Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại các tòa án nhân dân tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TỪ THỰC TIỄN TẠI
CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

NGUYỄN VĂN LÂM

HÀ NỘI - 2017
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Người cam đoan

Nguyễn Văn Lâm

ii


LỜI CẢM ƠN


Được sự đồng ý của Viện Đại học Mở Hà Nội và của TS. Nguyễn Triều

Dương, tôi đã thực hiện đề tài:“Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” để
nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế của mình.
Để hoàn thành công trình này, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Triều Dương, đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi,
kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy cô trong trường Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau đại
học đã luôn có những nhắc nhở kịp thời để tôi có thể hoàn thiện luận văn đúng thời
hạn, cảm ơn Nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên, lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chuyên sâu, việc
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mà
bản thân còn chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô và
các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lâm

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và những đóng góp mới của luận văn.......................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 6
Chương 1................................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ........................... 7
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG......................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ..................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ......................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ................................................................... 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ........................ 11
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ..................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................................... 12
1.2.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................................... 18
1.3. Nguyên nhân và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .... 21

iv


1.3.1. Nguyên nhân của tranh chấp hợp đồng tín dụng .......................................... 21

1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .......................... 27
1.4. Các tiêu chí và yếu tố bảo đảm việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng bằng Tòa án ..................................................................... 33
1.4.1. Các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
bằng Tòa án .......................................................................................................... 33
1.4.2. Các yếu tố bảo đảm việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD bằng Tòa án ............................................................................................... 36
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 38
Chương 2............................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................ 39
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tín dụng ...................................... 39
2.2. Thực trạng quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Tòa án 51
2.2.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp .......................................................... 51
2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ............................................................... 53
2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ......................................................... 55
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 60
Chương 3............................................................................................................... 61
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG ........................................................................................................... 61
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại các Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương ............................................................................................................. 61
3.1.1. Giới thiệu về Hải Dương và các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương .............. 61
3.1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại các Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương ..................................................................................................... 63
3.1.3. Những ưu điểm và hạn chế, tồn tại trong quy định của pháp luật và thực tiễn
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ............................................................... 75
3.2. Các kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng trong
giai đoạn hiện nay.................................................................................................. 78

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật.................................................................... 78
3.2.2. Các kiến nghị về tổ chức và thực hiện .......................................................... 96

v


Kết luận chương 3 ................................................................................................. 99
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại (trong đó có tranh
chấp HĐTD) trong giai đoạn 2012 – 2016 ................................................................64
Bảng 2.2. Số liệu vụ án về tranh chấp HĐTD thụ lý trong giai đoạn 2012 – 2016....
........................................................................................................................................65

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TAND : Tòa án nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triểntrên mọi lĩnh vực vềchính trị,
kinh tếvà xã hội, cũng như các lĩnh vực khác, góp phần tạo nên bước tiến đáng
kể vào công cuộc phát triển đất nước. Với một nền kinh tế phát triển ngày một
nhanh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng, nhu cầu vốn cho nền kinh tế đó là rất
lớn. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã hình thành nên thị trường tín dụng
rộng lớn và có sức phát triển nhanh. Hệ thống các TCTD hình thành và phát triển
gắn với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, giải quyết nhu cầu về
nguồn vốn, nhu cầu thanh toán… phục vụ sự phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thì hoạt động cấp tín
dụng trong đó có cấp tín dụng thông qua HĐTD là hoạt động kinh doanh chủ
yếu và quan trọng nhất. Thông qua HĐTD được xác lập giữa TCTD và bên vay
tiền, quan hệ tín dụng đã được hình thành. HĐTD phải tuân thủ chặt chẽ các quy
định của BLDS, Luật các TCTD và các quy định khác của Ngân hàng nhà
nước…Trong thực tế, cùng với sự phức tạp của quan hệ tín dụng nói chung và
quan hệ HĐTD nói riêng, các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện HĐTD xảy ra tương đối nhiều. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới sự ổn
định của thị trường tín dụng, ảnh hướng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
Trên cơ sở đó, việc hệ thống pháp luật có những quy định cụ thể về giải
quyết tranh chấp HĐTD là rất cần thiết. Trong những năm vừa qua, cùng với sự
phát triển của quan hệ này, các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD đã được quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật Việt Nam được thể
hiện qua các văn bản như: BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011,


1


BLDS năm 2005, Luật các TCTD năm 2010 và đặc biệt gần đây là việc Quốc
hội đã ban hành BLDS năm 2015 và BLTTDS năm 2015.
Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTDvề cơ bản đã
tương đối đầy đủ về hình thức cũng như nội dung. Tuy nhiên, những quy định
pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD còn chưa thực sự đồng bộ giữa BLDS,
BLTTDS với Luật các TCTD, trong khi BLDS, BLTTDS mới được ban hành
mới thì Luật các TCTD 2010 chưa được sửa đổi, bổ sung. Những quy định đặc
thù về giải quyết tranh chấp HĐTD chưa thực sự cụ thể, còn có sự chồng chéo về
chủ thể, quyền hạn giải quyết… Điều này dẫn đến hiệu quả giải quyết tranh chấp
HĐTD chưa thực sự cao, có nhiều vụ việc bị kháng cáo, kháng nghị phúc thảm,
thậm chí có trường hợp bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ.
Tỉnh Hải Dương là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh
trên cả nước, quy mô kinh tế ngày một lớn, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội thì
những tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng nói chung và HĐTD nói riêng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày gia tăng. Các tranh chấp này đã được TAND
hai cấp của tỉnh Hải Dương thụ lý giải quyết góp phần quan trọng vào việc bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ. Tuy nhiên, thực tiễn giải
quyết tranh chấp HĐTD trên địa bàn còn nhiều hạn chế, tồn tại, cần phải có
những nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp này hơn
nữa.
Từ những sự phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại các Tòa
án nhân dântỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói

chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD nói riêng có thể liệt kê như:
2


- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng “Thủ tục giải quyết tranh chấp HĐTD
qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Hà Nội, Luận văn thạc
sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội năm 2013;
- Tác giả Hoàng Văn Bích “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp tài
sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa
học xã hội, Năm 2014;
- Tác giả Hồ Thị Khuyên “Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại
TAND thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2016.
- Một số bài báo khoa học như:“Một sốvấn đề pháp lý vềHĐTD và thời
hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, củaTh.s Nguyễn
Quỳnh Chi đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 3/2005; “Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” củaPGS.TS Nguyễn Như
Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6/2010;
“Tranh chấp hợp đồng vàcác phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của
TS. Phan Chí Hiếu đăng trên tạp chí Luật học, số 2/2008;
- Một số Sách chuyên khảo như:“Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
tài sản của các tổchức tín dụng” do TS.Lê ThịThu Thủy làm chủ biên,NhàXuất
bản Tư pháp2006, Cuốn sách “Hoàn thiện pháp luật vềhoạt động của Ngân hàng
Thươngmại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của TS. Ngô Quốc Kỳ,Nhà
xuất bản Tư pháp, năm 2005.
Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói
chung và HĐTD nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về
HĐTD vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn.

Với luận văn này, tôi mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
HĐTD, giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD, chỉ ra những bất cập của việc
3


thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ HĐTD. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng con đường Tòa án ở Việt Nam
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt
Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng con đường Tòa án. Trên
cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn tại TAND
tỉnh Hải Dương, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập, từ đó đề ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ HĐTD bằng con đường Tòa án ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tranh chấp HĐTD và giải
quyết tranh chấp HĐTD như khái niệm, đặc điểm; để từ đó xác định khái niệm,
nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD;
- Nghiên cứu làm sáng tỏ quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam
về giải quyết tranh chấp HĐTD để từ đó đánh giá được những hạn chế, tồn tại
trong hệ thống quy định này;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại các TAND
trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đưa ra được những hạn chế, bất cập trong thực tiễn
giải quyết này;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về
giải quyết tranh chấp HĐTD và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ thực trạng giải
4


quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng con đường Tòa án ở Việt Nam. Qua
đó, đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh
chấp phát sinh từ HĐTD bằng con đường Tòa án ởViệt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là những quan điểm, lý luận về giải quyết
tranh chấp HĐTD đã được các tác giả đưa ra; những quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về giải quyết tranh chấp HĐTDtrong BLTTDS hiện hành và thực
tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong 5 năm từ
năm 2012 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp như: phương pháp thống kê,
khảo sát; phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng con đường Tòa án.
6. Ý nghĩa lý luận và những đóng góp mới của luận văn
Đề tài là công trình nghiên cứu toàn diện ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật
học về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài có ý nghĩa lý luận như sau:
- Đưa ra được những phân tích lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp
HĐTD như khái niệm, đặc điểm, nội dung;
- Đánh giá được thực trạng quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD và thực tiễn áp dụng tại các TAND tỉnh Hải Dương;

- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp HĐTD.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo luật và tài liệu tham khảo cho các cơ quan
5


áp dụng pháp luật trên thực tiễn như:Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án dân
sự…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp HĐTD và hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD
Chương 3:Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD các kiến nghị hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
HĐTD là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định
trong BLDS 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là
các TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại Điều 463

BLDS 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.1”.HĐTD về bản chất là hợp đồng cho
vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác
như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp
tín dụng.
HĐTD là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực hiện hoạt động
cho vay. Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế và các tranh chấp phát sinh từ HĐTD diễn ra ngày một nhiều, gây thiệt hại
không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp
luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về HĐTD mà chỉ liệt kê
những nội dung chủ yếu của HĐTD. Việc cho vay của TCTD và khách hàng vay
phải được lập thành HĐTD. HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích
sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay,
1

Quốc hội (2015), BLDS, Hà Nội

7


hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết
khác được các bên thoả thuận. Như vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD
cũng chỉ qui định việc cho vay phải xác lập bằng HĐTD.
Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy
định về những nội dung cơ bản HĐTD phải có mà không đưa ra định nghĩa cụ
thể về HĐTD. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD

cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự
được quy định theo Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.2”, có thể
hiểu “HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ
chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), theo đó TCTD chuyển
giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được
xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định theo lãi suất
mà các bên đã thỏa thuận”.
Như vậy, HĐTD ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực tiếp của
TCTD và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các quyền
và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hoàn trả vốn vay.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có những
nét khác biệt cụ thể như sau:
- HĐTD ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản. Sau khi
TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận cho vay và vay của
TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. VớiHĐTD bằng văn bản,
các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an toàn pháp lý và khi có
tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải
quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là
TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho
2

Quốc hội (2015), BLDS, Hà Nội

8


vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản trong hợp
đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng có lợi

hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thông qua việc khách hàng chấp
nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì
không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong
HĐTD theo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy tín,
khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng này.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 405 BLDS 2015: “2. Trường hợp hợp đồng
theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải
chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều
khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm
hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu
lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3” Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để
bảo vệ khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản
không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều
khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có
hiệu lực khi không có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, HĐTD ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là
văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ
liệu. Căn cứ khoản 1 Điều 119 BLDS 2015, “Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông
qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.4”; và Điều
11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù HĐTD ngân hàng ký kết
dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ
trong quá trình giao dịch. Trên thực tế thì HĐTD được ký kết dưới hình thức văn

3
4

Quốc hội (2015), BLDS, Hà Nội
Quốc hội (2015), BLDS, Hà Nội


9


bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra.
- HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức
tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã trở thành hoạt
động sinh lời chủ yếu của các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến
trong nền kinh tế thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là
một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng.
- Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là TCTD được thành lập và
hoạtđộng cho vay theo Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản liên quan; có
chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD
phi ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay
hợp vốn) thỏa mãn điều kiện luật định.
- HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực
chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới
hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp giải
quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị
cấm theo quy định của pháp luật. TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn
sau đây: để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán các chi phí cho
việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để đáp ứng các nhu cầu chính của
các giao dịch mà pháp luật cấm”5. TCTD không được cho vay đối với khách
hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của
TCTD; Cán bộ, nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,


5

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 về quy định về hoạt
động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội

10


quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám
đốc)”6. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám
đốc chi nhánh của TCTD do TCTD xem xét quyết định”7.
Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ
tín dụng, HĐTD trở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội
dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các
bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các
tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả
TCTD và khách hàng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp trong
HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ
hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên tham gia. Một HĐTD
chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên
đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định
được. Theo TS. Bùi Ngọc Cường: “Tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu
thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi
tham gia kinh doanh”8.
Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng

là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết
trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các

6

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 về quy định về hoạt
động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội
7
Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 về quy định về hoạt
động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội

8

Bùi Ngọc Cường, (2004), Một sốvấn đềvềquyền tựdo kinh doanhtrong pháp luật kinh tế
hiện hành ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia, Hà Nội, tr.89

11


bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi
phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm
hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước
và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất
định. Và đôi khi có sự vi phạm HĐTD nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các
bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với
nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Như vậy, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ
quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách
hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài
sản đảm bảo, thế chấp…

1.2.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Vì tranh chấp HĐTD ngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói
chung, do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy
nhiên, với bản chất đặc thù của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc trưng
riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác.
Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD thường có giá trị lớn hoặc thậm
chí là rất lớn.
Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không
thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối
với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số
tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã
hội mà không phải là ngân hàng.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế thì TCTD còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể
khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các
HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do
bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
12


doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ
cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế
không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả
do “nợ xấu’. Một khi khách hàng vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp
xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực
hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị
gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng
gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa
án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt
khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khách hàng vay

vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh
lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD là loại
tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn
cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó
không chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các
TCTD khác trong nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ngân hàng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự
do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp.
Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Điều 3
BLDS 2015 ghi nhận: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi
cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.9”
HĐTD về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính
thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh
chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được hiệu
quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn trọng quyền định
9

Quốc hội (2015), BLDS, Hà Nội

13


đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang
tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các quan
hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận
được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi
hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các
bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý

nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh
chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tạp như hiện nay.
Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối với
các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ngoài có vai trò quan trọng
hơn bao giờ hết. Bởi các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, chịu sự điều
chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam và sự khác nhau trong
quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không thể tránh khỏi.
Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp
xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật có thể xảy ra trong quá trình
giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các thỏa thuận này là phải
phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng
được BLTTDS thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của
cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về
việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên Tòa sơ thẩm, phúc
thẩm các bên cũng vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao
thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thứ ba, tranh chấp HĐTD luôn có sự tham gia của một bên là TCTD và
phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là TCTD cho vay, bị đơn là bên
đi vay.
Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những
tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân
14


có thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD luôn đóng vai trò trung gian trong
mối quan hệ này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân
biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường
giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD.
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và

khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là
chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách
hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp
đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách
hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chuyên môn về mặt pháp lý của họ
còn thấp và nhiều khi không được chú trọng đúng mức. Và như vậy là hợp đồng
được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm bảo đảm cho quyền lợi của TCTD
khi bên vay không trả nợ hay trả không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp
xảy ra thì TCTD luôn nắm đằng chuôi với các điều khoản được ghi nhận một
cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì
vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại
vi phạm chính những điều khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay
thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hoàn tất
việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình.
Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín
dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo...
là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Vì lý do đó nên
nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất
hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD10.
10

Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 củaChính phủ về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Hà

15



Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng chính là
các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên
vay cho TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
HĐTD.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ
thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh
chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra
nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi
suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính
là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện
HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của
TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng không phải
là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay
tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ năm, tranh chấp HĐTD ngân hàng thường là tiền đề làm phát sinh và
gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua
hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc
cho vay đó vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm
thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD
chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản
hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò là
phương pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho
nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho
khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp
hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về
Nội

16



quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo
đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ HĐTD đã được kí kết và mục đích cuối cùng
là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, không có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi
HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng luôn có mối quan hệ
mật thiết, gắn bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ giữa
hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Sự vô hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng
đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng thì giao dịch bảo
đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp
đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy,
có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư cách là hợp đồng chính, luôn
gắn liền và làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ
trong quan hệ tín dụng giữa các bên.
Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các
bên tham gia tranh chấp.
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất
phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ
dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện
để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của
chính cơ quan, đoàn thể đó. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì
chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay TCTD. Không có trường
hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để
bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ
HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
17



×