Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức hoạt động học cho học sinh ở bài 6 – GDCD lớp 10 và bài 6 – GDCD lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.34 KB, 17 trang )

PHẦN I:

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội ,của chính sách
mở cửa và nền kinh tế thị trường đang tác động và làm thay đổi mạnh mẽ đến
nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có giáo dục .Thực tế cho thấy xu hướng của
giáo dục ngày nay đang có sự thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng thực dụng
của nền kinh tế và yêu cầu xã hội. Chính vì lẽ đó trong hệ thống giáo dục có nhiều
môn học không đáp ứng được yêu cầu của điều kiện nền kinh tế xã hội nên phần
lớn học sinh không chú ý đến việc học tập các môn học đó ,trong đó có môn Giáo
dục công dân. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đã
tác động mạnh mẽ vào ý thức của con người, đặc biệt là học sinh tạo cho các em có
những nhận thức cao, cũng như tính sáng tạo trong học tập và tiếp cận kiến thức.
Vì thế trong dạy học có nhiều giáo viên không tiếp cận không đổi mới, sáng tạo mà
vẫn giữ lối dạy học thụ động (đọc chép, thuyết trình ) đã gây ra sự nhàm chán
trong môn học, đặc biệt là với môn học Giáo dục công dân .Việc vận dụng một số
kĩ thuật dạy học tích cực gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh là rất cần
thiết đối với môn học Giáo dục công dân.Trong điều kiện hiện nay để áp dụng
thành công các kĩ thuật dạy học tích cực đòi hỏi cả người dạy và người học phải có
một vốn kiến thức nhất định để tiếp cận và thực hiện. ( Nguồn Intenet)
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “ Sử dụng kĩ thuật dạy học
tích cực để tổ chức hoạt động học cho học sinh ở bài 6 – GDCD lớp 10 và bài 6
– GDCD lớp 11” với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy
học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng
cao chất lượng môn Giáo dục công dân.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học của thầy và trò trong nhà trường
THPT .
- Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,vận dụng các phương pháp dạy học tích


cực trong giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân ở nhà trường trung học phổ phông.
- Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng tìm ra phương hướng học bộ môn để
học sinh yêu thích học bộ môn hơn nữa .
- Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào kĩ thuật dạy học
bộ môn của mình cũng như bài học thực tiễn.
- Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học tự nghiên cứu của những giáo viên dạy các
môn xã hội, nhất là môn Giáo dục công dân tăng cường trao đổi việc đóng góp ý
kiến,trao đổi thảo luận nhằm nâng cao trình độ chuyên môn khả năng tự học ,tự bồi
dưỡng thực hiện phương châm học thường xuyên,học suốt đời

1


- Việc nghiên cứu đề tài nhằm tạo ra sự hứng thú tích cực trong quá trình học tập
của bộ môn Giáo dục công dân cũng như đem lại hiệu quả tốt cho công tác giảng
dạy của giáo viên trong thời kì mới.
- Nghiên cứu đề tài còn nhằm thúc đẩy phát triển tư duy ,trí tuệ của học sinh trong
quá trình tự vận động để tiếp cận, tìm tòi và khám phá đối tượng nghiên cứu một
cách chủ động,tích cực nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tổ chức các tiết dạy học cụ thể ở khối lớp 10 và khối 11Trường Trung học Phổ
Thông Quảng Xương 1.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ đề cập đến một số phương pháp dạy học
tích cực ( phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề) và hai kĩ
thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh đó là( kĩ
thuật khăn phủ bàn và kĩ thuật mảnh ghép) áp dụng hai kĩ thuật trên vào việc giảng
dạy hai bài bài trong chương trình GDCD lớp 10 và lớp 11.

Phần II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh
trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn
cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và
chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành
thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh
hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động.
Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề thật cần
thiết.
2. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học
dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy
và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức
hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng
là những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy
học khác nhau, kĩ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều
là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kĩ thuật dạy học và phương
pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
2


Năng lực sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng

lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Có rất nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng
trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong đề tài
này chỉ mới đề cập đến một số kĩ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng
trong giảng dạy GDCD 10 và 11. Bao gồm các kỹ thuật: kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật đặt câu hỏi.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Hiện nay, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy còn hạn
chế. Nguyên nhân là do một số giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ
thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên
lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngoài ra còn do cơ sở vật chất phục
vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ giáo viên còn
nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới phương pháp kỹ thuật
dạy học.
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi
mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối
mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học
sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh
hội kiến thức.
Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập,
(mặc dù hiện nay môn GDCD đã đựa đưa vào thi THPT Quốc Gia ) nhưng một bộ
phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ,
trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững được nội dung
bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như
trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh…thì còn rất
lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung.

Qua các lần kiểm tra đối với lớp 11C3 và 10C1 tôi có sử dụng đồ dùng dạy học
và một số phương pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khá- giỏi tham gia
học tập, số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học
tập thường ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển
năng lực cá nhân.
Đầu năm học 2017 - 2018 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của học sinh
hai lớp 11C1 và 10C3 và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát của lớp 11C1
3


Sĩ số học sinh lớp: 39 hs
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

22

13

4

Tham gia trả lời câu hỏi


17

12

10

Nhận xét ý kiến của bạn

16

11

12

Tựu giác làm bài tập

17

12

11

Kết quả khảo sát của lớp 10C3
Sĩ số học sinh lớp: 38 hs
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi


Không

Chú ý nghe giảng

20

15

3

Tham gia trả lời câu hỏi

16

15

7

Nhận xét ý kiến của bạn

15

13

10

Tự giác làm bài tập

15


14

9

Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế. Học
sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chưa
tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống
rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám
tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh
hưởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho
những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Kĩ thuật mảnh ghép:
1.1 Khái niệm:
Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu:
 Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
 Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
 Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức
hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 2)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
4


1.2 Cách tiến hành
Kĩ thuật mảnh ghép được tiến hành qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”: Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm
được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu 1 vấn đề. Sau 1 thời gian nhất định thảo luận, mỗi
thành viên trong nhóm đều nắm vững và trình bày được kết quả của nhóm.

- Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1,
mỗi học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm mới là
nhóm mảnh ghép. Và nhóm “mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới, nhiệm vụ
này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chuyên sâu”
( Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Bộ giáo dục và đào tạo - Dự
án Việt – Bỉ, mục 2.3. Kĩ thuật mảnh ghép- trang 63,63- Nhà xuất bản Đại học sư
phạm)
1.3 Vận dụng kĩ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy Bài 6 – GDCD 10
Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian 1 tiết học, kỹ thuật mảnh ghép
thích hợp nhất là vào những phần khi thảo luận bao gồm 2 nội dung chính. Cách
tiến hành như sau:
+ Trong giai đoạn 1, giáo viên chia lớp thành 8 hoặc 10 nhóm theo các bàn.
Yêu cầu các nhóm 1,3 thảo luận 1 nội dung; các nhóm 3,4 thảo luận 1 nội dung,
các nhóm 5,6 thảo luận 1 nội dung, các nhóm 7,8 thảo luận 1 nội dung bài học. Sau
thời gian 2 đến 3 phút các thành viên trong nhóm đã nắm vững nội dung thảo luận
của nhóm mình.
Sang giai đoạn 2 giáo viên yêu cầu các nhóm lẻ sẽ quay xuống dưới và tạo
thành nhóm mới là các nhóm: 1 và 2 tạo thành nhóm A; 3 và 4 là nhóm B; 5 và 6 là
nhóm C; 7 và 8 tạo thành nhóm D. Như vậy ở vòng 2 này các nhóm mới đã biết
đầy đủ nội dung bài học và điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình bày trước
lớp.
Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nếu chia nhóm như ở trên thi học sinh
không phải thay đổi chỗ ngồi nhiều gây lộn xộn lớp. Đồng thời tham gia tích cực
quá trình thảo luận và nắm vững nội dung bài học
Ví dụ cụ thể:
Tiết 11 – Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng ( tiết 1)
1.b. Đăch điểm của phủ định biện chứng.
*Vòng 1 :Thành lập nhóm chuyên sâu
Trong mục “1. b. Đặc điểm của phủ định biện chứng” Giáo viên giao nhiệm vụ

cho mỗi nhóm “chuyên sâu” tìm hiểu đặc điểm khách quan và kế thừa của các sự
vật: Hạt đậu, con gà.
Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm (theo 8 bàn), yêu cầu các nhóm dựa vào sgk +
hiểu biết của bản thân + hoạt động thực tiễn làm vào phiếu học tập.
5


+ Nhóm 1,2: Chỉ ra tính khách quan từ quả trứng gà nở thành con gà con?
+ Nhóm 3,4: Chỉ ra tính kế thừa từ quả trứng gà nở thành con gà con?
+ Nhóm 5,6: Chỉ ra tính khách quan của hạt đậu này mầm?
+ Nhóm 7,8,: Chỉ ra tính kế thừa của hạt đậu nảy mầm.
Phiếu học tập (Nhóm 1,2)
Đặc điểm

Tính khách quan từ quả trứng gà nở thành con gà con

Phủ định …………………………………………………………………..
biện
…………………………………………………………………..
chứng
…………………………………………………………………..
Phiếu học tập (Nhóm 3,4)
Đặc điểm

Tính kế thừa từ quả trứng gà nở thành con gà con?

Phủ
định …………………………………………………………………..
biện chứng …………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..

Phiếu học tập (Nhóm 5,6)
Đặc điểm

Tính khách qua của hạt đậu này mầm?

Phủ định ………………………………………………………………….
biện
…………………………………………………………………..
chứng
…………………………………………………………………..
Phiếu học tập (Nhóm 7,8)
Đặc điểm

Tính kế thừa của hạt đậu nảy mầm.

phủ định …………………………………………………………………..
biện chứng …………………………………………………………………..

Ảnh “Nhóm chuyên sâu” đang cùng nhau thảo luận
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao,tìm hiểu thảo luận nhóm đảm bảo mỗi
thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung nhóm mình được giao nhiệm vụ để
trình bày trong nhóm mới- Nhóm mảnh ghép ở vòng 2.Như vậy vai trò của cá nhân
6


trong nhóm không chỉ hoàn thành nhiệm vụ hoạt động cá nhân mà còn phải trình
bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn.
Kiến thức cần đạt nhóm 1,2
Phiếu học tập (Nhóm 1,2)
Đặc điểm


Tính khách quan từ quả trứng gà nở thành con gà con

Phủ định - Nguyên nhân khách quan nằm ngay trong quả trứng gà.
biện
- Quả trứng gà được ấp nở trong điều kiện bình thường, sau thời
chứng
gian sẽ nở thành con gà con.
Phiếu học tập (Nhóm 3,4)
Đặc điểm

Tính kế thừa từ quả trứng gà nở thành con gà con?

Phủ
định Con gà con được kế thừa những yếu tố tích cực của gà bố, gà mẹ .
biện chứng VD: bộ lông vàng mượt, thân hình to…
Phiếu học tập (Nhóm 5,6)
Đặc điểm

Tính khách quan của hạt đậu này mầm?

Phủ định - Nguyên nhân khách quan nằm ngay trong bản thân hạt đậu.
biện
- Hạt đậu khi gieo trong điều kiện bình thường có thể nảy mầm và
chứng
mọc thành cây đậu mới
Phiếu học tập (Nhóm 7,8)
Đặc điểm

Tính kế thừa của hạt đậu nảy mầm.


phủ định -Hạt đậu được kế thừa từ yếu tố tích cực của hạt đậu trước đó
biện chứng VD: Màu hạt đậu, năng suất của hạt đậu….
* Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 , mỗi thành viên từ các nhóm chuyên sâu
khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. Lúc này , mỗi
học sinh “chuyên sâu ” trở thành những mảnh ghép trong “nhóm mảnh ghép”.
Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình
bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong
nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm chuyên sâu .
- Các “nhóm mảnh ghép” thực hiện nhiệm vụ mới “Chỉ ra đặc điểm khách quan,
tính kế thừa của phủ định biện chứng”
Kiến thức các nhóm cần đạt.
7


- Tính khách quan:
+ Nguyên nhân của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Là quá trình giải quyết mâu thuẫn, lượng đổi dãn đén chất đổi, cái mới ra đời
thay thế cái cũ.Tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển.
- Tính kế thừa.
+ Cái mới không ra đời từ hư vô , mà ra đời từ trong lòng cái cũ.
+ Nó không phủ định “ sạch trơn”, không vứt bỏ hoàn toàn cái cũ, chỉ gạt bỏ yếu
tố tiêu cực, đồng thời giữ lại yếu tố tích cực còn thích hợp để phát triển cái mới.
( Trích SGK GDCD 10- Trang 35- Nhà xuất bản giáo dục)

Nhóm mảnh ghép cùng thảo luận
Đại diện các nhóm “ mảnh ghép” trình bày kết quả
Giáo viên chuẩn kiến thức của các nhóm đưa lên máy chiếu
1.4 Nhận xét

Qua áp dụng kĩ thuật mảnh ghép trong chương trình bài 6- GDCD 10 có thể
thấy rõ kĩ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia
vào các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật
mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các
hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt
động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và
tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. Đồng thời hình thành ở học sinh các kĩ
năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề…
Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học
sinh thói quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần
trách nhiệm trong học tập. Cần lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp. Từ đó xác định
một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác
nhau đã được thực hiện ở vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt
động của các nhóm để đảm bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
2.1 Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và nhóm nhằm:
8


 Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
 Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
 Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
2.2 Cách tiến hành
 Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một bảng phụ,bút dạ,
giấy làm việc cá nhân
 Trên bảng phụ chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi

vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
 Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả
lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào giấy làm việc cá nhân
sau đó dán vào ô bảng phụ giáo cho mình.
 Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của bảng phụ “khăn phủ bàn”
( Trích từ một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực – Bộ GD & ĐT - Dự án
Việt – Bỉ, mục 2.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn- trang 60- NXB Đại học sư phạm)
2. 3. Vận dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn” vào dạy bài 6 - GDCD 11
Có thể sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn vào tất cả các bài học. Tuy nhiên kỹ
thuật này cũng mất nhiều thời gian nên trong giảng dạy GDCD 11, 10. Bản thân tôi
cũng chỉ áp dụng một số bài học, điển hình là bài 6 GDCD 11.
* Ví dụ cụ thể:
Tiết 11 – bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ( tiết 2)
Mục 2: Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm từ 9 đến 10 thành viên (Vì lớp học có 39
học sinh),.Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bảng phụ, dút dạ, giấy làm việc cá
nhân. Trên bảng phụ chia thành nhiều phần chính, trong đó có phần trung tâm dành
ghi ý kiến thống nhất của cả tổ sau khi đã thảo luận và xung quanh dán ý kiến của
mỗi cá nhân.
Nội dung thảo luận của các nhóm.
Nhóm 1,3: Thế nào là phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất? Cho ví dụ minh
họa?
Nhóm 2,4: Thế nào là cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả? Cho ví dụ minh
họa?
- Thời gian thảo luận: 5phút
+ HS làm việc cá nhân, ghi tóm tắt ý kiến cá nhân vào phiếu và dán gián vào xung
quanh tờ giấy .
+ Nhóm thống nhất ý kiến, thư kí ghi vào chính giữa tờ giấy?
9



- GV quan sát và hỗ trợ học sinh.
- Đại diện các nhóm 1,2 lên trình bày
- Đại diện các nhóm 3,4 nhận xét, bổ sung.
(dán ý kiến cá nhân)
1

(dán ý kiến cá nhân)
2

Y
yY yy Ý y

8

6

3
ddrhS
c ggsgsd Y
Sơ đồ kĩ thuật “ Khăn phủ bàn”
4
Sơ đồ kĩ thuật “ khăn phủ bàn”
( Trích từ một số phương pháp 6và kĩ thuật dạy học tích cực – Bộ5GD & ĐT - Dự án
Việt – Bỉ, mục 2.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn- trang 61- NXB Đại học sư phạm)

Học sinh thảo luận theo nhóm
Các nhóm thảo luận


Giáo viên hỗ trợ học sinh khi thảo luận
Hết thời gian thảo luận ,giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm.Học sinh sẽ cử đại diện trình bày kết quả của nhóm đã thống nhất .Học
sinh các nhóm khác tham gia phản hồi góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận.

10


Học sinh lên trình bày kết quả của nhóm theo kỹ thuật khăn phủ bàn

Học sinh trình bày kết quả làm việc của nhóm theo kỹ thuật “khăn phủ bàn”

Kiến thức cần đạt nhóm 1,2
a.Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
- Thực hiện cơ khí hóa sản xuất xã hội, chuyển nền kinh tế từ kĩ thuật thủ công
sang kĩ thuật cơ khí; từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp .
- Áp dụng thành tựu KHCN hiện đại vào các ngành kinh tế, gắn với bước chuyển
từ văn minh công nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri
thức.
Kiến thức cần đạt nhóm 3,4
b. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ giữa cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế
và cơ cấu thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất vì nó
là cốt lõi của nền kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế lạc hậu, kém hiệu
quả và bất hợp lý sang một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả.
- Xu hướng của sự chuyển dịch này là đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên cơ cấu
kinh tế công, nông nghiệp và phát triển lên thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp
và dịch vụ hiện đại.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức.
( Trích SGKGDCD 11 – Trang 51,52- Nhà xuất bản Giáo dục)
* GV nhận xét kết luận.
- GV đưa nội dung lên máy chiếu bằng sơ đồ.
Giáo viên nhận xét và chốt lại nội dung lên máy chiếu

2.4 Nhận xét:
Qua áp dụng kỹ thuật khăn trải bàn vào bài 6 GDCD 11 có thể rút ra một số
nhận xét như sau:
11


Kỹ thuật “khăn phủ bàn” là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ
chức trong tất cả các bài học. Kỹ thuật này khắc phục được những hạn chế của dạy
học theo nhóm: trong dạy học theo nhóm nếu tổ chức không tốt đôi khi chỉ có các
thành viên tích cực làm việc, các thành viên thụ động thường hay ỷ lại, trông chờ,
không tích cực dẫn đến mất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập không cao.
Trong kỹ thuật “khăn phủ bàn” đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc
cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận nhóm. Như vậy có sự
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Từ đó các cuộc thảo luận
thường có sự tham gia của tất cả các thành viên và các thành viên có cơ hội chia sẻ
ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một
cách tích cực. Nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả học tập và phát triển các kỹ năng
sống cho học sinh.
Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có nhược điểm là nếu giáo viên không chú ý
đôn đốc học sinh tích cực làm việc trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm thì
sẽ mất nhiều thời gian trong giờ học.
Kỹ thuật này thích hợp nhất với những phòng học chức năng có bàn rộng
đủ để trải hết bảng phụ ( giấy A0)cho các thành viên trong nhóm cùng viết ý kiến

cá nhân. Đối với trường THPT Quảng Xương 1 trong điều kiện cơ sở vật chất còn
nhiều hạn chế, còn thiếu các phòng chức năng, bàn học của học sinh nhỏ khó có
thể để đủ bảng phụ lên bàn để các thành viên trong nhóm có thể viết cùng một lúc
ý kiến cá nhân. Có thể khắc phục hạn chế này bằng cách phát cho học sinh những
mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh
“khăn phủ bàn”.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong quá trình giảng dạy môn GDCD lớp 10 và lớp 11 ở trường THPT
Quảng Xương 1 bản thân giáo viên đã cố gắng vận dụng tối đa các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực vào một số bài học có thể.
Kết quả cho thấy học sinh đã làm quen với các thao tác của các kỹ thuật
dạy học, trong giờ học đã chú ý học hơn, số học sinh tham gia hoạt động đông hơn
làm cho tiết học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao hơn.
Bản thân giáo viên đã tiến hành kiểm tra đối chứng với các lớp khi chưa sử
dụng kĩ thuật dạy học tích cực ở lớp (11C5 và 10C2) và các lớp sử dụng kĩ thuật
dạy học tích cực ( 11C1 và 10C3) đạt được kết quả như sau:
- Đối với lớp khi chưa thực hiện sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
Kết quả khảo sát của lớp 11C3
Sĩ số học sinh lớp: 39 hs
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

22


13

4

Tham gia trả lời câu hỏi

17

12

10

12


Nhận xét ý kiến của bạn

16

11

12

Tựu giác làm bài tập

17

12


11

Kết quả khảo sát của lớp 10C1
Sĩ số học sinh lớp: 38 hs
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

20

15

3

Tham gia trả lời câu hỏi

16

15

7

Nhận xét ý kiến của bạn


15

13

10

Tự giác làm bài tập

15

14

9

- Đối với các lớp đã sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
Lớp 11C1. Sĩ số: 39 học sinh
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

34

5


0

Tham gia trả lời câu hỏi

32

7

0

Nhận xét ý kiến của bạn

33

4

2

4

0

35

Tự giác làm bài tập

Kết quả học tập cuối học kì I cũng khá cao:

Số HS


Tổng số học sinh

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại
yếu

39

10

22

7

0

25,6

56,4

18

0

Tỉ lệ (%) 100


Lớp 10C3. Sĩ số: 38 học sinh
Nội dung

Thường xuyên
13

Đôi khi

Không


Chú ý nghe giảng

33

5

0

Tham gia trả lời câu hỏi

32

6

0

Nhận xét ý kiến của bạn


32

4

2

6

0

32

Tự giác làm bài tập

Kết quả học tập cuối học kì I cũng khá cao:

Số HS

Tổng số học sinh

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại
yếu

38


11

22

5

0

29

57,8

13,2

0

Tỉ lệ (%) 100

Khi áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy tôi nhận thấy học sinh
yêu thích môn học hơn.

Phần III:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra,thử nghiệm, khảo sát thực tế, đề tài đã
được thực hiện và đã đạt một số kết quả:
 Nêu được một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy

GDCD ở lớp 10 và GDCD ở lớp 11 để nâng cao chất lượng học sinh.
 Đưa ra được một số bài cụ thể có thể áp dụng trong từng kỹ thuật dạy học
và có những ví dụ minh họa thực tế cho các bài
 Đề ra một số biện pháp phù hợp với thực tế trong điều kiện cơ sở vật chất
còn hạn chế.
 Đề xuất một số cách thức tiến hành, một số công đoạn của các kỹ thuật dạy
học đạt được hiệu quả trong thời gian trên lớp.
Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế: chỉ đề ra một số kỹ thuật chính, chưa đi
vào tất cả các kỹ thuật. Phạm vi đề tài chỉ thực hiên được một bài trong chương
trình GDCD lớp 11 và một bài trong chương trình GDCD 10 do thời gian có hạn.
Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Vận dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực trong môn GDCD cấp Trung học phổ thông.
2. KIẾN NGHỊ.
14


Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa.
+ Cần có sự hỗ trợ về các tư liệu giảng dạy bộ môn ( băng đĩa , sách liên
quan đến nội dung bài học)
+ Tổ chức các cuộc hội thảo nâng cao chất lượng bộ môn, qua hội thảo giáo
viên có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Đối với trường THPT.
+ Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật
chất từ phía nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học.
+ Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách
thành thạo và có hiệu quả vào quá trình dạy học.
+ Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên để học sinh có thể nắm
vững các thao tác của các kỹ thuật dạy học.

+ Giáo viên cần liên tục củng cố thêm kiến thức và phương pháp trong quá
trình giảng dạy để nâng cao hơn nữa trình độ của học sinh.
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã tự củng cố thêm
được phần nào kiến thức. Rút ra thêm được nhiều kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những đóng góp của
đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Quảng xương, ngày 20 tháng 5 năm 2018
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của người khác
Người thực hiện

Đoàn Thị Dung

15


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I:

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………… ….1
2. Mục đích nghiên cứu . …………………………………………………..1
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………2
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… .. 2

PHẦN II.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I. Cơ sở lí luận.
1. Phương pháp dạy học ………………………………………………… 2
2. Kĩ thuật dạy học ……………………………………………………… 2 – 3
II. Thực trạng vấn đề ………………………………………………………3 - 4
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện .
1. Kĩ thuật mảnh ghép…………………………………………………… 4
1.1. Khái niệm …………………………………………………………… 4
1.2. Cách tiến hành…………………………………………………………5
1.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy bài 6 – GDCD 10 …………… 5- 10
1. 4. Nhận xét ………………………………………………………………10- 11
2. Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”
2.1. Khái niệm. …………………………………………………………… 11
2.2. Cách tiến hành …………………………………………………………11
2.3. Vận dụng kĩ thuật “ khăn phủ bàn” vào bài 6 – GDCD 11…………….11 - 16
2.4. Nhận xét………………………………………………………………...17
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………….17- 19
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận. …………………………………………………………………..19
2. Kiến nghị…………………………………………………………………..20

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10 và 11 nhà xuất bản giáo dục năm
2016.

2. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo dục
và đào tạo theo Dự án Việt - Bỉ. NXB Đại học sư phạm.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD – Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Một số tư liệu từ nguồn Intenet.

17



×