Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn giáo dục ý thức sử dụng hiệu quả nguồn nhiên liệu, bảo vệ môi trường thông qua nội dung bài học hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.58 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC Ý THỨC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN
NHIÊN LIỆU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA NỘI
DUNG BÀI HỌC HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
VÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỘNG CƠ XĂNG DÙNG BỘ
CHẾ HỊA KHÍ

Người thực hiện: Trình Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hoằng Hóa 4
SKKN thuộc mơn: Cơng Nghệ

THANH HỐ NĂM 2018


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………….............................
1.1 Lí do chọn đề tài………………………………………………….
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………..
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….
1.5. Những điểm mới của SKKN……………………….....................
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………..
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến……………………………………….
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..
2.3. Giải pháp thực hiện……………………………………………..


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………...........
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………....
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
9
10
11


1. MỞ ĐẦU.
1.1 . Lí do chọn đề tài:
Nhiên liệu là một phần không thể thiếu trong hoạt động sống. Đặc biệt, nó
đóng một vai trị quan trọng trong cơng nghiệp, giao thông vận tải của các quốc
gia trên thế giới, nó tham gia vào hầu hết các q trình sản xuất nhằm tạo ra của
cải, phục vụ lợi ích cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Vì vậy, vấn đề nhiên liệu
luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt về khâu đầu vào (đáp ứng đủ cho nhu cầu
sản xuất, vận chuyển) và khâu đầu ra( tình trạng ô nhiễm không khí trong các
khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất). Ở Việt Nam, chính xác là một
“cường quốc xe máy” khi sở hữu số lượng loại phương tiện này xếp thứ 2 toàn

thế giới. Năm 2016, thống kê đã ghi nhận con số có hơn 45 triệu môtô, xe máy
các loại đang chạy trên khắp các nẻo đường Việt Nam. Hiện 85% dân số Việt
Nam đang sử dụng xe máy như là phương tiện đi lại cũng như để mưu sinh mỗi
ngày. Mặt khác, nhiên liệu sử dụng cho xe máy chủ yếu là xăng. Tại nhiều nước
hiện áp dụng khẩu hiệu: “Ít tốn xăng để ít bị ơ nhiễm”. Từ đó, vấn đề bảo vệ mơi
trường khơng khí được quan tâm. Do vậy, việc nghiên cứu ơ nhiễm khơng khí từ
các q trình đốt nhiên liệu và các biện pháp xử lí là một vấn đề mang tính cấp
thiết và thực tế. Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn nhiên liệu, biện pháp này
rõ ràng khơng chỉ giảm thiểu chi phí nhiên liệu cho các phương tiện giao thơng
mà cịn hạn chế lượng khí thải trong khơng khí. Mặt khác, trong chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã nêu rõ yêu
cầu, mục tiêu giáo dục, đào tạo, phổ biến thông tin tuyên truyền cộng đồng trong
lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
môi trường. Hiện nay giáo dục đã và đang từng bước được cải cách, ở đó đề cao
người học vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn. Bằng tâm huyết
với nghề, kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, ý thức của bản thân trong quá
trình thực hiện biện pháp sử dụng hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu, tôi thấy cần phải
giáo dục các em, thông qua các em để truyền tải thông điệp tới người dân cùng
chung tay vào bảo vệ ngơi nhà chung của chúng ta, cũng qua đó xây dựng môi
trường giáo dục “ Xanh- Sạch - Đẹp”. Với suy nghĩ đó cùng những kết quả bước
đầu đạt được thông qua bài học đã trở thành động lực để bản thân tôi quyết định
thực hiện đề tài “Giáo dục ý thức sử dụng hiệu quả nguồn nhiên liệu, bảo vệ
môi trường thông qua nội dung bài học Hệ thống cung cấp nhiên liệu và
khơng khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hịa khí”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp giáo dục ý thức sử dụng hiệu quả nguồn
nhiên liệu, bảo vệ môi trường thông qua nội dung bài học “Hệ thống cung
cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hịa khí ”. Vận
dụng kiến thức của bài học để tìm ra các giải pháp về sử dụng làm sao hiệu quả,
tiết kiệm nhiên liệu để từ đó giảm thiểu các yếu tố tác động không tốt đến môi

trường đặc biệt từ các phương tiện giao thông sử dụng động cơ xăng ở nước ta,
qua đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung bài học “Hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ
động cơ xăng” mơn Cơng nghệ 11.
1


Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp giáo dục sử dụng
hiệu quả nhiên liệu, bảo vệ môi trường, kĩ năng vận dụng kiến thức trong học
tập và liên hệ thực tiễn của bộ môn công nghệ 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chương trình, phương pháp dạy học...
Nghiên cứu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực với bộ môn
công nghệ.
Sử dụng phương pháp điều tra thực trạng dạy và học công nghệ ở trường
THPT .
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm tiến hành lên lớp theo hai giáo án
để so sánh.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Xây dựng kiến thức cần thiết để học sinh trải nghiệm thông qua một tiết học
cụ thể, phù hợp với đặc thù môn học, học sinh vận dụng hiệu quả vào trong sinh
hoạt thường ngày của bản thân, nhà trường, gia đình và địa phương. Thơng tin,
kiến thức gần gũi với đời sống, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo kiến thức trọng tâm
và không quá tải nội dung cần giảng dạy.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tổng quan một cách rõ ràng hệ thống cơ sở lí luận về vấn đề sử dụng nhiên
liệu hiệu quả đi cùng với bảo vệ môi trường ở trường trung học phổ thông.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia về “ sử dụng năng lượng tiết kiệm và

hiệu quả” theo Quyết định số 79/2006 ngày 14 tháng 4 năm 2006 của thủ tướng
chính phủ có đưa các nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả vào hệ thống giáo dục quốc gia, trong đó qui định rõ: Xây dựng nội dung,
giáo trình, phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả vào các môn học phù hợp với từng cấp học.
Bên cạnh đó, tình trạng mơi trường thay đổi vì bị ô nhiễm đang diễn ra trên
phạm vi mỗi quốc gia, cũng như trên tồn thế giới, là vấn đề nóng hổi trên toàn
cầu, mỗi chúng ta đặt ra câu hỏi “ Tuổi thọ của trái đất là bao nhiêu nếu vấn đề
về môi trường không được chung tay khắc phục ?” Chính vì vậy việc giáo dục ý
thức sử dụng nguồn tài ngun nói chung, cũng như hình thành trong học sinh
thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường là cấp bách, cần thiết và
bắt buộc khi giảng dạy trong trường phổ thông. Đặc biệt với mơn cơng nghệ thì
đây là vấn đề hết sức cần thiết, là mơn học có mối liên hệ giữa lí thuyết với vận
dụng thực hành trong thực tiễn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua q trình dạy mơn cơng nghệ ở đơn vị cơng tác, tôi thấy nổi lên một số
vấn đề sau:
- Nhà trường tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để thực hiện giảng dạy các
mơn học nói chung cũng như mơn cơng nghệ nói riêng. Trong trường giáo viên
bộ môn đã đạt chuẩn đào tạo, tâm huyết với nghề, có ý thức cao trong việc sáng
tạo, tìm tịi, đổi mới sao cho đạt hiệu quả cao trong giáo dục môn học.
2


- Học sinh chăm ngoan, tuy nhiên do áp lực thi cử cũng như áp lực của cuộc
sống nên các em chưa coi trọng môn học, đặc biệt sự thơ ơ vô cảm làm cho các
em thiếu ý thức trong việc tiết kiệm nguồn năng lượng của nhà trường (ví như
vẫn bật đèn khi trời sáng hoặc sau mỗi buổi học), gia đình cũng như nguồn năng
lượng quốc gia, song song với đó là thiếu ý thức tự giác trong việc giữ gìn vệ
sinh chung trong khn viên trường, cũng như thơn xóm nơi các em sinh sống,

xả rác bừa bãi, vứt giấy nháp sau mỗi buổi thi...
Qua khảo sát năm học 2016- 2017 một số vấn đề còn tồn tại:
- Hiểu biết về năng lượng cũng như ý thức sử dụng hợp lí năng lượng cịn q
kém. Trên 75% có em tham gia khảo sát khơng hiểu sử dụng tiết kiệm năng
lượng là cần thực hiện như thế nào, chẳng hạn như dùng quạt nên thao tác khi
khởi động ra sao để tiết kiệm điện?
- Trên 80% không quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước,
điện cũng như bảo vệ môi trường đa phần các em thực hiện theo mệnh lệnh từ
giáo viên, bố mẹ.
Tôi đã tiến hành áp dụng sáng kiến này nhằm làm thay đổi ý thức, hành vi
của các em đối với mơn học cũng như góp phần vào mục tiêu chung của quốc
gia (bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại)
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
- Giải pháp chung: Tiến hành tích hợp giáo dục ý thức sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm nguồn năng lượng cũng như thái độ bảo vệ môi trường cho học sinh qua
một nội dung bài học.
- Mục tiêu giải pháp: Giáo dục ý thức, thái độ, xây dựng trong các em kĩ năng
sử dụng nguồn năng lượng sao cho tiết kiệm và hiệu quả để giảm thiểu sự lãng
phí, rơi rớt khơng đáng có của năng lượng. Học sinh từ đó liên hệ với thực tiễn
gia đình mình, địa phương, trường học cũng như nơi cơng cộng, nâng cao ý thức
vì cộng đồng trong mỗi cá nhân.
Làm giảm sự khơ khan mang tính ngun lí ở hoạt động của phương tiện
máy móc, thiết bị trong mơn học thay vào đó là sự hứng thú, tìm tịi giải pháp
cơng nghệ mang lại hiệu quả và tính thiết thực trong đời sống của các em.
- Nguyên tắc: Nội dung này dựa trên sự hợp lí trong q trình tìm hiểu về
ngun lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu trong động cơ xăng dùng bộ
chế hòa khí.
- Thực hiện:
Giải pháp 1: Đưa các em vào một tình huống giáo dục khi giới thiệu vào nội
dung bài học. Nhằm tạo sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết tạo tâm lí thân

thiện, gần gũi , nhẹ nhàng, thoải mái (chứ không áp đặt) cho học sinh trước khi
chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Với nội dung tình huống đưa ra sát với nội dung
bài học đồng thời gần gũi trong đời sống - mang tính thực tiễn cao. Gợi mở cho
học sinh tự suy nghĩ và trả lời.
Cụ thể:
Cho học sinh xem tình huống về khởi động xe máy vào mùa đông, thao tác
khởi động bằng điện ( khởi động bằng động cơ điện), đạp bằng cần khởi động,
kéo le bên tay trái, thực hiện đối với xe số.
Đặt câu hỏi: Các em quan sát khởi động xe máy khi xe lâu ngày không đi hay
3


vào mùa đơng thường thao tác như thế nào? Vì sao cần thực hiện những thao
tác trên?
Kết quả:
Bằng thực tiễn học sinh trả lời chính xác câu hỏi tình huống.
Giải pháp 2: Sử dụng các vi deo, hình ảnh, các số liệu thống kê đưa ra về hiện
tượng ô nhiễm môi trường từ các phương tiện tham gia giao thông, trong đó đặc
biệt là xe máy.
Cách tiến hành:
+ Nêu một số hình ảnh.
+ Các vi deo về một số thanh niên đạp phanh, rú ga hoặc có hành vi làm sai
cấu trúc ống pơ làm xe nổ to, khói xả đen khi đi xe máy...
+ Thống kê một số thông số như:
- Về chỉ số ảnh hưởng sức khỏe, Việt Nam đạt điểm 69,61/100 và đứng số 93.
Số điểm này được đo bởi chỉ số mức độ rủi ro do tiếp xúc với môi trường, dùng
để đánh giá các mối nguy hiểm đối với sức khỏe con người gây ra bởi 5 yếu tố
môi trường gồm nguồn nước, vệ sinh, ô nhiễm chất dạng hạt, ô nhiễm trong gia
đình và ô nhiễm ôzôn. Điều này cho thấy Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro
sức khỏe từ môi trường.

-Việt Nam hiện có hơn 45 triệu mơtơ, xe máy các loại (tương đương cứ 2
người dân có một xe máy). Là phương tiện giao thông thiết yếu của số đông
người dân, nhưng lượng xe máy tăng nhanh sẽ gây ra nhiều hệ lụy rất đáng lo
ngại.
- Ở các thành phố lớn của Việt Nam, nồng độ bụi đang là một trong số những
vấn đề đáng báo động. Theo bản báo cáo mơi trường quốc gia 2015 thì nồng độ
bụi tại các thành phố lớn đã và đang tăng cao vượt nhiều lần ngưỡng cho phép
trong những năm gần đây. Tuy hỗ trợ tốt cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của
người dân, xe máy tại Việt Nam cũng đang là tác nhân hàng đầu gây nên ô
nhiễm môi trường. Để biết được tại sao động cơ ôtô, xe máy lại gây ơ nhiễm,
phải xét đến q trình cháy diễn ra trong buồng cháy của động cơ.
Theo nguyên lý, quá trình cháy lý tưởng chỉ sinh ra CO 2, H2O và N2. Nhưng
trong thực tế, thì quá trình cháy xảy ra trong buồng cháy của động cơ không lý
tưởng như vậy. Quá trình cháy thực tế sinh ra các chất độc nguy hiểm như: NO x ,
CO, CnHm , SO2, và bụi hữu cơ,… Chính những chất này là nguyên nhân gây ra
ơ nhiễm mơi trường.
Ơ nhiễm được hiểu như sau: “Khơng khí được coi là ơ nhiễm khi thành
phần của nó bị thay đổi do có sự hiện diện của các chất lạ gây ra những tác hại
mà khoa học chứng minh được hay gây ra sự khó chịu đối với con người khi hít
phải”.
Đa phần những chất do động cơ thải ra là những chất gây ô nhiễm.
Đặt ra các câu hỏi:
(1) Các em có nhận xét gì về hình ảnh, video, hoặc con số thống kê trên?
(2) Dự đốn hậu quả của các hành động đó, con số đó sẽ tác động đến mơi
trường như thế nào?
Kết quả:
Thật dễ để tất cả các em tham gia vào hoạt động giáo dục một cách chủ động
4



và những kiến thức này, con số này, hình ảnh này khắc sâu trong các em. Từ đó
hình thành trong mỗi học sinh thái độ ứng xử trước những hành động tác động
không tốt trong việc sử dụng năng lượng, nhiên liệu, tài nguyên... làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường, lên án hành vi tiêu cực , biểu dương khuyến khích
hành vi tích cực, điều đó càng làm tăng thêm vai trò của các em với cộng đồng,
với xã hội, như thế mục tiêu giáo dục đã đạt.
Giải pháp thứ 3: Tìm hiểu ngun lí làm việc của hệ thống nhiên liệu dùng bộ
chế hịa khí - Tìm giải pháp để tiết kiệm xăng.
Cách tiến hành:
Chiếu hình ảnh động cho học sinh thấy sự thay đổi của dịng khí, dịng nhiên
liệu khi thay đổi các thông số. Đưa ra bài toán áp dụng định luật Becnuli. Áp
dụng vào nội dung bài cho các nhóm thảo luận.
Đặt câu hỏi:
(1) Dịng khí thay đổi như thế nào khi qua họng khuếch tán, hay khi bướm
gió đóng, mở?
(2) Tốc độ dịng nhiên liệu được hút từ buồng phao qua giclơ lên họng khuếch
tán thay đổi như thế nào trong các trường hợp: Bướm ga mở rộng, mở hẹp, khi
tốc độ trục khuỷu thay đổi tăng, thay đổi giảm...?
Kết quả: Các em trao đổi sơi nổi, đưa ra những kết luận sát thực, chính xác,
làm chủ kiến thức một cách hiệu quả.
Giải pháp thứ 4: Phần củng cố bài giáo viên đưa ra một số kinh nghiệm trong
thực hiện tiết kiệm năng lượng điện, nhiên liệu, tiết kiệm nguồn nước tự nhiên,
các hoạt động, thói quen... trong việc giữ gìn vệ sinh cũng như bảo vệ mơi
trường.
Cách tiến hành:
Về tiết kiệm điện:
+ Ví dụ khi bật quạt, nên bật số cao trước để khởi động động cơ, sau đó điều
chỉnh ở mức gió theo u cầu hoặc sử dụng điều hịa khơng nên để nhiệt độ quá
lạnh vào ban đêm, nên sử dụng công suất phù hợp với diện tích phịng, đóng kín
cửa khi sử dụng điều hịa khơng khí; sử dụng bóng LED, nói khơng với chế độ

chờ trên các thiết bị, tận dụng thiên nhiên...
+ Hay đơn giản như nồi cơm điện là thiết bị khơng thể thiếu với nhiều gia
đình. Tuy nhiên, sử dụng như thế nào để tiết kiệm điện năng tiêu thụ một cách
tối đa và tăng tuổi thọ? Vậy ta nên chọn mua nồi có dung tích, cơng suất phù
hợp với gia đình, khơng nấu cơm trước giờ ăn quá lâu và thường xuyên vệ sinh
các bộ phận của nồi cơm...
Về tiết kiệm nhiên liệu:
+ Chạy đều ga, tắt máy khi đèn đỏ khi thời gian dừng 25- 30 giây. TTO - kêu
gọi tắt máy khi dừng trên 25 giây là một trong những hoạt động thường niên
thuộc dự án cộng đồng xanh trong chiến dịch Giờ Trái Đất. Tiết kiệm nhiên liệu,
giảm khí độc, phù hợp với thực tế - Cụ thể, theo một nghiên cứu và khảo sát của
ĐH quốc gia Hà Nội về việc đo lượng tiêu hao năng lượng, lượng khí CO, CO 2,
HC... phát thải khi khởi động động cơ cũng như để chế độ chạy không tải, nếu
tắt máy 15 giây sẽ cho kết quả tiết kiệm xăng khá lớn và bảo vệ môi trường
sống, lượng CO giảm 2,3 lần, lượng HC giảm 2,5 lần, lượng CO2 giảm 4 lần so
5


với chế độ chạy không tải ( không tắt máy khi dừng đèn đỏ) và lượng xăng sẽ
tiết kiệm đạt tới 5,5 lần.
+ Thay nhớt thường xuyên, lượng hơi trong lốp duy trì ở mức vừa phải, chạy
đúng số, đổ xăng đúng cách( nên đổ vào buổi sáng).
Các thao tác trên tuy đơn giản nhưng ít người quan tâm và thực hiện.
Kết quả: 100% số học sinh đã thuyết phục vì lợi ích từ những kiến thức trên.
Áp dụng trong một tiết học cụ thể:
Tiết 35- BÀI 27 : HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
VÀ KHƠNG KHÍ TRONG ĐỘNG CƠ XĂNG( Tiết 1)
Ngày soạn : 14/ 03/ 2018
Ngày dạy : 19/ 03/ 2018
I Mục tiêu:

1. Kiến thức: Biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ
thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng.
2. Kỹ năng: Đọc được sơ đồ khối của hệ thống.
3.Thái độ: Có thái độ đúng đắn về ngành động cơ đốt trong, có ý thức tiết
kiệm nguồn nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi sử dụng động cơ
đốt trong.
II.Phương pháp:
Nêu vấn đề, đàm thoại, trao đổi nhóm
III. Chuẩn bị:
Giáo viên: Đọc kĩ nội dung bài dạy trong SGK. Tranh vẽ trong sách giáo khoa
hình 27.1, 27.2.
- Tìm hiểu các thơng tin liên quan đến các chi tiết thuộc hệ thống cung cấp
nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng . Máy chiếu đa năng, vật thật của
các chi tiết thuộc hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng.
Học sinh: Đọc trước bài học ở nhà. Sưu tầm các chi tiết thuộc hệ thống cung
cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng như bộ chế hịa khí cũ.
IV.Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định: ( 1’)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 4’)
Câu hỏi: Vẽ sơ đồ khối và trình bày ngun lí làm việc của hệ thống làm mát
bằng nước tuần hồn cưỡng bức?
3. Tiến trình bài giảng:
Đặt vấn đề :(2’)
1.Các em quan sát khởi động xe máy khi xe để lâu không đi hoặc vào mùa
đông thường thao tác như thế nào? Khi xe đang lưu thông, muốn tăng - giảm
tốc độ cần thao tác như thế nào?
2. Để tiết kiệm xăng khi đi xe máy, các em quan sát bố mẹ thực hiện như thế
nào? Việc thực hiện như thế đã đúng hay chưa và nó có tác động trực tiếp như
thế nào đối với mơi trường sống của chúng ta?
Để trả lời cho các câu hỏi trên các em sẽ tìm hiểu bài 27...

* Triển khai bài
6


Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài dạy

Hoạt động 1:( 8 ) Tìm hiểu nhiệm vụ và phân loại của hệ thống
GV: Để động cơ duy trì hoạt động cần I. Nhiệm vụ và phân loại của hệ
phải như thế nào?
thống:
HS: Trả lời câu hỏi. Cung cấp nhiên liệu. 1. Nhiệm vụ:
GV: Việc cung cấp đó được thực hiện Cung cấp hỗn hợp xăng và không
như thế nào, có bao nhiêu cách cung khí sạch vào xi lanh của động cơ
cấp- Tìm hiểu I
với lượng và tỉ lệ theo đúng yêu cầu
-GV Nhiệm vụ hệ thống NL là gì?
phụ tải .
- HS phát biểu.
- Gv giải thích lượng, tỉ lệ, chế độ phụ
tải.
GV đặt ra câu hỏi:
- Có thể thay đổi lượng, tỉ lệ hay
khơng?
- Tại sao cùng một lượng xăng như
nhau, cùng loại phương tiện nhưng có
người di chuyển được xa, có người di
chuyển được đoạn đường ngắn hơn?
HS thảo luận và đưa ra ý kiến.
Từ những ý kiến của HS giáo viên lồng

ghép giáo dục ý thức tiết kiệm năng
lượng nói chung, cũng như nhiên liệu
nói riêng.
GV: Căn cứ vào đâu để phân loại hệ 2. Phân loại:
thống?
Căn cứ vào bộ phận tạo hịa khí có
GV: Cung cấp thêm các căn cứ để phân hai loại:
loại. Loại tự chảy, loại cưỡng bức...
- HTNL dùng bộ chế hịa khí.
- HTNL dùng vịi phun

Hoạt động 2: ( 27 )Tìm hiểu hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hịa khí.
- GV: Hãy cho biết các bộ phận chính II. Hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế
của hệ thống? u cầu HS vẽ sơ đồ hịa khí.
khối.
1. Cấu tạo:
- HS: Trình bày.
- Thùng xăng.
- GV: Thùng xăng có tác dụng gì?
- Bầu lọc xăng.
- GV: Nhiệm vụ của bầu lọc xăng?
- Bơm xăng.
- GV: Bộ chế hịa khí có nhiệm vụ gì?
- Bộ chế hịa khí.
- GV: Tại sao phải có bộ chế hịa khí?
- Bầu lọc khơng khí.
- GV: Yêu cầu HS điền vào sơ đồ khối
- Đường ống nạp.
đường nhiên liệu đi.


7


GV trình chiếu Slides về quá trình xăng
hút từ bình lên buồng phao, từ buồng
phao lên họng khuếch tán - đưa ra câu
hỏi để học sinh thảo luận:
- Tìm đường xăng đi?
- Làm thế nào để xăng vào được buồng
phao của bộ chế hịa khí?
- So sánh vận tốc của dịng khí trước và
tại họng khuếch tán?
Lớp chia làm 2 nhóm thảo luận.
- Sau khi thảo luận HS trình bày.
- GV bổ sung Khi pít tơng đi xuống áp
suất trong xi lanh tăng hay giảm? Giảm.
Khi dịng khí đi qua họng khuếch tánđường ống nạp- vào xi lanh- Ta có V1.
S1 = V2. S2 ( Bernulli) Khi tiết diện qua
họng khuếch tán giảm → Vận tốc tăng.
Mặt khác chuyển động thành dịng của
chất khí ta có Áp suất giảm thì vận tốc
tăng và ngược lại.
- Tiết diện lưu thơng dịng khí giảm, vận
tốc tăng nhanh, độ chân khơng lớn sẽ
hút xăng từ buồng phao lên, dòng xăng
từ buồng phao dạng dòng tia, nên dễ bị
xé nhỏ và bốc hơi hòa trộn cùng khơng
khí tạo thành hịa khí.
- GV các em có nhận xét gì khi bình
xăng bị nghiêng khi lên, xuống dốc.

Đưa ra nhận xét về ưu và nhược điểm.
Từ ưu nhược điểm, GV đưa ra vấn đề:
- Thay đổi bướm ga( hoặc bướm gió)
khi nào và đang tác dộng tới lượng hay
tỉ lệ nhiên liệu?
+ Tác động vào bướm ga là thay đổi về
lượng.

2. Nguyên lí làm việc:
- Khi động cơ làm việc, xăng được
bơm hút từ bình đưa lên buồng
phao của bộ chế hịa khí.
- Vào kì nạp, pít tơng đi xuống, áp
suất trong xi lanh giảm, khơng khí
sạch nạp vào xi lanh, qua họng
khuếch tán vận tốc dịng khí tăng,
độ chân khơng lớn hút xăng từ
buồng phao lên hịa trộn với khơng
khí tạo thành hịa khí nạp vào
xilanh động cơ.

- Ưu điểm:
Hệ thống đơn giản, dễ sử dụng, sửa
chữa, khi thay đổi chế độ làm việc
chỉ cần thay đổi độ mở bướm ga.
-Nhược điểm:
Không thể cung cấp hỗn hợp nhiên
liệu có thành phần phù hợp với
từng chế độ làm việc.


8


+Tác động vào bướm gió là thay đổi về tỉ
lệ.
- Tiết kiệm nhiên liệu trong quá trình vận
hành động cơ xăng dùng bộ chế ta cần
thực hiện thao tác như thế nào?
- HS thảo luận và trả lời
4. Củng cố: ( 2’)
- Trên xe máy giải thích tại sao khơng cần bơm xăng? Trên bộ chế hịa khí, để
khắc phục hiện tượng xe máy chạy hao xăng cần tác động vào chi tiết nào? Vì
sao?
- Khi mở lớn bướm ga sẽ như thế nào? Khi đóng bướm gió sẽ như thế nào?
5. Dặn dị:( 1’)
- Tìm hiểu trước sơ đồ và nguyên lí làm việc của hệ thống phun xăng?
6. Rút kinh nghiệm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Sau 2 năm nghiên cứu và khi áp dụng đề tài này để định hướng cho học sinh
tôi thấy học sinh nắm bắt vấn đề và vận dụng rất nhanh vào trong thực tiễn.
Trước khi thực hiện sáng kiến tôi tiến hành khảo sát thực trạng ở 2 lớp- khối 11
về một số hoạt động liên quan và một số tiêu chí cuối năm học 2016-2017:
Lớp Sĩ
Học lực
Hạnh kiểm
ý thức sử
ý thức bảo vệ
số
dụng điện,

mơi trường
nước
Giỏi Khá
TB
Tốt
Khá
Có Khơng Có Không
11B1

46
%
47

11B2

%

8

18

20

28

18

10

36


5

41

17,39 39,13 43,48 60,87 39,13 21,74 78,26 10,87 89,13
10

18

19

23

24

12

35

8

39

21,28 38,30 40,43 48,94 51,06 25,53 74,47 17,02 82,98

Vào cuối năm học 2017 -2018 tôi khảo sát 2 lớp khối 11 - thực hiện theo đề
tài sáng kiến kinh nghiệm, kết quả đạt được:
Lớp Sĩ
Học lực

Hạnh kiểm
ý thức sử
ý thức bảo vệ
số
dụng điện,
mơi trường
nước
Giỏi Khá
TB
Tốt
Khá
Có Khơng Có Khơng
11A1

48
%

11A2

45

18
20
10
40
8
37,50 41,67 20,83 83,33 16,67
12

18


15

25

20

48
100

0
0

48
100

0
0

43

2

45

0

9



%

26,67

40

33,33 55,56 44,44 95,56

4,44

100

0

Sau thời gian nghiên cứu và truyền đạt cho các em học sinh nội dung đề tài,
tôi nhận thấy, các em có ý thức tốt hơn trong việc sử dụng nguồn năng lượng
điện của nhà trường nói chung và gia đình các em nói riêng, thái độ thực hiện
nghiêm túc, có sự nhắc nhở giữa học sinh với nhau, các em tham gia vào kế
hoạch một ki-lô-gam giấy lộn bằng một nghìn đồng góp quỹ để ủng hộ cho các
bạn trong lớp cịn khó khăn, sau mỗi buổi thi khơng cịn hiện tượng vứt giấy bừa
bãi, sau mỗi buổi học các em đóng cửa cẩn thật, thực hiện tắt quạt, tắt đèn khi
không cần thiết và lợi dụng triệt để nguồn sáng cũng như gió tự nhiên nhất là
vào các tháng hè cuối năm học vừa qua tiền điện giảm đáng kể so với cùng kì
năm trước.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng là việc làm ai cũng biết là cần thiết
nhưng khơng phải ai cũng có trong đầu thói quen này. Để thế hệ tương lai ghi
sâu tư tưởng sử dụng năng lượng một cách hiệu quả, bảo vệ môi trường, ưu tiên
năng lượng tái tạo, năng lượng tự nhiên, cách tốt nhất là để chính các em tham
gia vào việc quản lí tiêu thụ năng lượng ngay trong chính trường học của mình.

Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy khi giới thiệu đề tài này tới học sinh các
em sôi nổi, tự tin hơn trong giờ học, nhạy bén trong cuộc sống, biết quan sát,
phân tích sự việc hiện tượng, đặc biệt ý thức tiết kiệm năng lượng điện và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn mang lại hiệu quả rõ rệt. qua đó mỗi học sinh đã
trở thành “ một tuyên truyền viên tích cực” giúp nâng cao ý thức của cộng đồng
về sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Trong đề tài này mặc dù đã cố gắng nhưng do kinh nghiệm giảng dạy cịn hạn
chế nên tơi tin chắc rằng trong đề tài này cịn nhiều thiếu sót và rất mong nhận
được sự góp ý, nhận xét chân thành của hội đồng khoa học ngành, các đồng
nghiệp và các em học sinh để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan SKKN của mình viết,
khơng sao chép của người khác

Trình Thị Vân

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Công nghệ 11.
2. Phương pháp dạy học KTCN (Nguyễn Văn Bính chủ biên) Nhà xuất bản
giáo dục năm 1999.
3. Tài liệu tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học.
4. Tài liệu tập huấn Giáo dục sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tường
THPT- Bộ GD và ĐT.
5. Sử dụng xe máy và vận hành tắt động cơ khi dừng đèn đỏ ( Phạm Vũ

Thiên - Đinh Phương Nga).
6. Giáo trình Động cơ xăng- Trường ĐHSP Kĩ thuật tp Hồ Chí Minh.
7. Lợi ích khi dùng xăng sinh học E5. Báo năng lượng mới đăng ngày 13/12/2012.

11



×