Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn sử dụng hệ thống bài tập tích hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học tin học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.78 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP
NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC TIN HỌC 11

Người thực hiện: Lê Xuân Nam
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU......................................................................1
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................1
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................1
2. NỘI DUNG......................................................................................................2
2.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................2
2.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................2
2.1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................2
2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP............................................................3
2.2.1 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN....3
2.2.2 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
.....................................................................................................................10
2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...........................................................................17


2.3.1 KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀO THỰC
TẾ.................................................................................................................17
2.3.2 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................19
3.1 KẾT LUẬN..............................................................................................19
3.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................19
3.2.1 ĐỀ XUẤT..............................................................................................19
3.2.2 HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.........................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó
không thuộc tổ hợp môn thi Đại học nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung
kiến thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác Tin học 11
không như Tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng,
dễ hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận,
khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc
tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và
cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp
thi Đại học như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh... Do vậy trong tôi hình thành
sáng kiến sao không vận dụng Tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em
yêu thích ở các bộ môn khác. Đây cũng là một minh chứng cho ứng dụng của
Tin học 11 mà các em có thể nhìn thấy và nhận ra ngay. Qua sáng kiến kinh
nghiệm “SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP NHẰM TẠO HỨNG
THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC TIN HỌC 11” tôi muốn gửi tới các bạn
đồng nghiệp một chút kinh nghiệm của bản thân để học sinh thực sự yêu thích

bộ môn Tin học, nhất là Tin học 11.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc
biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung
và môn Tin học nói riêng.
- Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin
học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản,
cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong môi trường học tập của bản thân.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh khối 11 trường THPT Hàm Rồng trong 2 năm học 2015-2016 và
2016-2017
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí,
Hóa, Sinh. Đặc biệt là môn Toán, môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập
trình trong Tin học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần
tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.
- Phân tích đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài toán
trong các môn học khác, từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp với
từng đối tượng học sinh.

1


2. NỘI DUNG
2.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
2.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong

đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết
tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng
mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện
trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng
thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú
làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát
vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là
hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận
thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì
hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu
được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất. Vì thế dễ quên.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri
thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được
bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích,
không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt
môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu
bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa
học nào.
2.1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Đặc điểm môn
Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ đối với học sinh phổ
thông, bởi học sinh đã được làm quen nó ngay ở các cấp học dưới. Đây là một
thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ đầu để làm quen với môn
học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì vậy học
sinh sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học khác. Đặc biệt

nội dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức
các môn khoa học tự nhiên như Toán, Lí, liên quan nhiều đến tư duy Toán học.
Nếu học sinh yếu tư duy về Toán học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Muốn
giải quyết được việc này thì giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh tiếp cận với

2


môn học một cách tự nhiên, hào hứng thông qua những kiến thức sẵn có của các
em ở các môn học mà các em yêu thích.
Giáo viên
Nhiều giáo viên còn hạn chế về trình độ, khả năng cập nhật thông tin.
Chính điều này đã làm cho giáo viên hạn chế trong việc đổi mới phương pháp.
Dẫn đến học sinh mất đi khả năng tìm hiểu và tư duy giải quyết bài toán, hứng
thú trong việc học lập trình.
Học sinh
Khi bước vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo
khối để thi đại học. Thời gian học chủ yếu dành cho các môn học chính như
Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh. Tin học là một môn phụ nên thời gian để học chỉ là
những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn học
trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học
11 thuộc về lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế
việc tư duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn
đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học này.
Từ thực tế trên tôi muốn minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy
những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải các bài tập Toán,
Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình không quá
khó và yêu thích môn học.
2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP
Khi dạy Tin học 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về

ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài đầu
học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi dạy tôi
luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận
dụng lập trình được ở những nội dung sau. Cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa
để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm
bài được.
2.2.1 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN
GIẢN
Quá trình dạy Chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến
thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề thật đơn giản
gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước khởi đầu tiếp cận là
rất quan trọng. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học
cũng như Toán, như Lý, để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu
lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.

3


Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Chương trình thường gồm hai phần: Khai báo, Thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses,
Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word,
Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu: Read, Readln, Write, Writeln
Trong khi học cChương II là ta có thể vận dụng kiến thức toán học vào để
làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí
thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính

làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự
mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình
trong quá trình học.
Bài 9/Tr161SGK Đại số 10
Tôi chuyển yêu cầu bài toán thành dạng tin học như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác.
a) 4(Cos240 + Cos480-Cos840-Cos120)
b) 96 3 Sin

π
π
π
π
π
Cos
Cos
Cos Cos
48
48
24
12
6

c) Tan90-Tan630+Tan810- Tan270
Chương trình:
Program Bai9Tr161;
Begin
Writeln(‘KQ cau a = ’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)-Cos(840Cos120)));
Writeln(‘KQ cau b = ’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)*
Cos(pi/12)* Cos(pi/6));

Writeln(‘KQ cau c = ’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180) + Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180));
Readln;
End.
4


Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong
Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử
dụng hằng Pi có sẵn trong ngôn ngữ lập trình. Bài này trong toán học học sinh
dễ dàng giải được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm
tay nhưng tôi muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được qui
trình làm việc của máy tính thông qua một ngôn ngữ lập trình. Vậy để tính được
các em cần nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo
đơn vị Radian và được đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức
trên máy tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu
được thông qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
Bài 1/Tr59 SGK Hình học 10
Cho tam giác ABC vuông tại A, góc B =580 và cạnh a = 72cm. Tính góc C, cạnh
b, cạnh c và đường cao ha
Thông qua bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại các công thức lượng giác
trong tam giác vuông. b=a.SinB; c=a.SinC; ha=b.SinC.
Từ bộ các công thức lượng giác đã biết ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán
trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả
ra màn hình.
Chương trình:

Program Bai1Tr59Hinh10;
Var gocc,b,c,ha,a:real;
Begin
a:=72;

gocc:=180-90-58;
b:=a*Sin(58*pi/180);

c:=a*Sin(gocc*pi/180);

ha:=b*Sin(gocc*pi/180);
Writeln(‘Do lon goc C= ‘,gocc);
Writeln(‘Canh b = ‘,b); Writeln(‘Canh c = ‘,c);
Writeln(‘Duong cao ha = ‘,ha);
Readln;
End.
Bài 4/Tr59 SGK Hình học 10
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7, 9, 12.

5


Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính
diện tích tam giác thông qua độ dài các cạnh là gì. Học sinh thường hay nhớ
công thức tính diện tích tam giác thông qua đường cao và cạnh đáy hơn là công
thức Herong.
S=

p ( p − a)( p − b)( p − c ) với p là nửa chu vi.

Chương trình:
Program Bai4Tr59Hinh10;
Var s,a,b,c,p:real;
Begin
Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ );

Readln(a,b,c);
P:=(a+b+c)/2;
s:=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
Writeln(‘Dien tich tam giac la: ‘,s:5:2);
Readln;
End.
Bài 6/Tr59 SGK Hình học 10
Tam giác ABC có các cạnh a=8cm; b=10cm và c=13cm. Tính độ dài trung tuyến
AM của tam giác ABC.
Tương tự mục tiêu trên thông qua bài này học sinh được học, nhớ lại kiến
thức trong toán học và từ đó vận dụng viết chương trình trong pascal. Qua đây
các em nhìn thấy được những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc
giải toán.
Công thức tính độ lớn các trung tuyến ứng với mỗi cạnh là:
ma2=AM2=

2(b 2 + c 2 ) − a 2
;
4

mb2=

2(a 2 + c 2 ) − b 2
;
4

m c2 =

2(b 2 + a 2 ) − c 2
4


Chương trình để giải bài toán này có lẽ là rất đơn giản. Tôi xin phép không
viết ra ở đây.
Sau đây tôi xin đề xuất một bài toán tin lập trình tổng hợp các công thức
giải tam giác trong hình học 10.

6


Đề bài:
Cho tam giác đều ABC độ dài cạnh là a được nhập vào từ bàn phím. Tính diện
tích tam giác và diện tích hình vành khăn được tạo bởi đường tròn nội, ngoại
tiếp tam giác ABC.

Khi tôi đưa ra bài toán này đã có rất nhiều học sinh yêu thích toán học
hứng thú, hào hứng giải trên máy. Để giải bài này giáo viên hỏi học sinh các
công thức giải tam giác đã được học ở lớp 10. Đồng thời các em cần nhớ các
tính chất đặc biệt của tam giác đều để vận dụng vào giải toán trên máy. GV giới
thiệu lại một số công thức trong phần giải tam giác của lớp 10 nếu các em quên.
S=

a.b. sin c
a.b.c
; hoặc S=
; hoặc S= p.r
2
4R

Chương trình các em cần khai báo biến a, biến r, d lần lượt ứng với bán
kính đường tròn nội, ngoại tiếp tam giác. Biến Stamgiac, Svanhkhan. Các công

thức vận dụng
Stamgiac=

Stamgiac
a.a.sin C
; r=
với p=3a/2;
p
2

d=a3/4Stamgiac;

Svanhkhan = pi.(d2-r2)
Chương trình tôi xin phép không đưa ra ở đây.
Không chỉ giải các bài toán học mà với môn Vật lí cũng có một số bài toán
được ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin gửi tới
các đồng nghiệp một số bài như sau:
Bài 8/Tr10 SGK Vật lí 11
Hai quả cầu nhỏ mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau. Đặt cách nhau 10cm
trong chân không thì tác dụng lên nhau một lực là 9.10 -3N. Xác định điện tích
của hai quả cầu đó.

7


Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính lực hút hay đẩy
giữa hai điện tích điểm trong chân không là gì?
F=k

q1 .q 2

r2

với k=9.109

Nm 2
C2

Đây là công thức đầu tiên trong vật lí 11 các em đã được học. Chắc chắn
các em cũng đã được giải bài này trong môn lí rồi. Giờ đây giải bài toán Vật lí
này trong Pascal sẽ như thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú cho các em.
Sau khi viết được chương trình xong các em sẽ nhận ra ứng dụng của Pascal đối
với các môn học khác.
Từ công thức tính F trên dễ dàng suy ra tích q 1q2=(F.r2)/k. F,r,k là các đại
lượng đã biết. Vì hai quả cầu mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau nên q=
q1 .q 2

Giáo viên định hướng học sinh khai báo hằng k, biến F,r được nhập vào từ
bàn phím. Nếu được nhập vào từ bàn phím bài toán có thể phát triển với nhiều
bộ giá trị khác nhau của F và r. Đối với những giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ giáo
viên hướng dẫn các em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy định trong ngôn
ngữ lập trình ví dụ như sau: 5.1012=5E+12, 1,6.10-19= 1.6E-19
Chương trình:
Program Bai8Tr10Li11;
Const k=0.9E+10;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var q,f,r:real;
Begin
Write(‘Nhap r (don vi doi ra m)= ’ ); readln(r);
Write(‘Nhap F= ’ ); readln(f);
q:=sqrt(f*sqr(r)/k);
Writeln(‘Dien tich cua hai qua cau = ‘,q);

Readln;
End.
Bài 9/Tr29 SGK Vật lí 11
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ M
đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Để viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ
được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai

8


điểm M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích
chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là
Electron, có q=1,6.10-19(c).
AMN

UMN = q

Từ đây suy ra AMN=UMN.q

Chương trình:
Program Bai9Tr29Li11;
Const q=1.6E-19;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var a,u:real;
Begin
Write(‘Nhap hieu dien the U= ’ ); readln(u);
a:=u*q;
Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len = ‘,a);
Readln;
End.

Bài 13/Tr45 SGK Vật lí 11
Một điện lượng 6,0mc dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng
thời gian 2,0s. Viết chương trình tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.
Với bài này học sinh cần nêu được công thức tính cường độ dòng điện chạy
qua dây dẫn là I =

q
. Để ra đơn vị cường độ dòng điện là Ampe thì điện lượng
t

phải được đổi về đơn vị culong. Giáo viên hỏi 1mc thì bằng bao nhiêu c?
(1mc=10-3c).
Khi đã biết công thức trong lí thì việc viết chương trình trên máy trở nên
đơn giản, dễ dàng, tôi xin phép không đưa ra chương trình của bài này. Qua việc
giải những bài toán như thế này học sinh sẽ thấy học lập trình không khó và nắm
vững được cách hoạt động của máy tính khi thực hiện chương trình.
Cũng tương tự như vậy tôi xin đề xuất một số bài tập vật lí có thể giải dễ
dàng khi lập trình trên máy như sau:
Bài 14/Tr45 SGK Vật lí 11
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cường độ dòng
điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết
chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối
với động cơ của tủ lạnh.
9


Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính
cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t với
I, t ta có thể nhập từ bàn phím.
Bài 15/Tr45 SGK Vật lí 11

Suất điện động của một pin là 1,5v. Tính công của lực lạ khi dịch chuyển điện
tích +2c từ cực âm tới cực dương bên trong nguồn điện. Viết chương trình thực
hiện yêu cầu trên.
Bài này dễ dàng viết được chương trình khi các em nhớ được công thức
A

tính suất điện động của nguồn điện. ε = q suy ra A= ε .q . Nếu các em chưa nhớ
ra giáo viên chủ động nhắc lại cho học sinh.
2.2.2 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH
VÀ LẶP
Ở Chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy.
Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt
động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh họa
được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực hiện
như thế nào. Với tôi khi dạy tôi thường hay nhắc các em “Máy tính chỉ là một
công cụ của con người. Các em viết câu lệnh nào trước nó sẽ thực hiện trước,
viết câu lệnh nào sau nó sẽ thực hiện sau. Máy tính rất ngoan và biết nghe lời”
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF <điều kiện> THEN <câu lệnh>;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF <điều kiện> THEN <câu lệnh1>
ELSE <Câu lệnh2>;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN … END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
FOR <biến đếm>:=<giá trị đầu> TO <giá trị cuối> DO <câu lệnh>;
FOR <biếnđếm>:=<giátrịcuối> DOWNTO <giátrịđầu> DO <câu lệnh>;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
WHILE <điều kiện> DO <câu lệnh>;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương
này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc
khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo

viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là
khởi đầu của sự thành công cho cả thầy và trò. Trong chương ”Cấu trúc rẽ nhánh
và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng ở môn Toán như sau:
10


Bài 3/Tr39SGK – Đại số 10
Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal
Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không?
Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6)
b. N(1,1)
c. P(0,1)
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học
sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học trong
toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y)
thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn
không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Chương trình:
Program Hamso;
Var y,x:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra ’);
Writeln(‘ x= ’);readln(x);
Writeln(‘ y= ’);readln(y);
If y=3*sqr(x)-2*x +1 then Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi ham so’)
Else Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’);
Readln;
End.
Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của

tin học trong môn toán.Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra được một
điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không.
Bài 1/Tr49 SGK Đại số 10
Xác định tọa độ đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có của mỗi
Parabol)
a. y = x2 – 3x +2

b. y = -2x2 +4x – 3

c. y = x2 – 2x

d. y= -x2 + 4

- Khi định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh
của Parabol (x0= -

b

; y0 = - ). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ
2a
4a

đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y
- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương
trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số
không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân

11



biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó
máy tính sẽ thông báo ra màn hình.
Chương trình:
Program Bai1tr49toan10;
Var y,x,x1,x2,a,b,c,d:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);
Writeln(‘ a= ’);readln(a);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
d:=sqr(b)-4a*c; x:=-b/2*a; y:=-d/4*a;
Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: (’,x,’,’,y,’)’ );
X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c;
Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: (’,x,’,’,y,’)’ );
Y:=0;
If d<0 Then Writeln(‘ Do thi giao voi truc tung, khong giao voi truc hoanh’)
Else
If d=0 Then
Begin
X:= -b/2*a;
Writeln(‘ĐT giao voi truc tung, giao voi truc hoanh tai 1 diem la: (’,x,’,’,y,’)’);
End
Else
Begin
x1:=(-b+sqrt(d))/2*a;
x2:= (-b-sqrt(d))/2*a;
Write(‘ĐT giao voi truc tung va giao voi truc hoanh tai 2 diem la:
(’,x1,’,’,y,’)’);
Write(‘ va (’,x2,’,’,y,’)’);

End;
Readln;
End.
Thông qua chương trình này học sinh sẽ được khắc sâu và hiểu rõ hơn về
cấu trúc If .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi thực
hiện chương trình.
Bài 3.18 Sách BT Tin 11
Cho ba số nguyên m, n, k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một cấp
số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi số một
đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then ..
Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về cấp số cộng. Giáo viên hỏi học sinh
12


về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m, n, k theo thứ tự tạo thành
một cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ liên tưởng và nhớ lại kiến thức
toán học để trả lời. n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu lệnh If, từ đó giáo
viên dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài toán.
Chương trình
Program Bai3.18SachBT;
Var m,n,k: Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then
Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
n:=n*2;
m:=m*2;
k:=k*2;

End
Else Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
n:=n-1;
m:=m-1;
k:=k-1;
End;
Readln;
End.

Bài 3.19 Sách BT Tin 11
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo
thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trìn thực hiện yêu cầu trên.
Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học
sinh nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy
tôi thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số
nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp
ứng được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi
định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và
cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là u k2 = u k −1 .u k +1 với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì
ba số tạo thành một cấp số nhân.
Chương trình:
Program Bai3.19SachBT;
Var p,q,r : Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r = ’);Readln(p,q,r);
If SQRT(q)=p.r Then
Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhân’);

Else Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhân’); 13
Readln;
End.


Bài 2/Tr92 SGK Đại số 11
Cho dãy số (Un) biết U1= -1; Un+1= Un +3 với n>=1. Viết chương trình in ra 5 số
hạng đầu của dãy số.
Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa được tiếp cận khái niệm, tính
chất của dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài
toán. Từ kiến thức các em đã biết tôi hướng các em đến câu hỏi. Trong Tin học
máy tính giải bài toán này như thế nào?
Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính U n. Ta sẽ dùng
vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công
thức tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra được một số hạng tiếp
theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên ta dùng vòng
For duyệt từ 2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng thứ 2 trở đi. Giáo
viên nhấn mạnh với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng chuyển sang dùng
vong lặp While. Có thể gọi hai học sinh nên viết ở cả hai dạng lặp.
Chương trình:
Program Bai2tr92toan11For;
Var u,n : integer;
Begin
U:= -1;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:=u+3;
Write(u:5);

End;
Readln;
End.

Program Bai2tr92toan11While;
Var u,n : integer;
Begin
U:= -1;n:=2;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
While n<= 5 do
Begin
U:=u+3; n:=n+1;
Write(u:5);
End;
Readln;
End.

Tương tự tôi xin giới thiệu một số bài toán về dãy số như sau:
Bài 3/Tr92 SGK Đại số 11
Dãy số (Un) cho bởi U1=3; Un+1= 1 + U n2 ; n>=1. Viết chương trình in ra 5 số hạng
đầu của dãy số.
Thông qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQTR và hàm SQR trong
Pascal.
14


Chương trình:

Program Bai3tr92toan11For;

Var u,n : integer;
Begin
U:= 3;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:=SQRT(1+SQR(u));
Write(u:5);
End;
Readln;
End.

Bài 5/Tr98 SGK Đại số 11
Từ 0 giờ đến 12 giờ trưa đồng hồ đánh bao nhiêu tiếng, nếu nó chỉ đánh chuông
báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ? Viết chương trình thực hiện yêu cầu
trên.
Đây là bài toán giúp học sinh nhớ lại tính chất cấp số cộng. Theo yêu cầu bài
toán giáo viên hỏi học sinh lập ra công thức tính U n và công sai của cấp số cộng
là bao nhiêu. Từ kiến thức toán học của các em giáo viên hướng học sinh tới
cách giải bài toán thông qua ngôn ngữ lập trình. U 1=0; Un=Un-1+1. Bài này sẽ sử
dụng cấu trúc lặp để giải quyết, sau mỗi lần lặp máy tính sẽ tính được một số
hạng của dãy số dựa vào số hạng trước đó. Tương ứng là ta sẽ đếm được số
tiếng chuông báo ở từng thời điểm giờ nhất định.
Chương trình:

Program Bai5tr98toan11While;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 0;n:=0;

While n<=12 do
Begin
U:=u+n;
n:=n+1;
End;
Writeln(‘Tong so tieng chuong la: ’,u);
Readln;
End.
15


Bài đọc thêm/Tr67 Đại số 10
Trong kho tàng văn hóa dân gian Việt Nam có bài toán ”Trăm trâu trăm
cỏ” sau đây:
Trăm trâu trăm cỏ,
Trâu đứng ăn năm,
Trâu nằm ăn ba,
Lụ khụ trâu già,
Ba con một bó.
Hỏi có bao nhiêu trâu đứng, bao nhiêu trâu nằm, bao nhiêu trâu già?
Đây là một bài toán dân gian thuộc loại phương trình Đi-ô-phăng, hệ hai
phương trình bậc nhất ba ẩn. Bài này nếu giải trong toán học sẽ rất dài và phức
tạp nhưng nhờ vào máy tính các em có thể dễ dàng, nhanh chóng tìm ra nghiệm
của bài toán. Từ đây giáo viên nhấn mạnh tính ứng dụng của ngôn ngữ lập trình
trong học tập.
Vì tính số lượng các con trâu nên biến phải nguyên. Tổng ba loại trâu bằng
100 đo đó ta có thể dùng vòng lặp duyệt từ 1 đến 100 ứng cho từng biến. Ở bài
này ta sẽ phải dùng 2 vòng lặp lồng nhau để duyệt các khả năng xảy ra. Nếu
thỏa mãn điều kiện thì in ra kết quả. Sử dụng các biến là trâu đứng(d),trâu
nằm(n), trâu già(g)

Chương trình:
Program Tinhsotrau;
Var d,n,g : integer;
Begin
For d:=1 to 100 do
For n:=1 to 100 do
Begin
g:=100-d-n;
If 5*d+3*n+g/3 = 100 Then
Begin
Writeln(‘Trau dung = ’,d);
Writeln(‘Trau nam = ’,n);
Writeln(‘Trau gia = ’,g);
End;
End;
Readln
End.
16


Sau khi đã chạy được chương trình, giáo viên có thể phân tích thêm về 2
vòng lặp For của biến d, n. Vì d đã duyệt từ 1 ->100 nên khi duyệt n ta sẽ chỉ
cần duyệt từ 1 -> 100-d. Khi đã biết số trâu đứng thì số trâu nằm sẽ chỉ còn
trong khoảng 1->100-d. Từ đó học sinh sẽ hiểu sâu, kỹ về vòng lặp For cũng
như thời gian chạy của thuật toán trên máy tính.
Trên đây là hệ thống bài tập tích hợp tôi đã áp dụng trong công tác giảng dạy
của mình. Bản thân tôi nhận thấy nó đã có tác dụng tích cực tới nhận thức, thái
độ, kết quả học tập của học sinh.
2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2.3.1 KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀO

THỰC TẾ
- Hiệu quả đầu tiên mà dễ nhận thấy nhất của sáng kiến kinh nghiệm là việc
giáo viên Tin học tiếp cận được với nội dung đổi mới giáo dục hiện nay đó là
dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn.
- Học sinh rất có hứng thú với môn học vì được củng cố lại những kiến thức
ở các môn học mà mình yêu thích, đồng thời nhìn rõ tính ứng dụng của ngôn
ngữ lập trình trong học tập.
- Ý thức tôn trọng môn học của học sinh được nâng lên rõ rệt.
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh trường THPT Hàm
Rồng từ năm học 2016-2017 đến nay. Kết quả tôi thu được như sau:
Số lượng học sinh trong từng năm là 200 học sinh tương đương với 5 lớp 11
mà tôi phụ trách.
- Năm học 2015-2016 tôi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì học lực
môn Tin của học sinh có kết quả như sau:
Học lực

Số học sinh

Tỉ lệ

Giỏi

17

8,5%

Khá

92


46%

Trung bình

80

40%

Yếu

11

5,5%

- Năm học 2016-2017 tôi bắt đầu áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì học lực
môn Tin của học sinh có kết quả như sau:
Học lực

Số học sinh

Tỉ lệ

Giỏi

27

13,5%

Khá


104

52%

Trung bình

61

30,5%

Yếu

8

4%

17


Với kết quả như trên thì số lượng học sinh có học lực giỏi, khá đã tăng đáng
kể. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều học sinh yêu thích môn tin
học lập trình hơn và lập trình không còn là nỗi sợ của học sinh phổ thông nữa.
2.3.2 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến này có thể là tài liệu hữu ích đối với giáo viên tin học khi dạy,
hoặc các em học sinh khi học về ngôn ngữ lập trình.
Đặc biệt đối với giáo viên Tin có thể cập nhật thêm kiến thức tích hợp, liên
môn với Toán, Lí để trang bị cho lộ trình đổi mới giáo dục trong toàn ngành.

18



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN
Tiếp cận với lộ trình đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo, tôi đã
đưa ra một số biện pháp nhằm khích lệ học sinh yêu thích hơn môn Tin học tại
trường THPT Hàm Rồng. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã đưa ra một
cách tiếp cận môn Tin học tự nhiên hơn dựa vào sự yêu thích say mê sẵn có từ
các môn học khác của mỗi em học sinh (Toán, Lí). Trong quá trình nghiên cứu
sẽ không tránh được những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
các thầy, cô, đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn, giúp ích cho công
tác giáo dục chung được tốt hơn.
3.2 KIẾN NGHỊ
3.2.1 ĐỀ XUẤT
- Nhà trường cần tạo điều kiện ủng hộ hơn nữa trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đặc biệt việc dạy học lập trình là phần khó trong môn Tin học phổ thông,
nên nhà trường và giáo viên cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn,
khả năng tư duy thuật toán.
- Trường tổ chức đầu tư thêm kính phí mua trang thiết bị phục vụ cho việc
giảng dạy của giáo viên, thực hành của học sinh được tốt hơn.
3.2.2 HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể coi là quyển 1 trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu của tôi vì nó mới chỉ áp dụng cho 2 chương II và III trong học kì 1.
Đối với học sinh, bước đầu đã có sự cảm tình, yêu thích môn học thì đó sẽ là
một nền tảng tốt để các em tiếp cận thuận lợi tới những kiến thức khó hơn trong
lập trình ở kỳ II. Nội dung tích hợp này tôi có hướng phát triển tiếp theo cho
phần mảng, tệp và chương trình con ở kỳ 2 (quyển 2).

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 03 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Lê Xuân Nam
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Sách giáo khoa Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
Sách giáo viên Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
Sách giáo khoa Đại số 10, Hình học 10 (NXB Giáo dục)
Sách giáo khoa Đại số 11(NXB Giáo dục)
Sách giáo khoa Vật lí 11(NXB Giáo dục)
Quách Tuấn Ngọc - Bài tập Ngôn ngữ lập trình Pascal
Bùi Thế Tâm - Bài tập lập trình Turbo Pascal

20




×