Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua bài 38+39 “các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật” sinh học 11 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.54 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Nội dung
Phần I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần II. Nội dung.
A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.


1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được.
I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên.
II. Thiết kế một số hoạt động nhóm trong dạy học nhằm giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1. Lựa chọn kiến thức để dạy học nhóm.
2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm để giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên.
3. Các nội dung và định hướng giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
4. Thiết kế hoạt động nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên
III- Thực nghiệm sư phạm và hiệu quả giáo dục đối với học sinh.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các SKKN đã được Hội đồng SKKN cấp nghành xác
nhận

Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
4

5
5
10
10
10
10
11
14
15
16
17


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Theo thống kê của Quỹ dân số Liên hợp quốc, mỗi năm có khoảng mười
sáu triệu trẻ em gái trên thế giới sinh con ở độ tuổi 15-19 tuổi. Trong nhóm đó,
cứ 10 trẻ vị thành niên thì 9 em đã lập gia đình. Ở các quốc gia nghèo, số trẻ em
làm mẹ dưới 14 tuổi khoảng hai triệu ca mỗi năm. Trên thế giới, cứ 3 nữ thanh
niên tuổi từ 20- 24 thì có 1 người kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Việc kết hôn sớm,
làm mẹ sớm thường xuất phát từ nguyên nhân quan hệ tình dục ở tuổi vị thành
niên, trong đó kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên còn hạn chế dẫn đến
mang thai ngoài ý muốn. Các biến chứng khi mang thai và khi sinh là những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với những em gái vị thành niên.
Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở tuổi 15-19 tuổi,
trong đó khoảng 60-70% là học sinh, sinh viên. Trong khoảng 10 năm gần đây, tỉ
lệ trẻ vị thành niên phá thai có dấu hiệu gia tăng. Việt Nam là nước có tỉ lệ phá
thai ở tuổi vị thành niên cao trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là kiến thức của các
em về phòng tránh thai, phòng tránh HIV và các bệnh lây qua đường tình dục
còn hạn chế. Khi được điều tra về hiểu biết, nhiều em còn chưa biết đến mang

thai là gì, vì sao mang thai, tránh thai bằng cách nào. Do đó, ở lần quan hệ tình
dục đầu tiên các em thường không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào. Bên
cạnh đó, tỉ lệ trẻ em gái bị lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp cũng tăng lên do bố
mẹ các em bận việc làm ăn, không kiểm soát hết các mối quan hệ cũng như
những nguy hiểm bên cạnh các em. Đó vừa là thách thức lớn cho công tác dân
số vừa để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ.
Trong lĩnh vực giáo dục, các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên được xác định cần được ưu tiên đưa vào lồng ghép trong dạy học các bộ
môn, đặc biệt là bộ môn Sinh học. Tuy nhiên, do việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa còn gặp nhiều khó khăn, áp lực kiến thức các môn học và thi cử khá
căng thẳng, các em còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản nên trong 1 tiết học
khó có thể lồng ghép, mở rộng nhiều kiến thức bên ngoài về lĩnh vực này. Việc
giảng dạy các kiến thức thuộc lĩnh vực này đòi hỏi giáo viên phải dạy những
điều gần gũi, chính xác với học sinh; phải thu thập thông tin và sử dụng phương
pháp sao cho có nhiều em được trao đổi, thảo luận cởi mở với nhau ở trong lớp.
Sinh học 11 là bộ môn nghiên cứu về các quá trình sống ở cấp độ cơ thể của
động thực vật, trong đó có cơ thể người. Đặc biệt, khi dạy về Sinh trưởng phát
triển ở động vật, có thể lồng ghép để dạy về mang thai, tránh thai và bảo vệ sức
khỏe sinh sản vị thành niên.
Từ lí do trên, tôi chọn đề tài: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển ở động vật”-Sinh học 11 NC .
2. Mục đích nghiên cứu.


- Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên giảng dạy trong bài 38+ 39 Sinh học 11 NC – THPT
- Phân tích nội dung bài 38+ 39 Sinh học 11 NC, từ đó xây dựng phương
pháp thảo luận nhóm để học sinh học tập và có nhận thức đầy đủ hơn về giáo
dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, nâng cao ý thức về phòng tránh

lạm dụng tình dục, tình dục vị thành niên, mang thai và phòng tránh thai.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 11A2, 11A5- nghiên cứu về các hooc môn ảnh hưởng đến
sinh sản, những biến đổi trong chu kì kinh nguyệt, cách chăm sóc sức khỏe sinh
sản và phương pháp phòng tránh thai.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Nghiên cứu lí thuyết
Đọc tài liệu, tìm hiểu các công trình liên quan về dạy học nhóm, về giáo
dục sức khỏe sinh sản, giáo dục vị thành niên nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho
đề tài.
4.2. Trao đổi, thảo luận
Thảo luận trong các buổi họp tổ, sinh hoạt chuyên môn để lấy ý kiến của
các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu.
4.3. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi của đề tài.


PHẦN II. NỘI DUNG.
A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Đặc điểm của bộ môn Sinh học.
Môn Sinh học cung cấp những kiến thức về sự sống, về cấu tạo và các quá
trình sống từ phân tử đến tế bào đến cơ thể. Đặc biệt, Sinh học 11 cung cấp cho
học sinh những kiến thức về các quá trình sống cơ bản trong cơ thể thực vật,
động vật và con người. Trong đó những kiến thức về sinh trưởng phát triển ở
động vật, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển ở động vật có những
nội dung phù hợp để giáo viên tổ chức hoạt động nhóm nhằm giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên.
1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là một nội dung rộng bao gồm

từ việc cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản đến hiểu
biết về sức khỏe tình dục cho vị thành niên. Trên cơ sở hiểu biết khoa học, các
em có ý thức trách nhiệm về bảo vệ sức khỏe bản thân, về khả năng có thể làm
cha mẹ ở bất kì tuổi nào khi đã dậy thì. Từ đó, nhằm hình thành và phát triển
thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên
quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai.
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên hiệu quả nhất khi thực hiện
trước thời điểm trẻ bước vào hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ
khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục
một cách an toàn, giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ. Việc giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 11 có nhiều thuận lợi vì các em đã
có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này, các em đều đã dậy thì và không
còn nhiều e ngại như những em học sinh ở lớp dưới.
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học.
a. Vai trò của các thành viên.
- Cá nhân: tự tìm hiểu, độc lập quan sát tự giải quyết nhiệm vụ. Mỗi học
sinh cần được hướng dẫn cụ thể để trả lời các câu hỏi và ghi kết quả học tập vào
vở của mình.
- Nhóm trưởng: Bên cạnh thực hiện nhiệm cá nhân, nhóm trưởng còn phải
phân công các bạn giúp đỡ nhau, tổ chức thảo luận để thực hiện nhiệm vụ; thay
mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và báo cáo tiến trình học tập của nhóm.
- Thư kí: Nhiệm vụ như những cá nhân khác, động thời ghi chép lại
những nội dung trao đổi, kết quả công việc của nhóm để trao đổi với nhóm khác
hoặc chia sẻ trước lớp.
b. Làm việc chung của cả nhóm.
Hoạt động nhóm và hợp tác nhau là hoạt động phát huy rất tốt tính sáng
tạo, tự tin, tự chủ của học sinh. Khi tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh cần


phải biết mình làm gì và làm như thế nào trong nhiệm vụ đó. Do đó, giáo viên

cần tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, vừa
sức với từng học sinh và động viên các em tham gia.
Lớp học có thể chia thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm được giao cùng
nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm, mỗi thành viên đều phải
làm việc tích cực. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu
ra trong không khí thi đua với nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
c. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm.
- Xác định và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ
ràng. Mỗi nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ mục đích, nội dung, cách
thức hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành.
- Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, hỗ trợ kịp
thời cho học sinh. Khi giúp đỡ cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm
vụ; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ.
- Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh về cá nhân, thảo luận nhóm và
nội dung bài học, tránh đọc chép hoặc yêu cầu học sinh chép lại nội dung trong
sách giáo khoa.
- Sử dụng hợp lí phòng học bộ môn, thiết bị dạy học, học liệu và các công
cụ hỗ trợ trong lớp học, sử dụng bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt
động học của học sinh, ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học, những
gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trước yêu cầu về phát triển con người toàn diện của giáo dục nước nhà,
đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng phó với biến đổi của môi trường
và xã hội hiện nay, vấn đề giáo dục giới và giới tính, giáo dục chăm sóc sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn trong sáng, tình yêu lành mạnh… cho học
sinh là một vấn đề mang tính cấp thiết. Trong khi đó, vấn đề lạm dụng tình dục,
tình dục trước hôn nhân và tình dục ở tuổi vị thành niên ngày càng có tỉ lệ gia
tăng; tình yêu học trò có nhiều biểu hiện khác thế hệ trước như thích thể hiện
trước bạn bè, sự quan tâm thái quá của các bạn nam nữ dành cho nhau, nhu cầu

thể hiện tình cảm, tình yêu của các em ngày càng cao…Việc bảo vệ học sinh,
bảo vệ vị thành niên và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên trở thành
nhiệm vụ cấp thiết chung của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, bố
mẹ các em lại e ngại trong giáo dục vấn đề này cho các em, nếu thầy cố giáo
không giúp đỡ các em tìm hiểu sẽ dẫn đến hoang mang có thể đi lệch hướng.
Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các
vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an toàn... mà các em còn mong muốn nhận
biết được các thông tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao. Lồng
ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là bắt buộc trong chương trình
Sinh học THPT. Tuy nhiên, nội dung lồng ghép còn chung chung nên chưa tạo
điều kiện thuận lợi cho dạy và học.


B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được.
I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
1.1. Vị thành niên là gì?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10
-19 tuổi kể cả nam và nữ, chiếm khoảng 20% dân số thế giới. Vị thành niên là
một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người, đây
chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời
người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có tác động
lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này
được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí
tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Ở độ tuổi vị thành niên, có sự thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt,
thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng
thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới
mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn
về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được

cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí
sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang. Tuổi dậy thì các
em có nhu cầu tình dục theo bản năng nhưng các em vẫn e ngại, ngượng ngùng.
Do đó nếu được giáo dục, giúp đỡ các em sẽ có cuộc sống lành mạnh và tiếp tục
học tập tốt. Nếu các em tự tìm hiểu không lành mạnh có thể quan hệ tình dục
sớm và để lại nhiều hậu quả xấu.
2.2. Sức khỏe sinh sản.
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội về mọi khía cạnh liên quan đến cấu tạo hệ thống sinh sản, hoạt
động của các cơ quan sinh sản, về chức năng sinh sản. Như vậy, sức khỏe sinh
sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học
và xã hội.
Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao
gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an
toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự
quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y
học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của
phụ nữ là chức năng sinh sản.
2.3. Sức khỏe vị thành niên.
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn
vị thành niên là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục.
Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những
hành vi này thường không ảnh hưởng ngay nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức
khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện


cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe
và có thể theo con người ta đến tận cuối đời.
Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên
bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng

ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục,
HIV/AIDS.
2.4. Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình
thành từ thuở nhỏ, vì thế giáo dục, bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần
được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
2.5. Tình dục an toàn.
Tình dục an toàn là tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và
lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, viêm gan B,
HIV/AIDS...Tình dục an toàn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp
hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này
có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch
từ người này sang người khác.
2.6. Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và
hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc
lá, ma túy và có thể một số trẻ đã sa vào con đường sai pháp luật.
- Dễ tin vào bạn bè, đặc biệt là bạn thân khác giới, sẵn sàng che giấu bố
mẹ để đi chơi với bạn thậm chí có thể bỏ học hoặc bỏ nhà để đi bùng người yêu.
- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị
xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa
chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm
lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè;
bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc

sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã
hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như
chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai, viêm
gan B, HIV/AIDS…
2.7. Vị thành niên cần làm gì để bảo vệ sức khỏe sinh sản.
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo


lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người
có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm.
+ Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù
hợp, điều độ. Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục:
Đối với nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt, đến 15-16 tuổi mà
không có kinh nguyệt thì phải đi khám. Đối với nam: Phải biết phát hiện những
bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao
quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; không mặc quần lót quá bó
sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi
trụy; tránh xa các trò chơi không lành mạnh trên mạng xã hội và kết bạn hoặc
chơi thân với những người xa lạ chưa rõ lai lịch; tránh xa rượu bia, thuốc lá, ma
túy.
- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn.
2.8. Hậu quả của tình dục không an toàn.
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang

mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh
dục, chlamydia…
Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
2.9. Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn.
Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường
tình và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình an toàn bằng
cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục.
Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết
chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là
người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ
đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
2.10. Kế hoạch hóa gia đình.
Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng
con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp
tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp
họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp


2.11. Các biện pháp tránh thai
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

Nội dung
Biện pháp
Bao cao su

Vòng tránh

thai

Thuốc diệt
tinh trùng

Viên tránh
thai

Tác động và
hiệu quả
- Ngăn cản
tình
trùng
không xâm
nhập vào dạ
con.
Phòng
tránh
các
bệnh lây qua
đường tình
dục.
- Hiệu quả
90%
- Ngăn cản
sự làm tổ
của phôi ở
dạ con
- Hiệu quả:
90%


Cách sử dụng

Ưu điểm

Hạn chế

Lồng
vào
dương vật khi
dương
vật
cương
cứng,
trước khi tiếp
xúc với cơ quan
sinh dục nữ.

- Dễ mua, dễ
dùng, dễ mang
theo.
- Không ảnh
hưởng đến sức
khỏe
- Phòng tránh
các bênh lây
qua
đường
tình dục


- Một số người
sử dụng cho
rằng có thể
gây dị ứng
nhẹ,
hoặc
giảm
khoái
cảm.

Một dụng cụ
nhỏ được đặt
vào trong tử
cung, do nhân
viên y tế thực
hiện

Luôn
đúng
không
hưởng
sinh hoạt
dục

- Diệt tinh Khoảng 15 phút
trùng
trước khi giao
- Hiệu quả hợp, người nữ
94%
đưa thuốc vào

trong âm đạo,
chú ý phải đưa
sâu đến tận cổ
tử cung
- Ức chế - Uống mỗi
rụng trứng
ngày 1 viên,

nằm
chỗ,
ảnh
đến
tình

- Có thể ra
máu
kinh
nhiều hơn, gây
đau bụng khi
hành kinh.
- Không thể
tránh các bệnh
lây truyền qua
đường
tình
dục.
- Tăng nguy
cơ viêm vòi
trứng.
Đơn gian dễ - Phải chú ý

sử dụng
thời gian đưa
thuốc
vào
trong âm đạo.
- Không thể
tránh các bệnh
lây truyền qua
đường tình dục
- Đơn giản và - Có thể gây
dễ
dùng, tăng cân hay


* Thuốc
tránh thai
thông
thường

- Hiệu quả nếu quên phải
98%
(nếu uống bù ngay
không quên khi nhớ ra.
thuốc)

* Thuốc
tránh thai
khẩn cấp

- Nếu lúc

trứng chưa
rụng, thuốc
sẽ ức chế sự
rụng trứng.
- Nếu trứng
đã rụng và
thụ
tinh,
thuốc
tác
động
đến
niêm mạc tử
cung khiến
phôi
khó
làm tổ.
- Hiệu quả
75%

Phẫu Thuật
đình sản
* Đình sản
nam (Thắt
ống dẫn
tinh)

- Cắt và thắt
ống dẫn tinh
ngăn không

cho
tinh
trùng vào dạ
con
- Hiệu quả:
99,6%
* Đình sản - Cắt và thắt
nữ (cắt và
ống
dẫn
thắt ống dẫn trứng
nên
trứng)
trứng
bị
chặn
lại,
không
tạo

- Sử dụng sau
khi giao hợp mà
không
dùng
biện pháp tránh
thai nào.
- Uống 1 viên
trong vòng 72
tiếng sau khi
giao hợp (càng

sớm càng tốt)
và 1 viên nữa
sau viên đầu 12
tiếng.
- Không nên
dùng quá 4 lần
trong
một
tháng.
- Bác sĩ làm
tiểu phẫu đơn
giản là thắt và
cắt hai ống dẫn
tinh.

- Việc phẫu
thuật triệt sản
cho nữ giới
phức tạp hơn
nam giới

không
ảnh
hưởng tới sinh
hoạt tình dục.
- Giảm lượng
máu kinh và
đau bụng khi
hành kinh.
- Giảm nguy


viêm
khung chậu và
ung thư buồng
trứng, tử cung.
- Thuốc tránh
thai khẩn cấp
có vai trò
quan trọng ở
thời điểm cần
“cấp cứu”.

trầm cảm, ra
máu và dễ
viêm
nhiễm
âm đạo.
- Phải nhớ
uống
hàng
ngày.
- Không thể
tránh các bệnh
lây qua đường
tình dục.

- Không cần
dùng thêm các
biện
pháp

khác.

- Có thể gây
nhiễm trùng và
chảy máu sau
khi phẫu thuật.
- Vĩnh viễn
không có con
nữa.
- Không thể
tránh các bệnh
lây truyền qua
quan hệ tình
dục.

- Không ảnh
hưởng
đến
khả năng ham
muốn tình dục

- Càng dùng
thường xuyên,
hiệu quả của
nó càng giảm.
- Có thể gây
tác dụng phụ
mạnh
như
buồn nôn, nôn,

rong
huyết,
kinh
nguyệt
bất
thường,
đau
đầu,
chóng mặt...


An toàn tự
nhiên.
* Xuất tinh
ngoài âm
đạo:

phôi.
- Không cho
tình
trùng
vào trong dạ
con.

* Tính ngày - Tránh việc
an toàn:
tinh
trùng
thụ tinh với
trứng


- Khi giao hợp
sắp đến lúc xuất
tinh, người nam
rút dương vật ra
ngoài.
- Không giao
hợp vào những
ngày có khả
năng thụ thai
(nếu chu kỳ
kinh đều), nếu
giao hợp phải
sử dụng các
biện pháp tránh
thai khác.

- Là phương
pháp hỗ trợ và
luôn có thể áp
dụng.

- Không phải
là biện pháp
đáng tin cậy
- Kém hiệu
quả,
ảnh
hưởng xấu cho
vị thành niên.

- Không cần - Không thể
dụng cụ, thuốc tránh các bệnh
men.
lây truyền qua
quan hệ tình
dục.

II. Thiết kế một số hoạt động nhóm trong dạy học nhằm giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên.
1. Lựa chọn kiến thức để dạy học nhóm.
Phân tích chương trình Sinh học 11 NC để tìm nội dung thích hợp cho việc giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm. Bài học
phù hợp được lựa chọn là bài 38, 39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển ở động vật”. Nội dung của bài học được chọn là ảnh hưởng của hooc
môn đến sự phát triển, đến chu kì kinh nguyệt và mang thai; ảnh hưởng của các
tác nhân bên ngoài đến sự phát triển và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
- Kiến thức phải chính xác, ngắn gọn và có tính thực tiễn cao.
- Thời lượng tổ chức hoạt động nhóm phải phù hợp, tránh quá mất nhiều thời
gian.
- Phương pháp dạy học phải nhẹ nhàng, học sinh hoạt động tích cực.
- Các thuật ngữ được sử dụng phải chính xác, khéo léo tránh quá tải với các em.
3. Các nội dung và định hướng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật( tiết
1).
Mục I.2.b. “Hooc môn điều hòa sự phát triển”. Cụ thể:
+ Hooc môn điều hòa sự tạo thành các tính trạng sinh dục thứ sinh- giáo dục
giới tính.
+ Hooc môn điều hòa chu kì kinh nguyệt- giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành



niên, mang thai và tác động của thuốc tránh thai.
- Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật( tiếp
theo).
Mục II- Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài- giáo dục bảo vệ sức khỏe, bảo vệ
bà mẹ trẻ em.
Mục III.2- Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình- giáo dục các biện pháp
tránh thai, tình dục an toàn.
4. Thiết kế hoạt động nhóm nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Bài 38. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật.
Hoạt động dạy- học
Hoạt động 1. Giáo viên chiếu
hình ảnh về sự biến đổi của 1
em trai và 1 em gái khi bước
vào tuổi dậy thì, hình ảnh về
sự biến đổi trong chu kì kinh
nguyệt về hooc môn, nang
trứng và niêm mạc dạ con, yêu
cầu học sinh làm việc cá nhân
và trả lời các câu hỏi:
- Nam và nữ khác nhau như
thế nào ngoại hình, tâm lí?
- Tính trạng sinh dục thứ sinh
là gì?
- Hooc môn nào điều hòa hình
thành tính trạng sinh dục thứ
sinh? Được sản xuất ở cơ quan
nào?
- Người có sự bất thường về

giới tính có thể do yếu tố nào
chi phối? Nếu phát hiện ra bản
thân mình khác thường, em
phải làm gì?
- Để kích thích nang trứng phát
triển và gây rụng trứng có sự
điều hòa bởi những loại hooc
môn nào? Do cơ quan nào tiết
ra?
- Tại sao sau rụng trứng niêm
mạc dạ con mới dày, xốp; tác
dụng của quá trình biến đổi
này là gì?

Nội dung kiến thức
I.2.b. Hooc môn điều hòa sự phát triển.
* Điều hòa sự tạo thành các tính trạng sinh
dục thứ sinh.
- Tính trạng sinh dục thứ sinh là tính trạng
khác nhau giữa con đực và con cái ngoài đặc
điểm khác nhau về cơ quan sinh dục.
- Hooc môn điều hòa sự hình thành tính trạng
sinh dục thứ sinh là: ơstrogen và testosteron.
- Sự hình thành giới tính có sự khác nhau do
hooc môn quyết định, bên cạnh đó còn chịu
sự chi phối của hành vi, thói quen lối sống.
Cần điều chỉnh hành vi, cảm xúc của mình, có
lối sống lành mạnh, tránh sa ngã trong tình
yêu, tình dục.
* Điều hòa chu kì kinh nguyệt.

- Những diễn biến trong chu kỳ kinh nguyệt
+ Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 21-31
ngày, trung bình là 28 ngày, thời gian có kinh
khoảng 5 ngày.
+ Trứng rụng vào khoảng ngày thứ 14-16 và
có khả năng thụ tinh trong vòng 24h.
+ Niêm mạc tử cung dày dần lên, cho đến
cuối chu kỳ không có hiện tượng làm tổ thì
niêm mạc dạ con bong đi và máu được bài
xuất ra ngoài gọi là kinh nguyệt.
- Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở nữ giới
đánh dấu thời điểm bắt đầu có khả năng sinh
sản ở nữ giới. Có nghĩa là nếu có quan hệ tình
dục thì các em nữ có khả năng có thai.
- Trong thời gian có kinh có thể xuất hiện các
hiện tượng: Đau bụng, đau đầu, mệt mỏi…Vì


- Kinh nguyệt là gì? Chu kì
kinh nguyệt trung bình bao
nhiêu ngày? Ngày thứ mấy
thường có rụng trứng?
- Khi nào có hiện tượng mang
thai? Tuổi nào có thể mang
thai?
- Thuốc tránh thai chứa
progesteron có cơ chế tác dụng
như thế nào?
Hoạt động 2. Giáo viên chia
lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7

học sinh, nhiệm vụ từng học
sinh trong nhóm.
- Nhóm 1, 3, 5 hoàn thành
phiếu học tập số 1: Sự khác
nhau giữa nam và nữ khi bước
vào tuổi dậy thì.
- Nhóm 2, 4, 6 hoàn thành
phiếu học tập số 2: Sự biến đổi
trong chu kì kinh nguyệt.
Hoạt động 3. Học sinh thảo
luận nhóm, thảo luận trước
lớp, rút ra nội dung.
Hoạt động 4. Vận dụng.

vậy cần có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống và vệ
sinh hợp lí, tránh vận động mạnh…
- Hooc môn progesteron có thể được sử dụng
sản xuất thuốc tránh thai vì ức chế tiết các loại
hooc môn LH, FSH nên trứng không chín và
rụng.
- Khi đã có thai thì suốt thời kì mang thai sẽ
không có trứng chín và rụng do, không có
kinh nguyệt do progesteron có vai trò duy trì
độ dày niêm mạc tử cung để nuôi thai.
- Biện pháp tránh thai: tuổi vị thành niên
không quan hệ tình dục; khi đã có quan hệ
tình dục phải phải tránh những ngày trong
khoảng ngày rụng trứng( từ ngày thứ 8 đến
ngày thứ 18 của chu kì).
- Hậu quả của việc mang thai ở tuổi vị thành

niên: phải bỏ học dở chừng, làm mẹ sớm sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế gặp nhiều
khó khăn, tinh thần khủng hoảng, nguy cơ tử
vong cao, ảnh hưởng xấu đến tương lai, có thể
bị bạn trai bỏ rơi, mang tiếng xấu cho gia
đình.
- Nạo phá thai không phải là biện pháp tránh
thai, nó có thể để lại những hậu quả rất lớn về
sức khỏe sinh sản vị thành niên: Thủng tử
cung, rong huyết, nhiễm trùng đường sinh
dục, sa dạ con, vô sinh, tử vong, gây suy sụp
cho người phụ nữ.

Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật(tiếp theo).
Hoạt động dạy- học
Hoạt động 1. Giáo viên chiếu hình
ảnh tương phản giữa trẻ em được
nuôi dưỡng đầy đủ dinh dưỡng với
trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; trẻ
bị dị tật bởi chất độc da cam, trẻ bị
hội chứng Đao, sứt môi. Yêu cầu
học sinh quan sát và trả lời cá nhân
các câu hỏi vào vở:
II. Ảnh hưởng của các nhân tố bên
ngoài.
- Nếu thiếu thức ăn, các chất dinh

Nội dung
II. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài.

1. Nhân tố thức ăn.
* Thức ăn là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển.
- Nếu đủ dinh dưỡng và các nguyên tố
khoáng, vitamin sinh trưởng phát triển
bình thường.
- Nếu thừa chất dinh dưỡng có thể béo
phì.
- Nếu thiếu dinh dưỡng sẽ bị còi cọc, ốm
yếu.


dưỡng, vitamin, nguyên tố vi lượng
thì tốc độ sinh trưởng phát triển như
thế nào?
- Các chất độc hại của môi trường
có ảnh hưởng như thế nào đến sinh
trưởng và phát triển?
III.2. Cải thiện dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
- Sử dụng những biện pháp nào để
phát hiện sớm dị tật bẩm sinh ở thai
nhi?
- Để sinh ra trẻ em khỏe mạnh
chúng ta cần phải làm gì?
- Kế hoạch hóa gia đình là gì?
- Làm thế nào để kiểm soát sự sinh
đẻ?
Hoạt động 2. Giáo viên chia lớp
thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 học

sinh, nhiệm vụ từng học sinh trong
nhóm.
- Nhóm 1, 2, 3 hoàn thành phiếu
học tập số 3: Ảnh hưởng của thức
ăn và các chất độc hại đến sinh
trưởng và phát triển.
- Nhóm 4, 5, 6 hoàn thành phiếu
học tập số 4: Chăm sóc, bảo vệ bà
mẹ trẻ em và các biện pháp tránh
thai.
Hoạt động 3. Học sinh thảo luận
nhóm, thảo luận trước lớp, rút ra nội
dung.
Hoạt động 4. Vận dụng.

* Vị thành niên cần ăn uống cân đối, hợp
vệ sinh, không sử dụng các thức ăn có
hại cho sức khỏe.
2. Các nhân tố môi trường khác.
- Các nhân tố của môi trường như khí,
khoáng, ánh sáng, nhiệt độ đều ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển.
- Các tác nhân gây đột biến:
+ Hóa chất: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
kim loại nặng, hóa chất bảo quản thức
ăn, hooc môn tăng trưởng… đều có thể
gây đột biến, ung thư và nhiều bệnh tật
cho con người.
+ Các tác nhân vật lí như tia tử ngoại, tia
phóng xạ đều có khả năng gây đột biến,

ung thư.
III.2. Cải thiện dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
a. Cải thiện dân số.
- Cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa
nâng cao chất lượng dân số.
- Biện pháp tư vấn, kĩ thuật y sinh hiện
đại bảo vệ bà mẹ, trẻ em.
+ Chẩn đoán sự phát triển của thai bằng
các kĩ thuật : siêu âm, chọc ối, sinh thiết
tua nhau thai…
+ Các công nghệ hiện đại: thụ tinh trong
ống nghiệm, công nghệ tế bào gốc… góp
phần chữa vô sinh, bệnh lí trẻ sơ sinh…
b. Kế hoạch hóa gia đình.
- Là việc lựa chọn và quyết định số con
và khoảng cách giữa các con, kiểm soát
quá trình sinh đẻ.
- Áp dụng các biện pháp tránh thai: sử
dụng bao cao su, đặt vòng tránh thai,
dùng viên thuốc tránh thai, dùng thuốc
diệt tinh trùng, sử dụng phương pháp an
toàn tự nhiên, sử dụng phẫu thuật đình
sản( thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn
trứng).


III- Thực nghiệm sư phạm và hiệu quả giáo dục đối với học sinh.
1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của việc thiết kế các hoạt

động dạy học nhóm trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Trên cơ sở
đó, có thể phổ biến kinh nghiệm cho các đồng nghiệp để áp dụng phương pháp
dạy học nhóm trong hoạt động giáo dục.
2. Quá trình triển khai thực nghiệm.
- Chọn lớp thực nghiệm: Các lớp được chọn có số lượng và chất lượng học sinh
gần tương đương nhau. Cả hai lớp 11A2 và 11A5 đều học theo ban KHTN, môn
Sinh học được học theo chương trình nâng cao.
+ Lớp đối chứng (11A5): Dạy học sử dụng giáo án không thiết kế các hoạt động
dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
+ Lớp thực nghiệm (11A2): Dạy học sử dụng giáo án có thiết kế hoạt động dạy
học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều do cùng một giáo viên dạy, đảm
bảo sự đồng đều về mặt thời gian( 2 tiết học), nội dung kiến thức và các điều
kiện khác.
3. Kết quả thực nghiệm
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Phương Tổng
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
án
số bài

bài
%
bài
%
bài
%
bài
%
Đối
41
10
24,39
25
60,98
5
12,19
1
2,44
chứng
Thực
44
18
40,91
24
54,54
2
4,55
0
0
nghiệm

Nhận xét chung:
Qua kết quả thực hiện các bài thực nghiệm cho thấy:
- Dạy học nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong hai bài
học trên là hoàn toàn phù hợp.
- Bài học có thiết kế các hoạt động dạy học nhóm thực sự là công cụ hữu
ích cho giáo viên trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh THPT. Việc dạy học nhóm đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao sự
hiểu biết về những kiến thức liên quan, kĩ năng sống, năng lực tổ chức trong quá
trình dạy học.
- Bài học thiết kế các hoạt động nhóm trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên không những trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết mà còn
hình thành cho các em kĩ năng biết tự chăm sóc và bảo vệ mình, kĩ năng trình
bày trước tập thể và hợp tác lẫn nhau, học tập lẫn nhau.


PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- Kết luận
1. Việc giáo dục khỏe sinh sản vị thành niên trong hai bài học (38, 39)
thuộc Sinh học lớp 11 – THPT là phù hợp và đem lại hiệu quả giáo dục cao.
2. Các bài học thiết kế các hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên là phù hợp về mặt lôgic, cấu trúc kiến thức và thời lượng
của từng tiết học.
3. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên là rất hữu ích đối với các em học sinh.
- Mang lại cho học sinh những tri thức, những kĩ năng cần thiết, giúp các
em có cách nhìn khoa học, đúng đắn về các vấn đề của sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
- Rèn luyện cho học sinh sự chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu, thông
tin phục vụ cho việc học tập, hợp tác lẫn nhau. Rèn luyện khả năng vận dụng các
kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề gặp phải.

- Mang đến cho học sinh cái nhìn đúng đắn, sự tự tin, giảm bớt sự e ngại,
nhút nhát, thiếu chủ động của học sinh khi tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến
sức khỏe sinh sản vị thành niên.
II- Kiến nghị
1. Cần xây dựng các bài giảng mẫu về dạy học nhóm giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong bộ môn Sinh học.
2. Cần bổ sung các thiết bị dạy học và thời gian ngoại khóa cho môn Sinh
học phục vụ cho việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa
tuổi học sinh THPT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Thúy


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2001), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội.
2. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, (2005), Bộ Giáo dục
và Đào tạo - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, Hà Nội.
3. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11 nâng cao, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thế Giang, (2007), Tổng hợp kiến thức cơ bản và nâng cao sinh
học 11, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11, Nhà xuất bản
giáo dục Hà Nội.

6. Mai Văn Hưng, (2008), Sinh học sinh sản người, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm, Hà Nội.


CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGHÀNH GIÁO DỤC
THANH HÓA ĐÁNH GIÁ
STT
1
2

Tên đề tài
Sử dụng đồ dùng dạy học
để dạy về cơ sở và chất và
cơ chế di truyền cấp phân tử
Phương pháp giải bài tập
về di truyền học người

Năm học

Xếp loại

2004-2005

C

2014-2015

C



PHỤ LỤC

H1. Vòng tránh thai

H2. Bao cao su nam

H4. Thuốc tránh thai hàng ngày

H3. Bao cao su nữ

H5. Thuốc tránh thai khẩn cấp


H6. Cách tính ngày an toàn dựa trên chu kì kinh nguyệt

H7. Các hiệnPHIẾU
tượng trong
H5.
kì Thuốc
kinh nguyệt
tránh thai khẩn cấp
HỌCchu
TẬP


Phiếu học tập số 1: Sự khác nhau giữa nam và nữ khi bước vào tuổi dậy thì.
Đặc điểm
Nam
Nữ
Tầm vóc

Cao to nhanh, cơ bắp phát triển, Cao lớn nhanh, ngực và mông
mọc ria mép, mọc lông mu, lông phát triển, eo thon, má hồng,
nách.
mọc lông mu.
Giọng nói Giọng nói to
Giọng nói nhỏ nhẹ
Tâm lí
Ngang ngạnh, bướng bỉnh, thích Thích tâm tình với bạn bè,
làm trái ý người lớn.
hay e thẹn.
Phiếu học tập số 2: Sự biến đổi trong chu kì kinh nguyệt( chu kì 28 ngày).
Thời gian
Nồng độ hooc môn
Nang trứng
Niêm mạc dạ
con
Từ ngày 1- Progesteron giảm.
Nang trứng bắt đầu Niêm mạc bong,
ngày 10
phát triển.
gây hiện tượng
kinh nguyệt
Từ ngày
FSH, LH, ơstrogen tăng Nang trứng phát
Niêm mạc dày
10- ngày
cao, nhất là ngày thứ 14. triển cực đại, chín
lên
14
và rụng vào ngày

14.
Từ ngày
FSH, LH đều giảm do
Nang trứng biến
Niêm mạc dày,
14- ngày
progesteron tăng cao.
thành thể vàngsản
xốp chứa nhiều
25
sinh progesteron.
mạch máu.
Từ ngày
Progesteron giảm dần,
Thể vàng teo dần
Niêm mạc dạ
25- ngày
FSH, LH đều thấp.
con không phát
28
triển tiếp mà bắt
đầu bong ra sau
ngày thứ 28.
Phiếu học tập số 3: Ảnh hưởng của thức ăn và các chất độc hại đến sinh trưởng
và phát triển.
Các yếu tố
Bình thường hoặc
Quá nhiều hoặc cường
Quá ít
bên ngoài

trong giới hạn cho
độ quá cao
phép
Sinh trưởng phát triển Lớn nhanh, gây béo
Còi cọc, chậm lớn,
bình thường
phì, dậy thì sớm.
chậm dậy thì, có
Thức ăn
thể không phát
triển cơ quan sinh
sản.
Chất
Sinh trưởng phát triển Sinh trưởng phát triển Sinh trưởng phát
khoáng có bình thường
nhanh
triển chậm
lợi


Ánh sáng
Hóa chất
có hại

Sinh trưởng phát triển
bình thường
Sinh trưởng phát triển
bình thường

Có thể gây ung thư do

tia tử ngoại
Gây ung thư, dị tật và
nhiều bệnh khác.

Sinh trưởng phát
triển chậm
Sinh trưởng phát
triển bình thường

Phiếu học tập số 4: Tác dụng và hạn chế của các kĩ thuật y sinh và các biện
pháp tránh thai.
Biện pháp
Tác dụng
Hạn chế
Theo dõi sự phát triển Sóng siêu âm có thể
Siêu âm
thai nhi.
làm thai nhi phát
triển không tốt.
Xác định các bất thường Có thể gây bất lợi
Chọc ối
của thai nhi
cho thai nhi, chi phí
tốn kém.
Xác định các bất thường Có thể gây bất lợi
Sinh thiết
của thai nhi.
cho thai nhi, chi phí
tua nhau thai
tốn kém.

Các kĩ thuật y
Tạo được các phôi thai Chi phí tốn kém,
sinh
Thụ tinh ống tốt, hỗ trợ snh sản cho khả năng thành công
nghiệm
các cặp vợ chồng hiếm phụ thuộc nhiều yếu
muộn.
tố.
Chữa nhiều bệnh tật di Chi phí tốn kém,
Công nghệ truyền, ung thư.
khả năng thành công
tế bào gốc
phụ thuộc nhiều yếu
tố.
Ngăn tinh trùng hiệu Tâm lí ngại sử dụng.
quả 90%, ngăn bệnh lây
Bao cao su
nhiễm qua đường tình
dục.
Vòng tránh Ngăn cản sự làm tổ của Có thể gây rong
thai
phôi, hiệu quả 90%.
kinh.
Ức chế rụng trứng.
Có thể quên và
Thuốc tránh
không phát huy tác
thai
dụng.
Các biện pháp

Không có trứng rụng Hiệu suất không
tránh thai
Tính ngày an hoặc không cho tinh cao.
toàn
trùng vào nên không có
thụ tinh
Hiệu quả cao
Không còn khả năng
sinh sản tự nhiên
Đình sản
nếu sau này có
mong muốn sinh
con.


ĐỀ KIỂM TRA 15 phút
Câu 1. Tuổi vị thành niên là giai đoạn nào sau đây?
A. 9-10 tuổi.
B. 10- 19 tuổi.
C. 14-19 tuổi.
D. 10-15 tuổi.
Câu 2. Tại sao đến tuổi dậy thì trẻ em có tốc độ sinh trưởng nhanh và có nhiều
biến đổi về tâm lí?
A. Do hooc môn GH.
B. Do hooc môn tiroxin.
C. Do học nhiều hơn.
D. Do hooc môn testosteron và ơstrogen.
Câu 3. Mang thai là gì?
A. Là hiện tượng rụng trứng.
B. Là hiện tượng tinh trùng tổ hợp với trứng.

C. Là hiện tượng người mẹ sinh con.
D. Là hiện tượng hợp tử tạo ra phát triển thành phôi, làm tổ trong tử cung của
người phụ nữ hình thành cơ thể mới.
Câu 4. Thế nào là chu kì kinh nguyệt?
A. Là hiện tượng xuất huyết tử cung.
B. Là hiện tượng thải máu do niêm mạc tử cung bong ra theo chu kì.
C. Là hiện tượng ức chế rụng trứng.
D. Là hiện tượng niêm mạc tử cung được dày lên.
Câu 5. Thời gian của chu kì kinh nguyệt trung bình là bao nhiêu ngày?
A. 28-30 ngày.
B. 20-21 ngày.
C. 15-20 ngày.
D. 10-14 ngày.
Câu 6. Từ ngày đầu tiên có kinh nguyệt, sau bao nhiêu ngày thì sẽ có trứng chín
và rụng?
A. 4- 5 ngày.
B. 9-10 ngày.
C. 14-16 ngày.
D. 28-30 ngày.
Câu 7. Thuốc tránh thai có chứa loại hooc môn nào?
A. Testosteron.
B. GH.
C. HCG.
D. Progesteron.
Câu 8. Thời kì nào trẻ em gái có thể mang thai?
A. Từ khi có kinh nguyệt lần đầu.
B. Đến khi 18 tuổi.
C. Chỉ khi nào kết hôn.
D. Khi đủ 24 tuổi.
Câu 9. Những bệnh nào sau đây có thể lây qua đường tình dục?

A. HIV/AIDS, viêm gan B, lậu, giang mai, H.pec.
B. HIV/AIDS, viêm gan A, viêm ruột.
C. HIV/AIDS, viêm dạ dày do vi khuẩn HP.
D. Viêm gan A, viêm ruột thừa, thủy đậu.
Câu 10. Vòng tránh thai có tác dụng gì?
A. Ngăn rụng trứng.
B. Ngăn tinh trùng gặp trứng.
C. Ngăn làm tổ của hợp tử.
D. Ngăn trứng chín.
Câu 11. Thuốc tránh thai hàng ngày có tác dụng gì?
A. Ngăn cản trứng chín và rụng.
B. Ngăn cản tinh trùng gặp trứng.
C. Ngăn cản làm tổ của hợp tử.
D. Ngăn cản sự phát triển của phôi.
Câu 12. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Tinh trùng được đưa vào đường sinh sản của nữ có thể tổ hợp với trứng tạo
hợp tử và phát triển thành bào thai.


B. Mang thai chỉ xảy ra khi quan hệ tình dục nhiều lần.
C. Nếu nam nữ đã dậy thì nhưng chưa đủ 18 tuổi thì chưa thể mang thai.
D. Nếu đã mang thai nhưng chưa muốn sinh thì phá thai sẽ không ảnh hưởng gì
đến sức khỏe.
Câu 13. Trong các phát biểu sau về hậu quả của quan hệ tình dục ở tuổi vị thành
niên, có mấy phát biểu đúng?
(1) Mang thai ngoài ý muốn.
(2) Nhiễm HIV.
(3) Mắc các bệnh lây qua đường tình dục. (4) Nhiễm viêm gan B.
A. 1.
B. 2.

C. 3.
D. 4.
Câu 14. Có mấy phát biểu sau đây đúng về ảnh hưởng của hóa chất độc hại và
kim loại nặng đến sinh trưởng, phát triển?
(1) Gây quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh. (2) Gây đột biến, có thể gây ung thư.
(3) Gây chậm lớn, còi xương, vô sinh. (4) Thúc đẩy sinh trưởng, phát triển.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 15. Nếu trong thời kì mang thai nồng độ hooc môn progesteron giảm thì
ảnh hưởng như thế nào?
A. Gây xảy thai.
B. Làm bào thai bị dị tật.
C. Làm thai nhi lớn nhanh.
D. Thai nhi phát triển bình thường.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15
B
D

D
B
A
C
D
A
A
C
A
A
D
C
A



×