Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

CAO VĂN HẠNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

CAO VĂN HẠNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG QUANG

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS.TS. Phạm Hồng Quang. Các kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Văn Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên, Khoa
Tâm lý Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Hồng Quang-người
đã trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh của các trường
trung học cơ sở mà tôi thực nghiệm đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Văn Hạnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ...........................................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh .............................. 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh .................9
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................11
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông .....................................................................................................................14
1.2.2. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........16
1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........17
1.2.4. Hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS..........18
1.2.5. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........18
1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ................20
1.3.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................21
1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................ 23
1.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 25
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....26

iii


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
của học sinh trường THCS .......................................................................................... 28
1.4.1.Yếu tố khách quan .............................................................................................. 28
1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................30
Kết luận Chương 1 .......................................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH
HẢI DƯƠNG ..............................................................................................................34
2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát.........................................34
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương .........34
2.1.2. Vài nét về tình hình phát triển giáo dục cấp THCS huyện Thanh Hà ...............34
2.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................................36
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 36
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 36

2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................36
2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................................37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
ở trường THCS ............................................................................................................37
2.3.2. Thực trạng tổ chức HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương....................................................................................................................42
2.3.3. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
của giáo viên ................................................................................................................47
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường
THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ....................................................................49
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTNST ở trường THCS huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương ......................................................................................................54
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ...............................................................................57
2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................................. 57
2.4.2. Những điểm yếu.................................................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................59
2.4.4. Các vấn đề cần giải quyết ..................................................................................59
Kết luận chương 2 ........................................................................................................60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG .........61

iv


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐTNST ............................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐTNST ............................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................62

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................................62
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................62
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐTNST .............................................63
3.1.8. Đảm bảo sự tham gia của các chủ thể và các lực lượng giáo dục .....................63
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường
THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ....................................................................63
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan
trọng của HĐTNST ở trường THCS............................................................................64
3.2.2. Xây dựng kế hoạch HĐTNST đúng qui trình dựa trên các căn cứ khoa học
và thực tiễn ...................................................................................................................70
3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường
THCS ........................................................................................................................... 72
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức HĐTNST cho học sinh .........74
3.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức cho CBGV để tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trường THCS ....................................76
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện để thực hiện.............................................78
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tổ chức ..........81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................83
3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm .....................................................................83
3.4.2. Cách đánh giá.....................................................................................................83
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất .......................................................................................................................... 84
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CLGD

Chất lượng giáo dục

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

Học sinh

KT-XH


Kinh tế-xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

TPT

Tổng phụ trách

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBGV về mức độ quan trọng của HĐTNST ......................37
Bảng 2.2: Nhận thức về đặc điểm của HĐTNST trong chương trình GDPT mới ......38
Bảng 2.3: Nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức HĐTNST ...............................................................................40

Bảng 2.4: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức
hoạt động TNST .........................................................................................42
Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ và hiệu quả của nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động TNST ....................................................................44
Bảng 2.6: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc đánh giá kết quả các hoạt
động TNST .................................................................................................47
Bảng 2.7: Năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu khi tổ chức HĐTNST .................48
Bảng 2.8: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTNST của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Thanh Hà ..................................................................49
Bảng 2.9: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTNST cho học sinh .........51
Bảng 2.10: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTNST cho học sinh ...............52
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTNST cho học sinh ............................. 53
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
HĐTNST của hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Hà .................55
Bảng 2.13: Thực trạng công tác quản lý HĐTNST ở các trường THCS huyện
Thanh Hà ....................................................................................................57
Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất trong quản lý HĐTNST ở nhà trường...................................84

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ
chức hoạt động TNST ................................................................................43
Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất trong quản lý HĐTNST ở nhà trường...................................84

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức tạp và sâu sắc đến tất
cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ,
công nghệ và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động
trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu
mới về phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân
cách người lao động mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát
triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống
hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc.
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung
ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng
"Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học" [4]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của
học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành
và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ
thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa,
lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi
dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả

năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử
dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo
dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [5].
Trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của
những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những
giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực, làm

1


cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức
truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai
căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Đối với học sinh trung học cơ
sở, đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn, là giai đoạn hình thành những giá
trị nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và dễ bị kích động…. Ở giai đoạn này, mỗi
học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực
cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. HĐTNST đối
với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự
khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh
hướng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. Vì vậy, có thể nói
HĐTNST giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình
thành phẩm chất, năng lực cho học sinh; HĐTNST góp phần định hướng, điều chỉnh
hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.
Vì vậy đòi hỏi học sinh phải được tham gia các HĐTNST để giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp
các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ
động, an toàn, hài hoà và lành mạnh, để chúng có thể tự tin tham gia vào cuộc sống
đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội.

Hoạt động giáo dục (HĐGD) ở trường phổ thông cần quán triệt tinh thần và
mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm
phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được
trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo
của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Nói tới
trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự
vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái
mới, cách giải quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều kiện
cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra
những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà
trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức,
phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh [1].

2


Hoạt động TNST của học sinh các trường học THCS nói chung và việc tổ
chức các hoạt động TNST cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương nói riêng trong những năm qua đã được triển khai thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Tuy nhiên, tổ chức các
hoạt động TNST của học sinh chưa triển khai rộng rãi vì gặp một số khó khăn, bất
cập trong quá trình tổ chức nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Các nhà trường
chưa hiểu hết ý nghĩa, mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên chưa quan
tâm đúng mức đến việc tổ chức các hoạt động này cho học sinh. Giáo viên còn lúng
túng, khó khăn trong khâu xây dựng kế hoạch; dè dặt, thiếu tự tin khi tổ chức thực
hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Học sinh chưa mạnh dạn, tự tin; còn thụ
động, trông chờ vào sự giúp đỡ của giáo viên trong các hoạt động; chưa sẵn sàng tiếp

cận các phương pháp học tập trải nghiệm. Và một trong những nguyên nhân cơ bản là
đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể để đề xuất các biện pháp quản lý giúp định hướng
cho hoạt động của các trường THCS.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình GDPT” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường
THCS trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học giáo dục HS trong các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trường THCS
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST của học sinh ở trường THCS
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐTNST của học sinh ở các
trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTNST của học sinh ở các trường
THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất

3


5. Giả thuyết khoa học
Tổ chức HĐTNST cho học sinh THCS là một trong những con đường giáo

dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS một cách hiệu quả; là yêu cầu của
đổi mới giáo dục hiện nay để thực hiện mục tiêu giáo dục những con người năng
động, tự chủ nhân văn và sáng tạo. Quản lý HĐTNST trong các trường THCS huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương hiện nay cũng đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn
bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn.
Nếu xác định được các cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đánh giá đúng thực
trạng quản lý HĐTNST ở các trường THCS của huyện Thanh Hà sẽ đề xuất được các
biện pháp quản lý HĐTNST phù hợp, có tính khả thi, để khắc phục được các bất cập
giúp HS phát triển toàn diện năng lực phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện tại các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận, các
văn bản pháp qui, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý
giáo dục THCS, công tác quản lý HĐTNST của học sinh THCS. Từ đó xây dựng cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi với những câu hỏi đóng và mở dành để xin ý
kiến đánh giá của CBQL, GV về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
thực trạng quản lý và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tham gia và quan sát học sinh, giáo viên trong các hoạt động trải
nghiệm để thu thập thông tin về tính tích cực và thái độ tham gia hoạt động của học
sinh, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên, qua đó có cơ sở thực tiễn
để phân tích sâu thực trạng.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh để có thêm
thông tin cho việc đánh giá thực trạng quản lý, tổ chức các HĐTNST.


4


6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về
chuyên ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa
đáng trong việc đánh giá thực trạng và trong việc đề xuất các biện pháp.
6.2.5. Nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên, sản
phẩm hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh… từ đó, rút ra được những nhận
xét về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực trạng quản lý
HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương pháp thống kê trong
toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng
tạo của học sinh ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của
học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của
học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
a. Tổng quan nghiên cứu và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông ở một số nước
Có thể nói, tư tưởng giáo dục về học qua thực hành, trải nghiệm thực tiễn đã
manh nha xuất hiện từ thời cổ đại, trong các quan điểm giáo dục của các triết gia
phương Đông và phương Tây. Các nhà tâm lí học, giáo dục học, triết học đã nghiên
cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau. Có thể nhắc
tới “quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành, vận dụng” của Khổng Tử
(551-479 TCN); “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời sống, giáo
dục thông qua trò chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài thiên nhiên” của J.A Cômenxki; Học
thuyết giáo dục của Mác - Ănghen và Lê Nin về “giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất” trên cơ sở phát triển đề cương về giáo dục kỹ thuật tổng
hợp của Crupxcaia; Con đường nhận thức biện chứng của Lê Nin…
Đến thế kỷ 19, các nhà Tâm lí học, Giáo dục học trên thế giới đã nghiên cứu
sâu và hệ thống hơn về học tập trải nghiệm theo các khía cạnh khác nhau như:
William James, Kurt Lewin, John Dewey, Jean Piaget, Lev Vygotsky, Carl Jung, Carl
Rogers, Paulo Freire, và Mary Parker Follett… Có thể nhắc tới 3 mô hình học tập trải
nghiệm cổ điển tiêu biểu nửa đầu thế kỷ 19: Mô hình học tập trải nghiệm của Kurt
Lewin về nghiên cứu hành động và đào tạo trong phòng thí nghiệm, mô hình học từ
kinh nghiệm của John Dewey, mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean
Piaget. Đây được coi như cơ sở khoa học nền tảng của việc phát triển lý thuyết học
tập trải nghiệm của D. Kolb sau này.
Năm 1971, lý thuyết “Học tập trải nghiệm” (experiential learning) của D. Kolb
chính thức được công bố lần đầu tiên với tư cách là một lý thuyết tương đối toàn diện
về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm. Từ đó đến nay, “Học
tập trải nghiệm” đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực ở nhiều quốc gia có
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời được coi như triết lí giáo dục của nhiều

quốc gia và đang tiếp tục phát triển trong thời đại hiện nay [18].
Hiện nay, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển
quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát

6


triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống....
a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm
nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật...
b) Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những
sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào
trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được khoản
tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương
trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách
thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo,
đổi mới, dám nghĩ, dám làm...
d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê
phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
e) Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người
được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ
sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công
dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.

b. Một số nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở
trong nước
Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. Bác đã từng
nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một chương trình nhỏ mà được
thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được" [3]. Trong bài
báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01-6-1955, Bác đã đề ra nội
dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục.
Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi
phải giữ toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và
trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng

7


học". Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào
khuôn khổ của người lớn" [3].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại Điều 27-Luật Giáo dục
2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[15].
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong chương trình giáo
dục phổ thông sau 2018. Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng
tạo”, cần xuất phát từ các thuật ngữ "hoạt động”,“trải nghiệm”,“sáng tạo” và mối
quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng
đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng
tạo. Chỉ có những hoạt giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất

và năng lực cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt
động-Trải nghiệm-Sáng tạo, mới được gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố tháng 7/2017 "HĐTNST
là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà
trường phổ thông hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá
nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng
thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng,
mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ
năng khác nhau” [1].
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và
HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo-kinh
nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống [18]. Tác giả
Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về mục tiêu năng lực, nội dung chương trình và cách
đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đã xác định mục tiêu, đề xuất nội dung,
các tiêu chí đánh giá mục tiêu năng lực hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
phổ thông [16].
Tác giả Lê Huy Hoàng, nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2014) đã nhấn mạnh vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, con
đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông [11].

8


Nguyễn Thị Thu Hoài, nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
giải pháp phát huy năng lực người học (2014) đã đề xuất quy trình tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. [10].
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
đó tác giả đã đề cập tới khái niệm HĐTNST. Tác giả cho rằng hoạt động trải nghiệm

sáng tạo là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong
nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thực hiện
được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá
tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân: bổ trợ
cho và cùng với các hoạt động (dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất
mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo
của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo. [2].
Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế hoạt động trải nghiệm
sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh tác giả Đặng Văn Nghĩa.
Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực: Vấn đề dạy học và tổ chức dạy
học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương.
Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả
đều thống nhất ở một điểm, coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,
được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển
toàn diện nhân cách học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
Trường học là tế bào cơ sở của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp
quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Bản chất của việc quản lý
nhà trường là quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học và các hoạt động giáo
dục. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự
quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế
hệ trẻ và với từng học sinh" [6].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

9



nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục” [14].
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm “Quản lý trường học là lao động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” để nghiên cứu đề tài này [19].
Trong tài liệu giảng dạy về quản lý nhà trường, tác giả Bùi Minh Hiền đã viết:
“Quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính khoa
học của chủ thể quản lý nhà trường (trọng tâm là người hiệu trưởng) đến các đối tượng
quản lý: Con người (giáo viên, nhân viên, học sinh …) và các bên liên quan nhằm thực
hiện những mục tiêu giáo dục đã xác định phù hợp với yêu cầu xã hội” [9].
Tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Thực trạng
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh từ các lực lượng giáo dục của hiệu
trưởng các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Thị Thanh
Xuân nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động
dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”, tác giả Lương Thị
Hằng nghiên cứu luận văn với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục, giá trị
sống, kỹ năng sống cho HS ở trường THPT Nam Phù Cừ tỉnh Hưng Yên”, tác giả
Phạm Thị Nga nghiên cứu luận án với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục”....
Các tác giả này thông qua nghiên cứu của mình đã phân tích làm rõ tầm quan trọng
của hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động giá trị sống, kỹ năng sống theo tiếp cận đề xuất biện pháp
thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động đó ở các trường học của một
cấp học nhất định ở một địa phương cụ thể [7], [8], [13], [20].

Khi triển khai đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, vấn đề
nhận thức về HĐTNST được nhiều người quan tâm. Tại hội thảo khoa học quốc tế và
giáo dục theo năng lực tổ chức tại Học viện QLGD vào tháng 4 năm 2015, tác giả
Đinh Thị Kim Thoa có bài “Xây dựng chương trình HĐTNST trong chương trình
giáo dục phổ thông” ... Trong các bài viết các giả đã tập trung vào làm sáng tỏ các
vấn đề: Vị trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh,

10


cách triển khai, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của các nước trên thế giới,
đề xuất biện pháp vận dụng tại Việt Nam [17].
Về hoạt động TNST, nghiên cứu mang tính chất tổng quan và tham khảo hoạt
động của các quốc gia khác có thể nói đến bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống với
tiêu đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề
của Việt Nam”. Ở đây, tác giả phân tích kinh nghiệm giáo dục hoạt động TNST của
một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo
dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông của
nhiều nước. Sáng tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập.
Trong chương trình giáo dục của mỗi quốc gia, bên cạnh các hoạt động dạy và học
qua các môn học còn có chương trình hoạt động ngoài các môn học. Ở đó, học sinh
được trải nghiệm, thử sức thông qua các hoạt động đa dạng và phong phú gắn với
thực tiễn. Việc áp dụng HĐTNST ở trường phổ thông được các nước phát triển thực
hiện một cách linh hoạt, hài hòa vừa giúp HS trải nghiệm thực tiễn vừa học tốt các
môn học chính khóa. Ở Việt Nam, HĐTNST chưa được chú ý đúng mức, chưa có
hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động một cách phù hợp [18].
Quản lý HĐTNST của HS trong trường phổ thông về thực chất là quản lí mục
tiêu, nội dung chương trình, quản lí phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm, kiểm tra đánh giá, tạo điều kiện về nguồn lực (con người, kinh phí, thời
gian, các điều kiện cơ sở vật chất…) để thực hiện các hoạt động này. Trọng tâm của

quản lý hoạt động trải nghiệm là quản lí chất lượng các hoạt động này.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở
trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
*Trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình
thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng,
cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại
người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực
tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự
tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm:

11


Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các - hoạt
động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình
cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
Trong các nghiên cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng lực
của cá nhân, ví dụ Platon K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu
biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và

giáo dục, trong đó tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen. Dưới
góc độ của tâm lý học giáo dục, A. N. Leontiev đã giải quyết được vấn đề trải nghiệm
của nhân loại: “Trong cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm của nhân
loại, kinh nghiệm của những thế hệ trước. Nó diễn ra dưới hình thức nắm vững kiến
thức và ở mức độ làm chủ kiến thức”.
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc
một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến
thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người
trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của
lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay
quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến
thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở.
*Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của
nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác
nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt
động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà
giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ
chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám
sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt
động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay

12


nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực
sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực
tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý

chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống
mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương
tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu
tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp
thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới
cho một vấn đề.
HĐTNST được hiểu là hoạt động giáo dục giúp cho HS hình thành và
phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng
xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó
hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các
giá trị sống.
HĐTNST chính khóa được hiểu là hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu
người học không thuộc chương trình, kế hoạch giáo dục do các cơ quan có thẩm
quyền đã phê duyệt.
HĐTNST và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa góp phần củng cố,
nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho HS; có nội dung phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
*Quản lý
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý do các tác giả nước
ngoài và trong nước đưa ra, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài, tác giả tiếp cận một
số cách quan niệm về quản lý sau:
Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động
(bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh
giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công
công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát
và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.
Hay, quản lý bao gồm việc thực hiện các quá trình như lên kế hoạch, lập
ngân sách, cơ cấu việc làm, bố trí công việc, đánh giá hoạt động và giải quyết vấn đề

nhằm giúp tổ chức thực hiện những điều cần thiết để vận hành tốt.

13


Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho sự phát triển
nhanh, mạnh và bền vững của tổ chức.
Trong luận văn này tác giả sử dụng thuật ngữ "Quản lý" theo cách hiểu: Quản
lý là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm định
hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp hành động
của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu của tổ chức
đề ra một cách hiệu quả nhất.
* Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
Từ khái niệm quản lý và khái niệm HĐTNST ở trên có thể hiểu quản lý
HĐTNST là quá trình lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực
hiện HĐTNST trong nhà trường, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và
phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho người học.
Hay quản lý HĐTNST cho HS là quá trình tác động của chủ thể quản lý
nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, để tiến
hành tổ chức các HĐTNST theo mục tiêu, nội dung, chương trình qui định, bằng
phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường để đạt được
mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc

từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở
và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động;
trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện
và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình

14


thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được trong chương
trình GDPT mới và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ sở
giáo dục có thể căn cứ vào bốn nhóm nội dung hoạt động chính (gồm nhóm nội dung
hoạt động phát triển cá nhân; nhóm hoạt động lao động, nhóm hoạt động xã hội và
phục vụ cộng đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp) để thiết kế thành các
chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường,
địa phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên.
Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh
hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ
và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có
tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính nghiên
cứu, phân hoá.
Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường

Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ
Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội.
Đối với giáo dục trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều hơn vào các
hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động
hướng nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động vẫn được
tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
Như vậy: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo (trong dự thảo), hoạt động trải nghiệm (chương trình chính thức) có những
đặc điểm cơ bản sau:
- HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
- HĐTNST thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
- HĐTNST là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo
- HĐTNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường
- HĐTNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
không thực hiện được

15


×