ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ HỒNG HUẾ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ HỒNG HUẾ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong
chuyên đề này là xác thực đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, vì vậy mọi đánh giá, nhận xét được đưa ra
dựa trên quan điểm cá nhân tôi. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Cao Thị Hồng Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong đổi mới công nghệ ở thành phố Việt Trì”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Cao Thị Hồng Huế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho DNNVV ......................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 5
1.1.2. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ...................................... 6
1.1.3. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ ......................................... 8
1.1.4. Khái niệm, chủ thể và nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................ 12
1.1.5. Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ......................... 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa .............................................................................................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số nước ....................................................................................... 23
iv
1.2.2. Kinh nghiệm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số tỉnh của Việt Nam .................................................................. 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa cho Thành phố Việt Trì. ................................................... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp .............................. 37
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Việt Trì ............................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ ............................................................................................. 39
3.1. Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Việt Trì trong
đổi mới công nghệ ........................................................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của TP Việt Trì .............. 39
3.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Việt Trì ............... 40
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Thành phố Việt Trì trong đổi mới công nghệ ................................................. 40
3.2. Thực trạng tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Việt Trì ............................. 41
3.2.1. Thực trạng trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố Việt Trì ...................................................................... 41
3.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực cho đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Việt Trì ........................................................... 42
v
3.2.3. Thực trạng chính sách hỗ trợ trực tiếp đổi mới công nghệ cho
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Việt Trì. .......................... 43
3.2.4. Thực trạng hỗ trợ trực tiếp cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 48
3.2.5. Tạo mặt bằng sản xuất........................................................................... 51
3.2.6. Xúc tiến thương mại đầu tư................................................................... 53
3.2.7. Hỗ trợ đổi mới nâng cao năng lực, công nghệ trình độ kỹ thuật tại
Thành phố Việt Trì .......................................................................................... 56
3.2.8. Phát triển thị trường công nghệ ............................................................. 59
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Việt Trì ...................................................... 60
3.3.1. Nhóm các yếu tố chủ quan .................................................................... 60
3.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan ................................................................ 61
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
đổi mới công nghệ của Thành phố Việt Trì .................................................... 65
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thành phố Việt Trì ......................................... 66
Chương 4: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .............. 70
4.1. Quan điểm, định hướng các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong đổi mới công nghệ của Thành phố Việt Trì.................................... 70
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 70
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 71
4.2. Một số giải pháp tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
đổi mới công nghệ của Thành phố Việt Trì .................................................... 71
4.2.1. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ Đổi mới công nghệ ............................ 71
4.2.2. Giải pháp kinh tế ................................................................................... 72
vi
4.2.3. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của người làm chính
sách và nhà quản trị doanh nghiệp .................................................................. 78
4.2.4. Chính sách phát triển thị trường công nghệ .......................................... 79
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNV&N
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KHCN
: Khoa học công nghệ
NSNN
: Ngân sách nhà nước
XDCB
: Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam .................... 10
Bảng 3.1. Số liệu điều tra doanh nghiệp đóng ................................................ 42
trên địa bàn thành phố Việt Trì từ năm 2015 - 2017 ...................................... 42
Bảng 3.2: Hỗ trợ tín dụng theo nhóm doanh nghiệp....................................... 45
Bảng 3.3: Hỗ trợ tín dụng từ các ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Việt Trì........................................ 46
Bảng 3.4: Hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng cho các DNNVV Thành
phố Việt Trì ..................................................................................... 50
Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Thành phố Việt Trì ..................... 56
Bảng 3.6: Năng lực cạnh tranh của Thành phố Việt Trì, 2015 -2020 ............ 62
Bảng 3.7: Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của TP Việt Trì .............. 62
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phương trình công nghệ .................................................................... 7
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng, Nhà nước ta đặt mục tiêu “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI”.
Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 cũng
khẳng định vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ đối với lực lượng
sản xuất “khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước
phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của ngày 30/6/2009
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật số: 04/2017/QH14, ngày
12/6/2017 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 39/2018/NĐ CP, ngày 11/3/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong đó có các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực: tài chính, tín dụng; đổi mới, nâng cao
năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; phát triển nguồn lực; mặt bằng sản xuất
kinh doanh; xúc tiến mở rộng thị trường. Đặc biệt, ngày 10/5/2011, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, trong đó mục tiêu của chương
trình đến năm 2015 là số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng
trung bình 10% và đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới
công nghệ tăng trung bình 15%, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức hiệp hội cũng như cộng đồng các
2
nhà tài trợ quốc tế cũng đã xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, dự án trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực tài chính, xúc tiến
mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực. Điều đó chứng tỏ đổi mới công
nghệ đang là vấn đề được thực tiễn quan tâm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm đến 97% trong tổng số
các doanh nghiệp, nhưng do yếu về năng lực tài chính, trình độ từ người lao
động đến cấp quản lý còn thấp nên sử dụng cộng nghệ còn lạc hậu, máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ cũ, mang tính chắp vá, không đồng bộ. Chính
vì vậy mà khả năng huy động kinh phí để tiến hành R&D gặp nhiều khó khăn
hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế. Mặt khác, thị
trường khoa học công nghệ ở Việt Nam đang còn trong tình trạng sơ khai mới
phát triển. Nguồn cung công nghệ trong nước còn nghèo nàn, số lượng và
chất lượng giao dịch công nghệ còn hạn chế, mạng lưới tổ chức dịch vụ mua
bán, chuyển giao công nghệ chưa phát triển, môi trường pháp lý để thị trường
công nghệ vận hành còn yếu kém. Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa chú trọng nhiều đến công nghệ. Chi phí đầu tư cho đổi mới khoa
học công nghệ tại doanh nghiệp Việt Nam chỉ khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu,
số doanh nghiệp có đầu tư thiết bị hiện đại chỉ chiếm 10%, mức trung bình
chiếm 38% và lạc hậu chiếm đến 52%. Chính vì vậy, đổi mới công nghệ đang
là vấn đề đáng được quan tâm hiện nay.
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Thành phố Việt Trì đã tăng lên đáng kể, hoạt động ngành nghề của các doanh
nghiệp cũng phong phú hơn, đóng góp GDP cho tỉnh cũng tăng hơn, giải quyết
được nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, thiết
bị máy móc còn lạc hậu, nhiều công ty, doanh nghiệp vẫn chưa cập nhật được
công nghệ tiên tiến dẫn đến năng suất sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm kém.
Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đổi mới công nghệ ở Thành phố Việt Trì".
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong thực hiện các chính sách, các hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Trì. Từ đó kiến nghị đưa ra những giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với
điều kiện Thành phố Việt Trì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện các chính sách, các hoạt động
hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Việt Trì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chính sách, các hoạt động hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Việt Trì.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh ngiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung: chính sách hỗ trợ (chính
sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV, chính sách thuế, chính sách thương mại,
chính sách lao động và đào tạo lao động kỹ thuật cho các DNNVV, chính
sách đất đai và mặt bằng sản xuất).
- Giới hạn về thời gian: tài liệu, số liệu được thu thập nghiên cứu từ
năm 2015 - 2017.
4
- Giới hạn không gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn
Thành phố Việt Trì.
4. Những đóng góp của luận văn
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ, từ
đó áp dụng phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Việt Trì. Qua đó tháo gỡ những tồn tại, khó khăn giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, từng bước hội
nhập kinh tế quốc tế thành công.
Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng
công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ của Thành phố Việt Trì, kết quả nghiên
cứu sẽ đánh giá được những thành công và hạn chế trong hoạt động hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Việt Trì, từ đó
đề xuất những giải pháp để các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp ngày một
hoàn thiện hơn.
Đề tài là cơ sở làm tài liệu tham khảo cho UBND Thành phố Việt Trì
trong việc đề xuất những giải pháp, những kiến nghị nhằm tăng cường hoạt
động hỗ trợ các doanh nghiệp Nhỏ và Vừa trong đổi mới công nghệ ngày
càng tốt hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Việt Trì.
Chương 4: Giải pháp tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi
mới công nghệ ở Thành phố Việt Trì.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Một số khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hầu hết các nước đều nghiên cứu tiêu thức phân loại DNNVV. Tuy
nhiên, không có tiêu thức để phân loại DNNVVcho tất cả các nước và ngay
trong một số nước việc phân loại cũng có sự khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ,
từng ngành nghề, địa bàn... (theo báo BUSINESS).
Có 2 nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại, đó là: tiêu chí định tính
và tiêu chí định lượng.
Tiêu thức định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của SME như
không có vị thế độc quyền trên thị trường, chuyên môn hoá thấp, số đầu mối
quản lý ít,... các tiêu thức này có ưu thế là phản ánh đúng của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham khảo
mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại.
Tiêu thức định lượng: Thường sử dụng các tiêu thức như là số lao
động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế...
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia
tăng trong một năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu này).
DNNVV Việt Nam theo định nghĩa tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
6
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)”. Theo các tiêu chí cụ thể xác định quy mô doanh nghiệp quy
định tại Nghị định này thì DNNVV có thể là các doanh nghiệp có số lao động
dưới 300 người hoặc tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng đối với khu vực nông
lâm nghiệp và thuỷ sản, hoặc lao động dưới 100 người hoặc tổng nguồn vốn
dưới 50 tỷ đồng đối với khu vực thương mại và dịch vụ. Theo thống kê của
Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến giữa năm 2009,
Việt Nam có khoảng hơn 450 nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, trong đó khoảng 97% là các DNNVV (phân
theo quy mô lao động) và khoảng 94% (phân theo quy mô vốn).
1.1.2. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ
a) Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ công nghệ hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, tuy
nhiên việc đưa ra định nghĩa công nghệ lại chưa có sự thống nhất.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, có sáu khái niệm về công nghệ: (i)
công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên
và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con
người; (ii) công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa
các tri thức ứng dụng khoa học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách thức, các
phương pháp dựa trên cơ sở khoa học và được ứng dụng vào sản xuất trong
các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ; (iv) công
nghệ gồm nhiều yếu tố hợp thành như phương tiện, máy móc, thiết bị, các quá
trình vận hành, các phương pháp tổ chức, quản lý đảm bảo cho quá trình sản
xuất và dịch vụ xã hội; (v) về mặt kinh tế học, trong mối quan hệ với sản xuất,
công nghệ được coi là phương tiện để thực hiện quá trình sản xuất, biến đổi
7
các đầu vào để các đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ mong muốn; (vi) công
nghệ là việc áp dụng các thành tựu vào sản xuất và đời sống bằng cách sử
dụng các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp sản xuất và quản lý với tư
cách là những kết quả của các hoạt động nghiên cứu, phát triển của quá trình
xử lý một cách hệ thống và có phương pháp toàn bộ những tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo được con người tích lũy và tạo ra trong toàn bộ
quá trình phát triển của mình.
Theo tác giả Hoàng Đình Phi (2006) thì “Công nghệ là việc sử dụng
sáng tạo các loại công cụ, máy móc, tri thức và kỹ năng để biến đổi các yếu tố
đầu vào thành sản phẩm hay dịch vụ” Theo tác giả thì công nghệ bao gồm 3
nhóm yếu tố là máy móc và công cụ (Machines & Tools =M); tri thức
(Knowledge = K) và kỹ năng (Skills = S):
Hình 1.1. Phương trình công nghệ
(Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2006)
b) Khái niệm về đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ được hiểu là việc cải tiến, hiện đại hóa hoặc thay
thế công nghệ hay một vài bộ phận của công nghệ đang sử dụng bằng công
nghệ hoặc các bộ phận, yếu tố công nghệ mới; nó bao gồm toàn bộ quá trình
nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thử nghiệm và ứng dụng công nghệ mới có
thể là toàn bộ hoặc từng phần. Xuất phát từ các bộ phận cấu thành công nghệ,
có quan điểm cho rằng đổi mới công nghệ là việc hoàn thiện và phát triển
không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh, quản lý
kinh tế và xã hội. Với quan điểm này, thì bất kỳ một sự thay đổi nào trong
8
thành phần công nghệ đều có thể coi là đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, trên
thực tiễn đây chỉ được coi là cải tiến công nghệ, còn đổi mới công nghệ
thường được hiểu là việc thay thế phần quan trọng trong công nghệ hay toàn
bộ công nghệ đang sử dụng bằng một loại công nghệ khác tiên tiến hơn.
Trong luận văn này, “đổi mới công nghệ được hiểu theo bản chất là
việc đổi mới các yếu tố cấu thành một công nghệ theo phương trình công
nghệ, trong mối tương quan so sánh với công nghệ hiện có của doanh nghiệp
hay đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Đổi mới công nghệ liên quan tới việc
nâng cao chất lượng các yếu tố cấu thành công nghệ và qua đó là mức độ hiện
đại của một công nghệ.” (Hoàng Đình Phi, 2006).
1.1.3. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.3.1. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đến sự phát triển kinh tế
xã hội
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo cách gia tăng đầu vào sản xuất - nhân
tố lao động và vốn - sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, nhưng với tốc độ giảm
dần. Do đó, để tăng trưởng bền vững đòi hỏi phải đầu tư vào tiến bộ công
nghệ, nghĩa là cách thức hàng hóa và dịch vụ được tạo ra, phương pháp cũng
như quy trình tổ chức đầu vào.
Công nghệ có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của kinh tế xã hội. Việc
phát triển, ứng dụng công nghệ thành công sẽ mang lại sự phát triển kinh tế và
ngược lại khi kinh tế tăng trưởng thì xã hội sẽ có nguồn lực đầu tư cho sự phát
triển của công nghệ, tạo ra động lực đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ lại
có vai trò quan trọng trong sự thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc gia, là biện
pháp để đưa đất nước chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.3.2. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản
xuất hay chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới,
thay thế sản phẩm cũ, nâng cấp sản phẩm, phát triển sản phẩm thân thiện môi
9
trường, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều kiện làm việc,
giảm tác hại môi trường ..., nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới. Công nghệ làm thay đổi hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn, nói cách khác tức là tạo ra
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Đổi mới công nghệ tức là nâng cao trình độ công nghệ của doanh
nghiệp, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc Đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp sẽ tạo ra các tác động
tích cực đến doanh nghiệp khác và cộng đồng các doanh nghiệp ở Việt Nam,
tác động này được gọi là “hiệu ứng lan tỏa”.
Hiệu ứng lan tỏa theo chiều dọc xảy ra khi doanh nghiệp trong nước là
đối tác của các doanh nghiệp FDI. Qua hợp đồng hợp tác, chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp quốc tế chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực cho
doanh nghiệp trong nước.
1.1.3.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với đổi mới công nghệ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khái niệm tương đối đối với doanh nghiệp
có quy mô lớn. Phương thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là căn
cứ các tiêu chuẩn như số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần
của doanh nghiệp ..., hoặc kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại. Theo
quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC ) thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và
doanh thu nhỏ bé. Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
được quy định tạm thời tại Công văn 681/CP - KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998
của Thủ Tướng Chính Phủ. Theo quy định tại Công văn này, tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ và lao động của doanh nghiệp. Cụ thể:
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Tiếp theo đó để khuyến khích
và tạo thuận lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo điều 3
10
của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa
như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Theo định nghĩa này, các doanh nghiêp nhỏ và vừa ở Việt Nam bao
gồm các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh
theo luật Doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng ký theo luật
doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hơn kinh doanh
cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng
06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chi trên Nghị định này còn căn cứ vào
ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
DN siêu nhỏ
Ngành
Số lao động
1. Nông,
lâm nghiệp
và thuỷ sản
2. Công
nghiệp và
xây dựng
3. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
Số lao
nguồn vốn
động
Từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
10 tỷ đồng
người đến
trở xuống
50 người
Doanh nghiệp vừa
Tổng
Số lao
nguồn vốn
động
Từ trên 20 Từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
100 tỷ đồng 300 người
Từ trên 20 Từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
100 tỷ đồng 300 người
Từ trên 20 Từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
50 tỷ đồng 100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
11
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế,
chủ yếu dựa vào lao động thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ
kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm
của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính hạn chế. Vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là vốn tự có của chủ sở
hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp và doanh
nghiệp thường sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nên chất lượng sản phẩm chưa cao. Khả năng về công nghệ thấp
do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa cho dù có những sáng kiến công nghệ nhưng không đủ tài chính cho việc
nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các
doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất
linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền
công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ
phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này
thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản
phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trường.
Nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa có những điểm yếu về nguồn lực
để tiến hành nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ. Không đủ sức thực
hiện những dự án lớn về đầu tư quy mô lớn để tận dụng lợi ích của toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Không có ưu thế của kinh tế qui mô
(ecomomy of scale), tức là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một
qui mô thích hợp (thường là đủ lớn) thì mới là có được.
Do những yếu kém nội tại của Doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự phát triển
của Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động đổi mới công nghệ ở Doanh
12
nghiệp nhỏ và vừa không thực hiện một cách tự phát mà thiếu tác động của
Nhà nước, bởi lẽ tác động của chính sách rất quan trọng, rất cơ bản, thậm chí
có tính quyết định. Chính phủ các nước không chỉ đối xử với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa bình đẳng như với doanh nghiệp lớn, mà còn dành ưu đãi rõ rệt
cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.4. Khái niệm, chủ thể và nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Khái niệm và chủ thể hỗ trợ đổi mới công nghệ
Hỗ trợ đổi mới công nghệ là những chính sách “mềm”, những công cụ
và biện pháp của Nhà nước nhằm khuyến khích và tạo điều kiện giúp cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng
lực công nghệ và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế và xã hội.
Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam có đặc điểm cơ bản là được thể hiện thông qua các hình thức văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền như Chính phủ, các bộ,
ngành, UBND các cấp, … trong đó có nêu rõ các mục tiêu hỗ trợ và các giải
pháp thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam.
Các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường được xem xét và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau, có thể
theo các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ Đổi mới công nghệ
Theo quan điểm của Nhà nước, mục tiêu chính sách hỗ trợ Đổi mới
công nghệ bao gồm:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, qua đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của quốc gia.
13
- Đạt được hiệu ứng lan tỏa qua việc cải tiến, đổi mới công nghệ của
một doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp sẽ tăng đầu tư đổi mới công nghệ
qua đó xã hội thu được lợi ích, nâng cao dân trí, giảm ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành sản phẩm, tăng năng
suất lao động.
- Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp bao gồm năng lực
vận hành, tiếp nhận và làm chủ công nghệ, năng lực hỗ trợ tiếp nhận công
nghệ, khả năng cải tiến, sao chép công nghệ nhập và sáng tạo ra sản
phẩm/quy trình mới.
- Mục tiêu về quản lý nhà nước bao gồm: (i) nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp về Đổi mới công nghệ; (ii) gia tăng số lượng doanh nghiệp Đổi
mới công nghệ;
- Nâng cao mức đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động Đổi mới
công nghệ.
1.1.5. Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV
1.1.5.1. Ưu đãi tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học, đổi mới và sang tạo lại chủ
yếu tập trung ở các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Vì, kinh phí đầu tư cho hoạt động này không hề nhỏ, và hiệu quả
thường chỉ có thể đạt được trong trung và dài hạn, trong khi đó, một trong
những khó khăn lớn nhất của các DNNVV là thiếu vốn, số lượng doanh
nghiệp này tiếp cận được vốn của cá ngân hàng thương mại thường chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Điều này xuất phát từ chính đặc điểm của loại hình
DNNVV. Đó là, hạn chế về năng lực tài chính, chưa thiết lập được chiến lược
thuyết phục được các nhà tài trợ, chưa xây dựng được mục tiêu chiến lược
kinh doanh dài hạn. Mặt khác, báo cáo tài chính của DNNVV chưa phản ánh
14
đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó, các DNNVV khó có thể gánh vác
được khoản chi phí đầu tư đổi mới công nghệ và gây ra khó khăn cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, để hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV thì cần
có một chính sách ưu đãi tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp này để có
thể tiếp cận nguồn vốn, tăng cường khả năng đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.1.5.2. Hỗ trợ trực tiếp cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài việc hỗ trợ các DNNVV đổi mới công nghệ thông qua các chính
sách một cách gián tiếp thì Nhà nước cũng cung cấp một số lợi ích trực tiếp
cho doanh nghiệp thông qua các chương trình kinh tế - kỹ thuật trọng điểm
quốc gia. Các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho các DNNVV có thể hỗ trợ bằng
tiền hoặc hiện vật trong việc đổi mới công nghệ. Tức là, hỗ trợ bằng tiền mặt
theo định mức quy định của chương trình này để các đối tượng thụ hưởng
chính sách chủ động mua sắm, nâng cấp máy móc, trang thiết bị, đổi mới
công nghệ phục vụ sản xuất. Hỗ trợ bằng hiện vật cho việc đổi mới công nghệ
của các DNNVV thông qua các chương trình như cung cấp các sản phẩm
khoa học công nghệ hiện đại, giống cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, tư vấn,
chuyển giao các thiết bị, công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các DNNVV. Các chương trình này cung cấp vốn hỗ trợ trực
tiếp cho doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể; thậm chí hỗ trợ
còn có thể được mở rộng ra các dịch vụ của Nhà nước bao gồm tư vấn,
chuyển giao công nghệ hoặc đào tạo.
1.1.5.3. Tạo mặt bằng sản xuất
Khu vực kinh tế tư nhân có tiềm năng phát triển lớn. Đóng góp của
DNNVV vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia là khá ấn tượng, là một trong
những nhân tố tích cực giúp cho nền kinh tế đạt tốc độ phát triển cao. Vì vậy,
việc Nhà nước sử dụng biện pháp giải quyết vấn đề việc làm thông qua việc
khuyến khích phát triển DNNVV là một cách làm hợp lý. Sự gia tang về số
15
lượng doanh nghiệp mới thành lập giúp cho nền kinh tế chuyển dịch nhanh
chóng theo hướng CNH, HĐH. Các DNNVV với đặc điểm quy mô nhỏ, cần ít
vốn phát triển rộng khắp cả ở thành thị và nông thôn đã thu hút một số lượng
lớn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, một đặc điểm chung hiện nay là hầu
hết các DNNVV thường tập trung ở những đô thị lớn, ven đô và những nơi có
hạ tầng phát triển. Ở những vùng nông thôn hoặc những vùng sâu, vùng xa,
mặc dù có chi phí thuê đất đai và lao động rẻ hơn nhưng các doanh nghiệp
không muốn đầu tư. Các DNNVV thường thiếu và khó khăn về mặt bằng sản
xuất, hầu hết loại hình doanh nghiệp này không được ưu tiên về mặt bằng sản
xuất, thường phải sử dụng nhà riêng và thuê mướn của tư nhân với giá thuê
đất cao. Trong khi đó lại có một sự phân biệt lớn giữa các thành phần trong
nền kinh tế. Các doanh nghiệp lớn thuộc khu vực kinh tế quốc doanh thường
được ưu đãi về địa điểm và diện tích nhưng về hiệu quả sử dụng thì lại kém
và lãng phí.
Xuất phát từ những lý do trên mà cần thiết có những điều kiện tạo thuận
lợi cho các DNNVV có mặt bằng sản xuất phù hợp, quy hoạch dành quỹ đất và
thực hiện các chính sách khuyến khích xây dựng các cụm công nghiệp để có
mặt bằng sản xuất tập trung tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp.
1.1.5.4. Xúc tiến thương mại đầu tư
Theo Viện Kinh tế thương mại TP. Hồ Chí Minh, “Xúc tiến thương mại
là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến quá
trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhằm thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhằm thúc đẩy,
tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để tăng hiệu quả hoạt
động thương mại, đáp ứng nhu cầu giao thương ngày càng cao của xã hội”.
Theo Philip Kotler, xúc tiến thương mại là hoạt động thông tin
marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh, thông tin marketing