Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.97 KB, 53 trang )

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống kinh tế hiện nay khi đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động ngày càng được cải thiện không ngừng. Bởi trong quá trình lao
động ngoài những thành tựu mà họ đạt được từ sức lao động của mình bỏ ra
mà còn được hướng thêm các khoản khác. Tức là ngoài lương cơ bản mà mỗi
người lao dộng nhận được trong quá trình làm việc thì họ còn được nhận thêm
các khoản trích theo lương.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc đề ra chính sách
hợp lý trong vấn đề tiền lương đối với đơn vị mình là vô cùng cần thiết.
Ngoài việc áp dụng việc chi trả lương theo quy định hiện hành thì vấn
đề về tiền lương đã, đang và sẽ là vấn đề bức xúc trong các doanh nghiệp Nhà
Nước cũng như tư nhân hiện nay.
Bởi nếu chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương được chi
trả thỏa đáng cho từng người lao động nó sẽ có tác dụng rát tích cực đối với sự
đi lên của doanh nghiệp và ngược lại.
Với xu thế hội nhập hiện nay, khi nền kinh tế tập trung bao cấp đã bị
xóa bỏ và chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà Nước thì
việc đảm bảo lợi ích của người lao động càng cần được quan tâm nhiều hơn.
Vói sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy PGS.TS. Hà Đức Trụ và đơn
vị thực tập, em đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp
Hà Nội”
Nội dung luận văn của em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm và tình hình kinh doanh tại Công ty thiết bị điện
công nghiệp Hà Nội.
Phần 2: Tình hình thực tế việc hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty.

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444




Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty thiết bị điện công nghiệp Hà Nội.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Khái niệm và bản chất tiền lương
1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ
khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được
phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người.
Theo quan điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện
vật thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan
điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích
người lao động. Điều này có thể thấy trong thời kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và
áp dụng tiền lương theo quan điểm này
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động,
khi thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành
hàng hoá. Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động
(người bán sức lao động) và người sử dụng lao động (người mua sức lao
động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo công việc đã thoả thuận.
1.2. Bản chất

Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả
sức lao động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy
luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị
trường buộc chúng phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong
sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp
đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá
sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau
theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và
giờ đây là duy nhất trong khu thu nhập người lao động.
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu
thành nên chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì
tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu
với đại đa số người lao động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy
của người lao động và chính mục đích này tạo động lực để người lao động
phát triển và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính

toán chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá
trình huy động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của tiền lương
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác
của nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức
lao động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo
đúng tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích
thích lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của
bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và
kết quả ngày càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương
được tư duy như là đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải
gắn với kết quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao
động không làm ngừng hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự
khác biệt trong tiền lương lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất đa được
hình thành trong quá trình lao động.
1.4. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ trước hết đối với chủ doanh nghiệp
tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì
tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận,
mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở

thành phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự
sáng tạo ra giá trị tăng đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà
họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội.
Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng
tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của người lao động với gia đình, doanh
nghiệp và xã hội, nói chung mọi nhân viên đều tự hào với mức lương của
mình và đó là niềm tự hào cần được khuyến khích
2. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt
động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh
sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị máy
móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ
của Nhà nước.
+ Tiền lương cho những người đi học chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên

Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong
quỹ lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán
tập hợp chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí
trong giá thành người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong
việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
3. Các khoản trích theo lương
3.1. Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên
trong xã hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế
và do người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để
hưởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy
định nghĩa vụ đóng góp của những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà
các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã hội
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích
vào chi phí kinh doanh.
+ 5% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH
cho người lao động nếu họ bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp… trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp
sẽ quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Qũy BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống
tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các cơ sở, phòng

LĐTBXH của tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động Thương binh xã hội quản lý thực hiện.
3.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa
bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những
người tham gia đóng góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ
yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những
người tham gia bảo hiểm y tế được hìnht hành từ sự đóng góp của những
người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động.
Đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ
của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích
theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính
vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công
đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho
người lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho
đúng với quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu

ích về lao động cho những người quan tâm.
4. Các hình thức tiền lương
4.1. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương mỗi cách đều có những tác dụng
nhất định trong quản lý còn về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai
loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
* Tiền lương chính: là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
* Tiền lương phụ: là toàn bộ phần tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất… cách tính này không những
giúp cho việc tính toán phân bổ chi tiết tiền lương được chính xác mà còn
cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
4.2. Các hình thức tiền lương
* Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động.

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Tiền lương thời gian nhân với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền
lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ
lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền
lương thời gian có thưởng.

Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi
chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Thường áp dụng cho lao động làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức
lao động, thống kê, tài vụ, kế toán… tiền lương thời gian có thể chia ra:
+ Lương tháng = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương) + Hệ số các
khoản phụ cấp.
Lương ngày =
+ Lương giờ: là số tiền lương trả cho một giờ làm việc
Lương giờ =
* Tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm họ làm ra. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm công ty phải
xây dựng định mức lao động, đơn giá hợp lý trả choi từng loại sản phẩm, công
việc phải được cơ quan cấp trên phê duyệt và kiểm tra nghiệm th sản phẩm
chặt chẽ.
=

x

Việc trả lương theo sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình
thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản
phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có hưởng, trả luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với người trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người lao động
gián tiếp sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp…
Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là
tiền lương sản phẩm giản đơn.

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444



Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt
mức sản xuất sản phẩm.
* Tiền lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng lao động và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Tính theo sản phẩm và thường được
dựa vào sự thoả thuận của người nhận khoán.
4.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất
kinh doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan
trọng gây tranh cãi trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý tốt mối quan
hệ hữu cơ giữa người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà
cho sản xuất kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ
kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản
tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo
lao động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh
nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho
toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc
vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện
chế độ trách nhiệm vật chất với những trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các
khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao
động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp

kịp thời các khoản thoả đáng, đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất
nhưng bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá
doanh nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động… hiện đang
được các doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động một nguyên
tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao
động. Tuy nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợ
chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy
đủ tình hình thực hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các khoản
tiền lương, tiền thưởng.
- Tính toán và phân bổ chính xác tiền lương các khoản trích theo lương
mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT,

KPCĐ theo đúng chế độ đúng phương pháp kế toán
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh
chống các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, tăng năng suất
lao động.
Nhận xét: Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và là yếu tố quyết định,chi phí về lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp
cho công tác lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp.
2. Phương pháp hạch toán
2.1. Các thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán
tiền lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng
khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, các
khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và giám đốc kỹ duyệt, thông thường việc thanh toán
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
lương tại các doanh nghiệp chia làm hai kỳ: kỳ 1 nhận tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận
số còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
* Các khoản trích theo lương 19%, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản giảm trừ tiền lương 6% các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn
vị sản xuất, theo đơn vị hiện hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ

sau:
- Phiếu chi
- Bảng thanh toán lương công nhân viên chức
- Bảng thanh toán các khoản trích theo lương
- Bảng chấm công
2.2. Tài khoản sử dụng
* TK 334 - Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với cong nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ: Tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã ứng cho
CBCN.
- Các khoản khấu trừ và tiền lương, tiền công của CBNV
- Kết chuyển tiền lương của CBNV chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CBCNV
Dư có: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả
CBCNV.
Số dư bên nợ (nếu có): phản ánh số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho CBCNV.
* TK 338 -"Phải trả, phải nộp khác": phản ánh các khoản phải trả và
nộp cho cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu chưa được thực hiện được, các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị,
nuôi con ngoài giá thú…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
Bên Nợ:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
với kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thưc hiện đựoc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả phải nộp hay thu hội
- Giá trị tài sản từa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Do có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có);
- Số thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
* TK 335 "chi phí phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản
trích trước khác.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh, thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên Có:
- Khoản trích trước tính vào chi phí cho các đối tượng có liên quan và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ
- Khoản được trích trước tính vào chi phí hiện có
2.3. Lựa chọn sổ kế toán
Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế và quy mô hoạt động của
công ty mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ tổng quát về trình tự hạch toán tiền lương
A - Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 111, 112
Thanh toán thu
nhập cho NLĐ

TK 334

TK 622

Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho LĐTT
TK 335

TK 138
Khấu trừ khoản
phải thu khác

TLNP thực tế
phải trả cho
LĐTT


Trích trước
TLNP

TK 627

TK 141
Khấu trừ các
khoản tạm ứng

TK 338
Thu hộ cho cơ
quan khác hoặc
giữ hộ NLĐ

Tiền lương , tiền thưởng phải
trả
cho NVPX
TK 641
Tiền lương , tiền thưởng phải
trả
cho NV bán hàng
TK 642
Tiền lương , tiền thưởng phải
trả
cho NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383


Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV:
03D02444
BHXH
phải trả cho NLĐ


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
B - Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương

TK 111, 112

TK 338
(3382,3383,3384)

Nộp cho cơ
quan quản lý
quỹ

TK 622

Trích theo tiền lương
của LĐTT tính vào chi
phí
TK 627

TK 334
BHXH phải trả cho
NLĐ

trong doanh
nghiệp

Trích theo tiền lương của
NVPX
tính vào chi phí
TK 641
Trích theo tiền lương của
NVBH
tính vào chi phí
TK 642
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
TK 334
Trích theo tiền lương của
NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của
quỹ BHXH

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

I. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thiết bị điện công nghiệp Hà Nội là một Doanh
nghiệp ngoài Quốc Doanh, trong xu thế hội nhập hiện nay, chính phủ luôn
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nắm
bắt được vận hội đó, các cổ đông tư nhân đã mạnh dạn đóng góp cổ phần và
được nhà nước ủng hộ và cấp giấy phép kinh doanh từ 1990
Với nền kinh tế đang trên đà hội nhập và phát triển năng động như hiện
nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện , đường, trường, trạm là các điều kiện cơ bản
cần và không thể thiếu để đưa nền kinh tế phát triển. Là những người có trình
độ chuyên môn và năng động nên khi quyết định thành lập công ty, Hội đồng
quản trị công ty đã quyết định chọn ngành THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ ĐIỆN
để đi sâu vào khai thác và kinh doanh để đưa công ty phát triển. Với ngành
nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
thiết bị viễn thông, cơ khí.
- Xây dựng các công trình công nghiệp điện, đường dây đến 35 KV
Với vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
Với tuổi đời còn non trẻ nhưng do Ban lãnh đạo công ty là những người
nhạy bén, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nắm bắt được nhu cầu của thị
trường nên đẩy mạnh công tác kinh doanh, đội ngũ nhân viên kỹ thuật, kinh
doanh có tay nghề, năng động và nhiệt huyết, luôn lấy thước đo chất lượng và
uy tín là tiền đề để phát triển, coi bạn hàng là nhân tố phát triển công ty, nên
mấy năm trở lại đây, doang thu của công ty tăng lên nhanh chóng và tạo được
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội

thương hiệu và uy tín tại thị trường toàn miền bắc và bắc trung bộ.phải kể đến
là Điện lực các tỉnh như: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội, Nghệ An,
các khu công nghiệp ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, các tập
đoàn kinh tế, các công ty như Tập đoàn Than và khoáng sản, công ty cơ khí
hóa chất 13-Tuyên Quang, các nhà máy Xi măng Lạng Sơn, Hải Phòng…tin
tưởng ký các Hợp đồng kinh tế có giá trị cao. Do có uy tín trên thị trường nên
công ty đã được đối tác là Tập đoàn Công nghiệp HYUNHDAI tin tưởng
chọn làm nhà cung cấp độc quyền tại miền bắc phân phối và kinh doanh thiết
bị điện công nghiệp mang thương hiệu HYUNHDAI. Hiện nay công ty Cổ
phần Thiết bị điện công nghiệp là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
thương hiệu và uy tín, là một đối tác không thể thiếu của các bạn hàng trên
toàn miền bắc. Công ty đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000 và luôn luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước. Hiện tại
công ty có trụ sở tại 123-Nguyễn Công Trứ và một nhà máy tại Thôn Đại Bái,
huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Với nền kinh tế hội nhập và phát triển nhanh chóng như hiện nay, Việt
Nam lại vừa gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, các dự án đầu tư của
nước ngoài ồ ạt đổ vào thị trường năng động ở Việt nam. Ngành điện sẽ cực
kỳ cần thiết cho nền kinh tế. Xác định được vân mạnh đó, ban lãnh đạo công
ty luôn luôn nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, không ngừng vươn cao,
vươn xa, mở rộng thị trường và luôn nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
để đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng. Luôn luôn tâm niệm : UY TÍN VÀ
CHẤT LƯỢNG là thước đo, coi BẠN HÀNG là sự tồn tại và phát triển của
công ty.
Sau đây là một số Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm trở lại đây:

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444



Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Phần I- Lãi, Lỗ
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
TT
1
2
a
b
c
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Tên chỉ tiêu


MS

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo
Phương pháp trực tiếp phải nộp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01-03)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10-11)
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24-25)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (40=31-32)
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(28%)
Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51)


01
03
04
05
06
07

Người lập biểu

Kỳ trước
(2005)
29.705.803

Kỳ này
(2006)
32.685.493

10

29.705.803

32.685.493

11
20

25.782.544
3.923.259

27.843.412

4.842.081

21
22
23
24
25
30

15.944

19.492

1.161.967
359.167
2.418.069

1.249.235
388.916
3.223.422

31
32
40
50
51

2.418.069
677.059


3.223.422
902.558

60

1.741.010

2.320.864

Kế toán trưởng

Nhìn chung qua bảng báo cáo trên cho thấy doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty đã tăng lên đáng kể so với năm trước đó. Điều này cho thấy
Công ty đa vươn lên và đi tới con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
tăng trưởng của năm qua của công ty thể hiện sứ tiến lên với nhịp độ cao và ổn
định.
Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, chất lượng của hoạt động kinh doanh
được đánh giá qua sự nhận thức của khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó giám đốc


(Marketing)

(Kỹ thuật)

Phòng
quản lý
lắp đặt
công
trình

Phòng
KT
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
kế
hoạch kinh
doanh

Phòng

công
trình
đấu
thầu

Phòng
tổ chức
lao
động

3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban:
a. Giám đốc
- Có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng pháp luật
- Là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp
dươi của mình, trực tiếp chịu trách nhiệm trước các đơn vị chủ quản.
b. Phó giám đốc kinh doanh
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
- Lựa chọn thị trường cho công ty.
c. Phó giám đốc kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật, thiết bị hành chính, các phong, ban, chịu trách nhiệm
trước giám đốc với nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
d. Phòng tài chính kế toán
- Quản lý các nguồn vốn, các quỹ đầu tư phát triển của công ty, thực

hiện công tác báo cáo tài chính.
- Báo cáo thuế với các cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra theo dõi sổ sách
kế toán và quản lý hoạt động tài chính của công ty.
e.Phòng quản lý thi công
- Quản lý trực tiếp tiến độ thi công, tham mưu, đề xuất các phương án
- Thựcc hiện các công trình lắp đặt, duyệt các bản vẽ kỹ thuật.
f. Phòng kỹ thuật hành chính tổng hợp
- Có nhiệm vụ quản lý các công việc chung như tiếp nhận và quản lý
công văn, tiếp nhận
- Giải quyết các vấn đề của khách hàng như khướu nại, bảo dưỡng, bảo
hành, xử lý các vi phạm của CBCNV trong quá trình làm việc.
g. Phòng kế hoạch kinh doanh
- Đáp ứng và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của từng giai
đoạn.
- Dự toán, lập kế hoạch các chiến lược ngắn hạn, trung hạn,dài hạn cho
mỗi bộ phận, mỗi phòng ban.
h.Phòng dự án đấu thầu
- Tìm kiếm tổ chức và thực hiện đấu thầu các công trình lớn, nhỏ
- Đề ra các mục tiêu nhằm đạt được nhiều dự án đấu thầu.
i. Phòng tổ chức lao động
- Sắp xếp điều chỉnh lao động trong công ty.
- Tuyển mộ nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV.
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Tr.Phòng TCKT
Lê Đức Nhân


Kế toán viên

Thủ quỹ

Kế toán viên

Lê Thanh Thuý

Nguyễn Thị
Nga

Trần Thanh

Kế toán bán

Kế toán bán

Kế toán bán

hàng

hàng Phan

hàng

Cương

Thanh Hà
* Chức năng bộ phận của từng thành viên trong Phòng Tài chính kế

toán:
-Trưởng phòng tài chính kế toán Lê Đức Nhân
+ Kế toán các loại TSCĐ, các khoản vay và các nghiệp vụ chi tiền mặt
+ Chỉ đạo giám sát các nhân viên kế toán thực hiện công việc kế toán
trong mỗi ngày.
+ Giám sát, quản lý các hoạt động của phòng TCKT, tham mưu đề xuất
các tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài chính quý, năm, trực tiếp chịu
trách nhiệm trước giám đốc và các ngành liên quan về báo cáo tài chính.
+ Cập nhật sổ cái, các tài khoản
- Kế toán viên: Vũ Thanh Thủy
+ Kế toán lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện, tủ điện
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
- Kế toán viên: Trần Thanh Cương
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
+ Kế toán kho thiết bị điện công nghiệp
+ Chuẩn bị về số liệu, sổ sách kế toán nộp lên phòng TCKT của công ty
để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Trực tiếp báo cáo cho giám đốc các vấn đề về tài chính của công ty.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho - Nguyễn Thị Nga
+ Trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại quỹ của công
ty và số lượng vật tư hiện có tại kho.
+ Kiểm nhận lượng tiền, vật tư nhập xuất theo phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập, phiếu xuất.
+ Hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền, cuối
ngày thủ quỹ đối chiếu với sổ quỹ kế toán hàng ngày, thủ quỹ khi căn vào hóa

đơn nhập xuất kho, sau đó vào thẻ kho để xác định được lượng vật tư, thiết bị
điện có tại kho hiện đang quản lý.
- Kế toán bán hàng - Vũ Thanh Thủy
+ Tiếp nhận thiết bị, vật tư từ kho chuyển đến và số lượng tiêu thụ
+ Kiểm soát hóa đơn nhận lắp đặt, sửa chữa theo từng ngày
- Kế toán bán hàng - Phan Thanh Hà
+ Thực hiện việc thanh toán với khách hàng trong việc chiết khấu, giảm
giá, khuyến mại, tặng quà…
+Theo dõi các khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt, khoản nợ đọng của
khách hàng.
- Kế toán bán hàng - Vũ Hồng Vân
+ Điều động đội ngũ kỹ sư, công nhân lắp đặt tủ điện, các thiết bị điện
theo yêu cầu của khách hàng.
+ Lập kế hoạch thu hồi các khoản nợ khó đòi
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI

1. Hình thức tổ chức sổ kế toán

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
a. Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK loại 1: 111, 112, 133, 138, 139, 141, 142, 152, 154
- TK loại 2: 211, 214, 241
- TK loại 3: 331, 333, 334, 335, 338, 341
- TK loại 4: 411, 412, 414, 415, 421, 431, 441

- TK loại 5: 511
- TK loại 6: 621, 627, 622, 632, 641, 642
- TK loại 7: 711
- TK loại 8: 811
- TK loại 9: 911
Và các tài khoản ngoại bảng: 002, 004, 009
b. Chế độ kế toán
- Sổ tiền gửi Ngân hàng, sổ quỹ tín dụng, sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh
toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng công ty còn sử dụng các
loại bảng phân bổ như: bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương
BHXH.
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cơ quan
quản lý cấp trên bao gồm các hệ thống báo cáo:
- Báo cáo nội bộ
- Báo cáo tiền gửi ngân hàng từng tháng
- Báo cáo tiền mặt từng ngày
- Báo cáo công nợ từng tháng
* Báo cáo theo quý:
- Báo cáo lỗ lãi kinh doanh
- Báo cáo chi phí giá thành sản phẩm
- Báo cáo thu nhập
* Báo cáo cơ quan cấp trên
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
- Bảng cân đối kế toán

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết
bị điện công nghiệp Hà Nội
2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
chung
Chứng từ kế
toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung
Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp
Chi tiết

Bảng cân
đối phát
sinh
Báo cáo tài
chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thác kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
Nguyễn Thị Hồng - Lớp 804 - MSV: 03D02444


×