chia sẻ thị trường với chúng ta. Đó là điều không tránh khỏi.
3.1.3.3. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng vai trò là đầu vào cho mọi quá trình hoạt động của doanh
nghiệp bởi vậy liên quan tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Việc tìm nhà cung
cấp hợp lý về cả giá thành và chất lượng đầu vào sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh và phản ánh tính hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp. Nếu nhà cung
cấp có khả năng đàm phán càng cao thì càng bất lợi cho doanh nghiệp, ngược lại
nếu nhà cung cấp trên thị trường nhiều sẽ làm giảm khả năng đàm phán của họ và

Lê Thị Yến

18

Lớp : Kế hoạch 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

như thế doanh nghiệp có nhiều cơ hội để giảm chi phí đầu vào hơn. Việc lựa chọn
nhà cung cấp cần thông qua các mối quan hệ, uy tín và khả năng đàm phán của
doanh nghiệp.
3.1.3.4. Khách hàng
Mọi doanh nghiệp muốn phát triển được thì cần tìm kiếm và mở rộng thêm
khách hàng, vì khách hàng tỉ lệ thuận với doanh thu bán hàng và với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu khả năng đàm phán của khách hàng lớn, tức là trên
thị trường có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ đó thì lợi thế của doanh
nghiệp càng giảm. Tuy nhiên muốn hoạt động có hiệu quả chúng ta cần không
ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, duy trì mối
quan hệ với khách hàng truyền thống vì đó là điểm tựa cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
3.2. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của môt jdoanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát
triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
3.2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả

các nguồn vốn kinh doanh.Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của
doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của
doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
3.2.2. Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù hiện
Lê Thị Yến

19

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kĩ thuật, trình độ sử
dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra cong
nghệ, kĩ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với
kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán được tạo ra cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng
lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực
khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.3. Nhân tố trình độ kĩ thuật công nghệ.
Trình độ kĩ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố
này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản

xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đmả bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ
thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi
nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho
phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó
mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận và tức là tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến
động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản
trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và
tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định.
Đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động
của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội
ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc

Lê Thị Yến

20

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh


xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập
các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
3.2.5. Hệ thống trao đổi xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hóa, đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kĩ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất
cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp
khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính
sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết minh, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát
triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều
doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử dụng các thông tin đó kịp
thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao.
Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài
hạn.
3.2.6. Môi trường làm việc
Là yếu tố quan trọng mang lại hiệu của làm việc của người lao động. Môi
trường làm việc hiện đại, năng động sẽ kích thích sự sáng tạo nhiệt tình trong người
lao động, môi trường làm việc thân thiện hòa đồng sẽ là yếu tố tạo nên lòng nhiệt
tình hăng say lao động… có như vậy thì hiệu quả làm việc mới cao. Môi trường làm
việc tạo được sự gắn kết mọi người thì sẽ phát huy được sức mạnh tập thể. Như vậy
môi trường làm việc không những tạo ra hiệu quả làm việc cao hơn mà còn là một
yếu tố quan trọng góp phần giữ chân những nhân viên giỏi. Vì vậy cần quan tầm
đến môi trường làm việc doanh nghiệp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.


Lê Thị Yến

21

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

4. Tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
4.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả kinh doanh và hiệu
năng quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp và các phương tiện, nguồn lực tạo ra
kết quả đó. Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu cụ thể thể hiện mối quan hệ này, tùy
theo cách tiếp cận về kết quả và phương tiện. Tuy nhiên, để có thể đưa ra các quyết
định về về kế hoạch tài chính, doanh nghiệp đặc biệt phải quan tâm đến các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn đầu tư và doanh
lợi vốn sở hữu.
4.1.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu –Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầu đẻ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định…

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân
sách Nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp
cho Nhà nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được để
lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở cuả chính sách phân phối đúng đắn.
Lợi nhuận là một đòn bảy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.

Lê Thị Yến

22

Lớp : Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

Tuy nhiên, theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy lợi nhuận
tăng khi hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng thời
chi phí giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá bán. Nếu
như doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì là một tín hiệu tốt khi đó lợi
nhuận thu được là tương đối hiệu quả.
Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tùy

thuộc vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về mẫu
mã và chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng là do lạm phát, do
đầu cơ hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì những lí do sau
thì quả thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự chưa tốt mặc
dù lợi nhuận vẫn tăng.
4.1.2. Doanh thu
Doanh thu= Sản lượng tiêu thụ * Giá bán
Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi
nhuận tăng. Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường nhưng
giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những yếu tố này làm
ch doanh thu tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại không hiệu quả.
Hơn nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi
nhuận chưa chắc đã tăng lên vì sản lượng tăng dẫn đến cung trên thị trường tăng
làm giá cả giảm xuống theo qui luật cung- cầu. Nếu cung hàng hóa đó có độ co giãn
thấp thì việc tăng sản lượng sẽ làm lợi nhuận giảm.
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét
một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
Cũng giống như lợi nhuận, những năm gần đây doanh thu của các doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, là lĩnh vực mà giá thành bị đẩy lên rất cao, do
vậy mà chỉ tiêu này trở nên méo mó.

4.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Lê Thị Yến

23

Lớp : Kế hoạch 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : TS. Lê Quang Cảnh

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu,
nó phản ánh số lợi nhuận thu được trong một trăm đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho
thấy cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu
này tinshra càng lớn thì chứng tỏ sức sinh lời càng cao và hiệu quả kinh doanh càng
lớn và ngược lại.
Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số cuả doanh thu và chi phí do đó khi tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu càng lớn thì thương số chi phí/ doanh thu càng nhỏ và do đó
có hai trường hợp xảy ra: một là, chi phí giảm , điều này chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh càng tốt. Hai là doanh thu tăng. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, doanh thu
tăng trong một số trường hợp thì làm cho hiệu quả kinh doanh tăng, nhưng trong
một số trường hợp nó lại không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh
nghiệp. Vậy chỉ tiêu này trong một số trường hợp cũng chưa nói lên tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.4. Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế

ROA =

Tổng tài sản


Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản đo lường hoạt động của một công ty trong việc
sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi
nguồn vốn vay hay nguồn vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh
hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty, đồng thời đây còn là cơ sở quan trọng để
những người cho vay cân nhắc xem liệu công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn
chi phí sử dụng nợ hay không và là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn
bảy tài chính và ra quyết định sử dụng vốn.

4.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lê Thị Yến

Lợi nhuận sau thuế
24

Lớp : Kế hoạch 48A


×