Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Cam kết về thuế quan của việt nam trong WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ THUẾ QUAN
TRONG WTO

TRƢƠNG TIẾN ANH

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ THUẾ QUAN
TRONG WTO

TRƢƠNG TIẾN ANH

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đã thực hiện rất
nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Học viên

Trƣơng Tiến Anh


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây cuốn Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học của
tôi đã được hoàn thành với chủ đề “Cam kết của Việt Nam về thuế quan trong
WTO”. Có được kết quả trên đây, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn và tri ân
đến:
Ban giám hiệu Nhà trường cùng toàn thể Thầy, Cô giáo - Khoa đào tạo sau
đại học - Viện đại học Mở Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi hoàn thành chương trình học tập và hỗ trợ tôi trong việc thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học đạt kết quả tốt nhất.
Đặc biệt nhất với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi
tới người hướng dẫn khoa học, người Thầy đầy tâm huyết và đáng kính của tôi:
TS. Nguyễn Toàn Thắng, Phó viện trưởng Viện Luật so sánh – Đại học Luật
Hà Nội với đầy nhiệt huyết đã định hướng và chỉ dẫn tôi trong cách tiếp cận đề tài
này. Thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn tôi trong cách xây
dựng đề cương, góp ý, chia sẻ tài liệu quý giá và theo sát tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin gửi tới các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ - HĐND UBND - UB MTTQ phường Yên Phụ nơi tôi công tác. Các đồng chí đã luôn quan

tâm, động viên thường xuyên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn
thành chương trình học tập trong thời gian qua.
Các anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến khích tôi trên con đường
học tập và tất cả các học viên trong lớp Cao học Luật kinh tế K4 đã cùng nhau chia
sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 2 năm qua.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với gia đình,
nguồn động lực chính để tôi có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.


Dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lòng nhiệt tình và tâm
huyết, song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự
góp ý chân thành từ quý Thầy, Cô giáo.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên

Trƣơng Tiến Anh


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng. biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA WTO VÀ CAM KẾT
CỦA VIỆT NAM .......................................................................................................6

1.1. Khái quát về Tổ chức Thƣơng mại thế giới ................................................6
1.2 Các quy định về thuế quan của WTO ...........................................................9
1.2.1 Quan điểm về thuế quan của WTO ..........................................................10
1.2.2. Một số phương thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan.....11
1.3. Các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO ..13
1.3.1 Cam kết thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp ......................................13
1.3.2. Cam kết thuế quan trong lĩnh vực công nghiệp .....................................20
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ CẮT GIẢM
THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO ..........................29
2.1. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan trong lĩnh vực nông
nghiệp ...................................................................................................................29
2.1.1. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm lương
thực ...................................................................................................................30
2.1.2. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm cây
công nghiệp.......................................................................................................36
2.1.3. Tình hình thực hiện các cam kết về mức thuế quan đối với sản phẩm
nhóm rau quả ....................................................................................................40


2.2. Tình hình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt Nam
trong lĩnh vực công nghiệp .................................................................................44
2.2.1. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với hàng dệt may ....45
2.2.2. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm điện tử
..........................................................................................................................55
2.2.3. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm ngành
giấy ...................................................................................................................62
Chƣơng 3: NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT VỀ
THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM TRONG WTO VÀ CÁC KIẾN NGHỊ ..........69
3.1. Những đánh giá về việc thực hiện các cam kết về thuế quan của Việt
Nam trong WTO .................................................................................................69

3.1.1. Những mặt tích cực đã đạt được ............................................................69
3.1.2. Những mặt tồn tại trong quá trình thực hiện cắt giảm thuế quan..........71
3.1.3. Nguyên nhân của các mặt tồn tại khi thực hiện cắt giảm thuế quan .....74
3.1.4. Đánh giá sau 10 năm thực hiện các cam kết với WTO về thuế quan .....76
3.2. Những kiến nghị đối với quá trình tiếp tục thực hiện cam kết về thuế
quan của Việt Nam trong WTO giai đoạn tiếp theo ........................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
ASEAN+

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Hiệp hội các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản…

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á

ACFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – TRUNG QUÔC

AKFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN – HÀN QUỐC


CEPT

Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

GATT

Hiệp định ưu đãi chung về thương mại và thuế quan

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Đối xử Tối huệ quốc

NT

Đãi ngộ quốc gia

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

NSNN

Ngân sách nhà nước

EU

Liên minh Châu Âu

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

BOT

Hình thức đầu tư Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao

BT
GDP

Hình thức đầu tư Xây dựng – Chuyển giao
Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

Bảng 1 Bảng Cam kết thuế hàng nông sản trong WTO

13

Bảng 2 Tóm tắt các cam kết thuế đối với sản phẩm lương thực theo

15

WTO và các hiệp định thương mại khu vực
Bảng 3 Biểu cam kết thuế quan về một số cây công nghiệp

16

Bảng 4 Biểu cam kết về thuế nhập khẩu về một số loại rau quả

18

Bảng 5 Mức cam kết căt giảm thuế quan với một số

20

sản phẩm công nghiệp chính
Bảng 6 Tình hình ngành dệt may Việt Nam và mục tiêu đến năm 2020

22


Bảng 7 Cam kết của Việt Nam trong WTO về cắt giảm thuế quan đối với

22

hàng dệt may
Bảng 8 Tình hình xuất khẩu sản phẩm điện tử Việt Nam

24

Bảng 9 Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong WTO đối với các

24

sản phẩm điện tử
Bảng 10 Mức thuế nhập khẩu của một số sản phẩm điện tử

26

Bảng 11 Tổng quan về các cam kết trong WTO về thuế quan đối với bột

27

giấy và các sản phẩm giấy
Bảng 12 Số liệu xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2007 đến 2016

30

Bảng 13 Thị phần gạo của Việt Nam tại thị trường Hồng Kông

31


Bảng 14 Số liệu xuất khẩu hồ tiêu từ 2007 đến 2016

38

Bảng 15 Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu của mặt hàng Hồ tiêu

39

từ năm 2007 đến 2011
Bảng 16 Tình hình ngành sản xuất rau

40

Bảng 17 Tình hình ngành sản xuất quả

41

Bảng 18 Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2010 - 2016

41

Bảng 19 Diễn biến thuế nhập khẩu giấy theo hiệp định CEPT và WTO

63


Bảng 20 Thống kê tổng cục Hải quan thị trường xuất khẩu giấy và sản

65


phẩm 4 tháng 2017
Bảng 21 Thực tế và dự đoán Sản phẩm giấy testliner và giấy lớp sóng giai

66

đoạn 2016 - 2020
Bảng 22 So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)

76


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Số hiệu

Trang

biểu đồ
Biểu đồ 1 Tỷ trọng các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam

33

Biểu đồ 2 Xuất khẩu gạo của một số nước xuất khẩu chính năm 2017

35

Biểu đồ 3 Cơ cấu nhập khẩu của các thị trường hồ tiêu năm 2015


37

Biểu đồ 4 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu qua các tháng

37

giai đoạn 2014 - 2016
Biểu đồ 5 Thị phần rau quả nhập khẩu tại Việt Nam 4 tháng đầu năm

43

2017 (tổng cục hải quan)
Biểu đồ 6 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa kỳ, EU, Nhật

49

Bản, Hàn quốc năm 2011 - 2012
Biểu đồ 7 Kim ngạch nhập khẩu phân theo khối doanh nghiệp của nhóm

50

hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày theo tháng
trong năm 2012
Biểu đồ 8 Kim ngạch nhập khẩu 10 mặt hàng chính của Việt Nam
năm 2014 so với năm 2013

51


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cho tới tháng 7 năm 2016, tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có 164
nước thành viên. Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 là một dấu mốc quan
trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Những thành tựu đạt
được trong mười năm qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO là phù hợp
với thực tế khách quan và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và sâu sắc trên thế giới hiện nay.
Là thành viên của WTO đồng nghĩa với việc chúng ta phải thực hiện một
loạt các cam kết để thỏa mãn điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Cắt giảm thuế quan
là một nội dung trọng tâm trong quá trình hội nhập kinh tế và cũng là cam kết quan
trọng nhất của Việt Nam khi gia nhập WTO. Cắt giảm thuế quan thực chất là việc
chấp nhận sự cạnh tranh bình đẳng của hàng hoá nhập khẩu ở thị trường trong nước.
Thực tế không có một cách thức cắt giảm thuế quan chung cho tất cả các nước do
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước khác nhau. Việc thực hiện các cam
kết hội nhập về thuế là một nội dung tất yếu làm thay đổi chính sách thuế, đồng thời
có thể dẫn đến sức ép và khó khăn nhất định cho phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì,
các biện pháp cải cách thuế theo cam kết gia nhập WTO có tác động không nhỏ đến
các mặt của quản lý kinh tế vĩ mô và đời sống kinh tế, xã hội của đất nước nói
chung, ảnh hưởng đến nhiều vấn đề về sản xuất, phân phối, tiêu dùng và tác động
đến hoạt động của từng doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng của các thành phần
kinh tế và đời sống dân cư nói riêng. Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện các cam kết
với WTO về cắt giảm thuế quan cho đến năm 2020.
Trước những yêu cầu và thách thức khi thực hiện các cam kết với WTO, Nhà
nước và các doanh nghiệp Việt Nam không thể dựa vào các kinh nghiệm cũ đã trải
qua. Các cam kết với WTO về thuế có phạm vi ảnh hưởng và tác động rộng hơn hẳn
các cam kết về hội nhập ASEAN. Chính vì vậy, Việt Nam cần phải có các kế hoạch,

1



chính sách, biện pháp thay đổi, cải cách hệ thống thuế để nhằm đáp ứng những yêu
cầu của hội nhập WTO, đồng thời phải đạt được các mục tiêu đổi mới và phát triển
đất nước.
Năm 2017, sau mười năm là thành viên và thực hiện các cam kết về thuế
quan khi gia nhập WTO ắt hẳn sẽ có nhiều câu hỏi như: Các cam kết về thuế quan
của Việt Nam trong WTO là gì? Sau 10 năm thực hiện cắt giảm thuế quan chúng ta
đạt được những thành tựu cũng như hạn chế gì?, …. Để cùng hiểu rõ hơn và cũng là
phân tích, đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được, từ đó có những khuyến
nghị, giải pháp sao cho quá trình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan đến
năm 2020 đạt được hiệu quả cao nhất.
Những phân tích trên đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Cam kết
của Việt Nam về thuế quan trong WTO” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kể từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu và các bài viết của các chuyên gia về kinh tế cũng như các chuyên gia
liên quan đến việc gia nhập WTO của Việt nam về những cam kết của Việt Nam về
thuế quan trong WTO. Đặc biệt là cuốn sách “Các văn kiện gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO của Việt Nam” của Nxb Chính trị quốc gia, 2006, bên cạnh đó là
những bài viết của các chuyên gia như kinh tế như:
- Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương Mại Trương Đình Tuyển, TS Trần Du Lịch,
- Tiến sĩ Đinh Ngọc Thịnh - Học viện Tài chính với tiêu đề: Hoàn thiện
chính sách thuế trong quá trình hội nhập WTO,
- Đào Thị Thu Giang (2009), Biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam....
Luận văn này sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước và sẽ có những
tổng kết để đưa ra được cái nhìn tổng thể về vấn đề cam kết của Việt Nam về thuế
quan trong WTO.

2



3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích
Việc nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu các quy định, quan điểm về thuế
quan của Tổ chức Thương mại Thế giới nói chung và các cam kết thuế cụ thể, lộ
trình thực hiện của Việt Nam khi gia nhập WTO; đánh giá việc thực hiện các cam
kết thuế quan về hàng hóa của Việt Nam, những thành tựu đã đạt được và hạn chế
sau 10 năm gia nhập WTO ... để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho việc tiếp tục thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tìm hiểu các cam kết về thuế quan của Việt Nam trong WTO
- Phân tích, đánh giá các tác động của cam kết thuế về hàng hóa đối với Việt
nam sau 10 năm gia nhập WTO.
- Đề xuất các biện pháp thực hiện cắt giảm một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Dựa trên cở sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố, luận văn xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:
- Các cam kết thuế quan của Việt Nam nói chung cũng như cam kết cắt giảm
thuế quan trong một số lĩnh vực cụ thể như: lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp.
- Nghiên cứu quá trình thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam từ
sau khi gia nhập WTO đến năm 2016.
- Đánh giá quá trình thực hiện dựa trên nhưng thành tựu đã đạt được và
những mặt còn tồn đọng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là:

3



Tác giả tập trung vào nghiên cứu một số lĩnh vực, ngành hàng chịu ảnh
hưởng nhất từ các cam kết về cắt giảm thuế quan khi Việt Nam gia nhập WTO đến
nay. Để từ đó thấy được những thành tựu đã đạt được, những mặt còn tồn đọng,
nguyên nhân của chúng để đưa ra các giải pháp, khuyến nghị cho quá trình thực
hiện tiếp theo đạt được hiệu quả cao hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và thu thập tin tức
- Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế
6. Ý nghĩa của luận văn
Với công trình nghiên cứu này em hy vọng nó sẽ là một tài liệu giúp cho
việc tìm hiểu về những điều cơ bản liên quan đến Tổ chức Thương mại Quốc tế
WTO cũng như quá trình đàm phán trở thành thành viên và các cam kết về thuế
quan của Việt Nam trong WTO. Những gì luận văn mang lại sẽ góp phần làm cho
chúng ta hiểu thêm cam kết về thuế quan khi gia nhập WTO không chỉ tạo ra những
thách thức cho Việt Nam mà còn mang lại nhiều yếu tố tích cực, khả quan cho nền
kinh tế, là cơ hội tốt cho chúng ta tăng cường các quan hệ giao thương, hợp tác và
hội nhập kinh tế quốc tế với các nền kinh tế tiên tiến trong khu vực cũng như trên
toàn thế giới.
7. Nội dung của Luận văn
Bao gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 03 chương
với các phần chính như sau:
Chương 1: Các quy định về thuế quan của WTO và cam kết của Việt Nam.
Chương 2: Tình hình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt
Nam sau khi gia nhập WTO.

4


Chương 3: Những đánh giá về việc thực hiện các cam kết về thuế quan của

Việt Nam trong WTO và các kiến nghị.

5


Chƣơng 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA
WTO VÀ CAM KẾT CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái quát về Tổ chức Thƣơng mại thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập tại vòng đàm phán
Urugoay trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (General
Agreement on Tariffs and Trade – GATT) vào ngày 15/04/1994 và bắt đầu hoạt
động từ ngày 01/01/1995. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và sự phát triển GATT,
chứ không thay thế GATT, góp phần tiếp tục thể chế hóa và thiết lập một trật tự mới
trong hệ thống thương mại đa phương của thế giới.
Tính đến nay WTO đã có 164 thành viên, bao gồm các quốc gia (ví dụ Hoa
Kỳ, Việt Nam…), tổ chức quốc tế hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại
thương (ví dụ EU, Đài Loan, Hồng Kông…). Khối lượng thương mại giao dịch giữa
các thành viên WTO hiện chiếm gần 98% giao dịch thương mại quốc tế.
 Mục tiêu hoạt động của WTO
WTO thực hiện những mục tiêu chính sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ môi trường,
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong, đảm bảo cho các nước đang phát
triển và đặc biệt là các nước kém phát triển được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ
sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân của các thành
viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
 Chức năng của WTO
Theo quy định của Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này

thực hiện các chức năng cơ bản sau:

6


- Tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và tiến hành các mục tiêu của Hiệp
định này và các Hiệp định thương mại đa biên khác, cũng như các Hiệp định nhiều
bên.
- Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các nước thành viên về quan hệ thương mại
giữa các nước này về các vấn đề được đề cập đến trong các Hiệp định WTO, và
thực thi kết quả của các cuộc đàm phán đó.
- Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên trên cơ sở Quy định và Thủ
tục Giải quyết Tranh chấp.
- Thực hiện rà soát chính sách thương mại thông qua Cơ chế Rà soát Chính
sách Thương mại
- Nhằm đạt được một sự nhất quán hơn nữa trong việc hoạch định chính sách
thương mại toàn cầu, khi thích hợp, WTO sẽ phối hợp với IMF, WB và các cơ quan
của các tổ chức này.
 Các nguyên tắc cơ bản của WTO
WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương đối phức tạp,
bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau điều chỉnh
hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy vậy, tất cả các văn bản đó đều được
xây dựng trên cơ sở một số nguyên tắc pháp lý nền tảng, bao gồm:
- Thương mại không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này thể hiện ở hai nội
dung: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia1.
- Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm
phán):
Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị
trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, yêu cầu đặt ra là phải cắt


1

Nội dung nguyên tắc trên được trình bày ở những phần sau của Luận văn.

7


giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch,
giấy phép...).
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát
triển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền
kinh tế trước sức ép của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác
nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có thuận
lợi mà cũng đưa lại những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền sản xuất
trong nước.
Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép các
nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá từng
bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan
được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện.
- Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các
nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về
các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay
đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó
doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà
không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ.
Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế
quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện.
Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của

WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:
Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại
song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về

8


bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của
các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện
pháp bảo hộ khác. Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp
nào là cạnh tranh bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép
hay không được phép áp dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá...
1.2 Các quy định về thuế quan của WTO
Theo WTO thì các rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 2 loại là: các
biện pháp thuế quan (Tariff) và các biện pháp phi thuế quan (Non Tariff).
Thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại
quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào
hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Thuế
này do nhà nước thu khi hàng hoá được đưa vào lưu thông trong một nước. Thông
thường, thuế được thu khi hàng hoá được thông quan với mục đích tiêu dùng trong
nước. Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng
để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia. Mặt khác, ở nhiều nước
phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu do họ không đặt mục tiêu tăng
nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu. Vì vậy, ở những nước đó, khi nói tới thuế
quan người ta đồng nhất nó với thuế nhập khẩu.
Biện pháp phi thuế quan được hiểu là tất cả các biện pháp không phải là thuế
quan, các công cụ mang tính chất hành chính, các công cụ mang tính chất đòn bẩy
kinh tế và sự tham gia của Chính phủ hay các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật có
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện nay các biện pháp phi thuế quan

đang được sử dụng rộng rãi là hạn ngạch (quota: biện pháp này đang được coi là có
tác dụng mạnh và bóp méo thương mại hơn thuế quan), cấp phép, các quy định về
kỹ thuật, chống bán phá giá, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, sở hữu
trí tuệ, quy tắc xuất xứ...
Các biện pháp phi thuế quan có thể được phép áp dụng nếu nó tuân theo
những tiêu chí của WTO và không gây cản trở hay bóp méo thương mại. Đó được

9


gọi là những biện pháp phi thuế quan phổ thông. Nhưng về nguyên tắc, WTO yêu
cầu phải chuẩn mực hoá lại các biện pháp phi thuế quan phổ thông theo các qui định
chung của WTO hoặc các thông lệ quốc tế, tiến tới giảm thiểu hoặc loại bỏ các rào
cản phi thuế quan gây cản trở đối với hoạt động thương mại quốc tế tuân theo
nguyên tắc tự do hóa thương mại.
1.2.1 Quan điểm về thuế quan của WTO
- Đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia.
Đây là nguyên tắc nền móng của “Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại 1994”. Các điều khoản về đãi ngộ quốc gia yêu cầu khi một loại hàng hóa nào
đó được đưa vào thị trường một nước qua hải quan thì các ưu đãi khác sẽ không
được thấp hơn những hàng hóa tương ứng được sản xuất trong nước. Nguyên tắc
đãi ngộ tối huệ quốc trong thương mại hàng hóa chủ yếu nhằm vào phương diện
sau: Thuế nhập khẩu; phí ở nhiều hình thức khác nhau, thu vào xuất nhập khẩu; các
loại phí dưới nhiều hình thức liên quan đến xuất nhập khẩu; phí thu từ thanh toán
hoặc chuyển nợ quốc tế trong nhập khẩu; biện pháp thu thuế, phí kể trên; toàn bộ
những quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu; việc thu các loại
thuế trong nước hoặc phí trong nước khác; và pháp luật quy định, yêu cầu về những
ảnh hưởng đến tiêu thụ, thu mua, cung cấp, vận chuyển, phân phối… trong nước
của sản phẩm.
- Dùng thuế làm biện pháp bảo hộ.

“Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994” không ngăn cấm việc
tiến hành bảo hộ đối với ngành công nghiệp trong nước, nhưng lại yêu cầu những
sự bảo hộ này phải được tiến hành thông qua thuế và không được áp dụng các biện
pháp hành chính khác. Độ rõ ràng của việc bảo hộ thuế là rất cao, thuận tiện cho
việc tiến hành đàm phán miễn giảm giữa các thành viên, từ đó giảm bớt những
vướng mắc của việc bảo hộ đối với thương mại.
- Giảm bớt hàng rào thương mại.

10


“Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994” quy định rằng giữa các
thành viên thông qua đàm phán để hạ bớt mức thuế của mình và liệt kê các hạng
mục thuế được miễn giảm này vào biểu miễn giảm thuế của các nước để chúng bó
buộc lại với nhau, từ đó tạo nền tảng vững chắc và có thể dự kiến được cho thương
mại giữa các nước phát triển. Do các loại thuế đã ràng buộc được liệt kê vào biểu
miễn giảm không được tăng lên trong vòng 3 năm, sau 3 năm nếu muốn tăng thuế
thì phải tiến hành thương lượng với các thành viên được miễn giảm như lúc đầu,
đồng thời phải bồi thường cho những tổn thất mà nó tạo ra, vì vậy thuế sau khi đã
ràng buộc khó có thể xảy ra hiện tượng tăng trở lại được.
- Quan điểm cạnh tranh công bằng.
“Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994” nhấn mạnh đến sự cạnh
tranh mở rộng và công bằng, phản đối các biện pháp thương mại bất công (chủ yếu
là trợ cấp và bán phá giá). Hiệp định cho phép nước nhập khẩu được thu thuế chống
bán phá giá gây ra cho hàng hóa trong nước, thuế trợ cấp đối với hàng hóa được
chính phủ trợ cấp cho xuất khẩu. Tuy nhiên, WTO cũng có những quy định riêng
nhằm đãi ngộ đặc biệt đối với thành viên các nước đang phát triển. Những quy định
về những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Ví dụ: được miễn giảm không thực hiện một nghĩa vụ nào đó, mức độ cam kết thấp
hơn, thời gian thực hiện những cam kết dài hơn, được hưởng những ưu đãi bổ sung

về mở cửa thị trường của các nước phát triển…
1.2.2. Một số phương thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan
WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp lý duy nhất để
bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Các hàng rào bảo hộ phi thuế khác được bãi bỏ.
Có như vậy, thuế quan mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo thương mại nhất
và cũng là biện pháp mang tính minh bạch hơn cả. WTO khuyến khích dùng thuế
phần trăm hơn các loại thuế khác, do tính rõ ràng của nó. Trong trường hợp áp dụng
các loại thuế khác, cần phải đưa ra mức thuế phần trăm tương đương nhằm xác định

11


được mức bảo hộ tương ứng. Tất cả các thành viên trong WTO đều phải áp dụng
thuế quan trên nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN).
 Thuế hóa.
Do tính dễ dàng đàm phán cắt giảm của thuế quan, các thành viên thỏa thuận
một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trường nông sản là “chỉ sử dụng thuế quan”.
Các biện pháp hạn chế số lượng tồn tại trước Vòng Uruguay, nay phải tiến hành
“thuế hóa”, tức là chuyển biện pháp phi thuế quan thành một mức thuế quan bổ
sung có tác dụng tương đương.
 Ràng buộc thuế quan.
Khi một nước thành viên cam kết “ràng buộc” về thuế suất với một dòng
thuế, thành viên đó sẽ không được nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc đó.
Đối với sản phẩm nông nghiệp, các nước thành viên cam kết ràng buộc thuế
quan đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nước phát triển
ràng buộc thuế 99% số mặt hàng. Các nước đang phát triển và các nước có nền kinh
tế đang chuyển đổi là 73% và 98%. Các con số này đảm bảo mức độ tiếp cận thị
trường an toàn hơn cho các nhà đầu tư và kinh doanh quốc tế.
Các mặt hàng không nằm trong Biểu cam kết sẽ phải chịu mức thuế suất ràng
buộc, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN).

 Cắt giảm thuế quan hơn nữa.
Sau khi ràng buộc thuế, các nước sẽ phải không ngừng cắt giảm thuế quan.
Ví dụ: Tại vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nước phát triển
cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng thuế, cắt giảm tối
thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 01/1995; trong lĩnh vực công
nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các ròng thuế, nhưng đều có xu hướng cắt
giảm mạnh mẽ “thuế quan theo ngành” và “hài hòa thuế quan”, đặc biệt là các mặt
hàng có thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%) như sản phẩm công nghệ thông tin,
dược phẩm, một số kim loại, gỗ, bột giấy…

12


1.3. Các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO
1.3.1 Cam kết thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp
Các nước phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi phải cắt giảm thuế
quan trung bình 36% trong thời gian 6 năm (tức là đến 1/1/2001). Thuế suất đối với
mỗi sản phẩm phải giảm ít nhất 15%. Các nước đang phát triển phải cắt giảm thuế
quan trung bình 24% trong thời gian 10 năm (tức là đến 1/1/2005). Thuế suất đối
với mỗi sản phẩm phải giảm ít nhất 10%. Các nước kém phát triển hông có nghĩa vụ
phải giảm thuế quan đối với hàng nông sản. Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các
hiệp định và các quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập
trong đó có Hiệp định nông nghiệp (Agreement on Agriculture - AoA). Tuy nhiên,
Việt Nam bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho các
nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Việt Nam sẽ phân loại năng lực cạnh tranh
cho từng ngành nông sản và xây dựng lộ trình giảm thuế phù hợp. Một mặt, cam kết
lộ trình giảm thuế mạnh đối với những mặt hàng Việt Nam có khả năng cạnh tranh
cao và đã có năng lực xuất khẩu như gạo, cà phê. Mặt khác, cam kết lộ trình giảm
thuế chậm hơn, nhằm bảo hộ có thời hạn đối với một số mặt hàng như cao su, đồ gỗ
lâm sản và lâm sản chế biến. Đối với lĩnh vực nông nghiệp khi Việt nam gia nhập

WTO thì mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21% sẽ là mức
cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông
nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Mức thuế bình quân đối
với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong
5 - 7 năm. Sau đây là mức thuế và lịch trình cắt giảm của một số mặt hàng nông sản
chính:
Bảng 1 - Bảng Cam kết thuế hàng nông sản trong WTO [6]

Nhóm mặt hàng

Thuế
Mức Thời
suất
độ cắt gian
MFN cam kết
giảm hoàn
hiện cuối
so với thành
hành cùng
MFN
cắt
trong
(%)
giảm
WTO

13

Ghi chú



I - Sản phẩm chăn nuôi
1. Động vật sống

3.41

3.41

2. Thịt các loại

17.61

17.45

Trong đó: Thịt trâu, bò

20.0

19.7

2

Thịt lợn

30.0

20.0

33


Thịt gia cầm

18.8

28.33

3. Sữa, các sản phẩm từ sữa

20.9

17.8

15

4. Trứng gia cầm

40.0

40.0

0

1. Gạo

40.0

40.0

Thóc giống: 0%


2. Ngô hạt

5.0

5.0

Ngô giống: 0%

3. Đậu tương

5.0

5.0

Đậu tương giống: 0%

4. Lạc, vừng

10.0

10.0

Các loại giống: 0%

5. Rau và một số loại
củ, thân củ, rễ ăn được

19.9

17.4


13

2010

Trong đó: hạt điều

38.3

29.1

26

2010

7. Cà phê nhân

20.0

20.0

8. Cà phê đã chế biến

50.0

30.0

40

2011


9. Chè

50.0

40.0

20

2010

10. Hạt tiêu

30.0

20.0

33

2010

11. Đường thô

30

25

17

2010


12. Đường tinh

40

60

0
Trong đó, thịt bò
2012 không xương giảm từ
20 xuống 14%
2012
Trong đó, thịt lợn cấp
2012 đông giảm từ 30 xuống
15%
Tăng 50,6% so với
MFN
Trứng giống: 0%;
Thuế ngoài hạn ngạch:
80%

II - Sản phẩm trồng trọt

6. Quả các loại

14

Thuế ngoài hạn ngạch
85%
Thuế ngoài hạn ngạch

85%


×