Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.99 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức danh:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn Địa lí

THANH HÓA NĂM 2018
1


A. MƠ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, nội dung, chương trình giao dục ở nước ta có
nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của đất
nước. Điều đó đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy và học của thầy và trò.
Phương pháp giáo dục truyền thống “lấy học sinh làm trung tâm” đã tồn tại quá
lâu, nay đang tồn tại khá nhiều nhược điểm và đang được điều chỉnh để để tiến tới
nhường chỗ cho quan điểm giáo dục tích cực “lấy trò làm trung tâm”. Đây là quan
điểm có nhiều ưu thế ở các nước phát triển. ở Việt Nam phương pháp này đang
được ứng dụng khá phổ biến ở các trường phổ thông như: phương pháp vấn đáp,
thảo luận, đàm thoại, nêu vấn đề… Mỗi phương pháp đều có những ưu thế riêng,
trong đó phương pháp đàm thoại đã được sử dụng khá phổ biến. Sử dụng phương
pháp này có vai trò quan trọng trong việc kích thích tính tích cực, độc lập sáng tạo
trong học tập, bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học


bằng lời nói, bồi dưỡng hứng thú học tập làm cho không khí lớp học sôi nổi. Bên
cạnh đó phương pháp này còn giúp giáo viên thu được những tín hiệu ngược từ kết
quả học tập của học sinh để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm đạt
hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp đàm thoại mặc dù sử dụng
khá phổ biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như: dễ làm mất thời gian ảnh hưởng
tới việc thực hiện kế hoạch trên lớp hoặc biến đàm thoại thành cuộc tranh luận tay
đôi giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên của lớp với nhau...Vì thế khi
tiến hành phương pháp đàm thoại chúng ta cần chú ý thực hiện những yêu cầu đối
với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả lời học sinh.
Như vậy với xu thế chung của nền giáo dục Việt Nam cùng với ý nghĩa và
cơ sở thực tiễn của phưong pháp này hiện nay là lý do tôi chọn đề tài “Sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học địa lý ở trường phổ thông”.
II. Mục đích nghiên cứu:

2


- Nhận thức được việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học địa lý
có hiệu quả cao hơn các phương pháp truyền thống .
- Giúp các em học sinh có hứng thú học tập và lĩnh hội kiến thức địa lý.
- Đánh giá được tình hình thực tế sử dụng phương pháp đàm thoại ở trường
phổ thông,giải pháp thực hiện và ý kiến đề xuất.
III. Đối tượng nghiên cứu: giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học
tập môn địa lý THPT
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lý THPT trong nhiều năm.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp khác có liên quan.
V. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:

- Đề tài sẽ đưa ra được giải pháp thực hiện có hiệu quả, phù hợp với từng đối
tượng học sinh,
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện
phương pháp đàm thoại có hiệu quả.
- Giúp học sinh tự học , tự sáng tạo, lĩnh hội kiến thức tốt hơn.

3


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận.
1. Định nghĩa: Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà giáo viên khéo
léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ
những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu
đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy trong cuộc sống nhằm giúp học sinh
củng cố mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được
nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ sảo trong quá trình dạy học.
2. Phân loại các hình thức đàm thoại.
a. Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại, người ta phân
biệt: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đàm thoại củng cố, đàm thoại kiểm
tra.
- Đàm thoại gợi mở được sử dụng khi dạy bài mới trong đó giáo viên khéo
léo dùng số hệ thống câu hỏi để dẫn học sinh đi tới những kiến thức mới.
- Đàm thoại củng cố được sử dụng sau khi giảng kiến thức mới nhằm giúp
học sinh nắm vững những tri thức cơ bản nhất; mở rộng đào sâu những khái niệm,
định luật đã lĩnh hội; khắc phục những nhận thức sai lệch, mơ hồ, thiếu chính xác.
- Đàm thoại tổng kết được sử dụng lúc cần giúp học sinh hệ thống hoá, khái
quát hoá kiến thức sau khi học một chương trình môn học.
- Đàm thoại kiểm tra được sử dụng trước, trong hoặc cuối tiết học, cuối

chương hay cuối chương trình nhằm giúp học sinh tự kiểm tra kiến thức của mình.
b. Căn cứ vào tính chất nhận thức của học sinh người ta phân biệt: Đàm
thoại tái hiện, đàm thoại giải thích - minh hoạ, đàm thoại tìm tòi - phát hiện.
- Đàm thoại tái hiện: Giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh
nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ không cần suy luận.
4


- Đàm thoại giải thích- minh hoạ: Có mục đích làm sáng toả một đề tài náo
đó. Giáo viên nêu ra một hệ thống câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
- Đàm thoại tìm tòi- phát hiện: Phương pháp này sử dụng bản chất của
phương pháp đàm thoại gợi mở, giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến kể cả tranh luận:
giữa thầy và cả lớp hoặc giữa trò với trò, thông qua đó trò nắm được tri thức mới.
3. Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại.
Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) nếu được giáo viên vận dụng khéo léo và
có hiệu quả sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập;
bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học bằng lời nói;
bồi dưỡng hứng thú học tập làm cho không khí lớp học sôi nổi.
Mặt khác phương pháp đàm thoại vấn đáp còn giúp giáo viên thường xuyên
thu được những tín hiệu ngược từ kết quả học tập của người học để kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy và học nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả học tập ở mức độ
cao hơn.
Tuy nhiên nếu giáo viên không có nghệ thuật tổ chức điều khiển thì phương
pháp đàm thoại có thể mang lại một số hạn chế nhất định như: dễ làm mất thời
gian ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch trên lớp hoặc biến đàm thoại thành
cuộc tranh luận tay đôi giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên của lớp với
nhau…Vì thế khi tiến hành phương pháp đàm thoại chúng ta cần chú ý thực hiện
những yêu cầu đối với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả lời học
sinh. Đặc biệt cần phải chuẩn bị thật tốt hệ thống các câu hỏi bao gồm; những câu

hỏi yêu cầu người học phải so sánh, giải thích các hiện tượng, các hiện tượng mới
nảy sinh trong thực tiễn; những câu hỏi nhằm hệ thống hoá, khái quát hoá, tổng
hợp hoá tri thức những câu hỏi đòi hỏi phải giải quyết những mâu thuẫn giữa các
sự vật, hiện tượng; những câu hỏi vận dụng, ứng dụng tri thức trong các tình
huống khác nhau.
II. Cơ sở thực tiễn.
Sau khi xác định rõ mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài để có
5


những hiểu biết về thực tế sử dụng phương pháp đàm thoại của giáo viên và
học sinh. Tôi đã tiến hành điều tra nhỏ tại trường mình và các trường lân cận .
1. Đối với giáo viên: Qua tham khảo ý kiến của một số giáo viên thấy rằng
việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, nhưng
cần phải có sự kết hợp giữa thầy và trò. Phương pháp đàm thoại cũng như các
phương pháp dạy học lấy trò làm trung tâm hiện nay đãđược sử dụng khá phổ
biến, nhưng hiệu quả mang lại chưa đúng như mong muốn. Để hiểu rõ hơn vấn đề
này tôi đã tiến hành các cuộc điều tra giáo viên trong trường và các trường lân cận.
Có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng tôi đã tổng hợp được một số nguyên nhân quan
trọng sau:
- Thiếu tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học.
- Thời gian đầu tư cho môn học còn hạn chế.
- Trình độ nhận thức của học sinh còn yếu.
- Phương pháp dạy học truyền thống đã trở thành thói quen của rất nhiều
giáo viên, nên khi chuyển sang phương pháp mới họ còn không ít bở ngỡ. Mặc dù
trong những năm qua nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều biện pháp để thay đổi
phương pháp giảng dạy đến các trường phổ thông. Trên thực tế giáo viên đã đổi
mới phương pháp dạy học nhưng mới chỉ là đàm thoại đơn thuần; giáo viên đặt
câu hỏi – học sinh trả lời. Hệ thống câu hỏi còn ít, chủ yếu dựa vào sách giáo
khoa, chưa phát huy được tính tìm tòi sáng tạo của học sinh. Trong khi đó giáo

viên lại sử dụng phương pháp này không đồng đều giữa các tiết học, các tình
huống sư phạm, hệ thống câu hỏi chưa thu hút được sự hứng thú của học sinh. Kết
quả các em cảm thấy nhàm chán trong các tiết học, kiến thức lĩnh hội lại không
được bao nhiêu
Sau khi tổng hợp được một số nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc sử
dụng phương pháp đàm thoại kết quả chưa cao, tất cả các giáo viên đều cho rằng
việc đổi mới phương pháp đàm thoại hiện nay là điều hết sức cần thiết.
2. Đối với học sinh.
6


Song song với tình hình sử dụng phương pháp đàm thoại của giáo viên như
trên, nhận thức của học sinh như thế nào khi giáo viên sử dụng phương pháp này
trong các tiết học. Trong quá trình giảng dạy ở tất cả các khối lớp tôi đã sử dụng
nhiều phương pháp mới nên việc lĩnh hội kiến thức của các em đã có hiệu quả cao
hơn, trong đó phương pháp đàm thoại đã được sử khá phổ biến nhưng tất cả các
em đều cho rằng: Các thầy cô giáo sử dụng phương pháp này trong tất cả các tiết
học nhưng gần như chỉ có tính chất điệp khúc: Giáo viên hỏi học sinh trả lời, hệ
thống câu hỏi chưa phù hợp với đối tượng học sinh, nhiều câu hỏi quá đơn giản
nhưng nhiều câu hỏi lại quá khó đối với các em... Rút kinh nghiệm từ những ý
kiến đó tôi đã đổi mới phương pháp đàm thoại qua từng tiết học. Sau một thời gian
thực hiện, các em đã quen dần với phương pháp mới và cảm thấy hứng thú hơn
trong học tập.
Tóm lại qua tìm hiểu hiểu thực tế về tình hình giảng dạy của giáo viên và
thái độ nhận thức của học sinh về phương pháp đàm thoại tôi nhận thấy rằng việc
sử dụng phương pháp này là rất cần thiết nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh.
III. Giải pháp thực hiện phương pháp đàm thoại.
1. Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại.
a. Phân loại câu hỏi.

Tuỳ theo cơ sở phân loại mà có thể có những câu hỏi sau:
- Dựa theo nội dung người ta phân ra: Câu hỏi đơn giản và câu hỏi phức
tạp.
- Dựa theo mục đích dạy học có thể phân ra: câu hỏi phân tích tổng hợp,
câu hỏi so sánh đối chiếu, câu hỏi hệ thống hóa tri thức.
- Dựa theo mức độ tính chất hoạt động nhận thức học sinh có thể phân ra:
Câu hỏi giải thích minh hoạ, câu hỏi tái hiện, câu hỏi có tính vấn đề .
b. Kỹ thuật đặt câu hỏi.
Việc sử dụng phương pháp đàm thoại phụ thuộc vào kỹ thuật đặt câu hỏi của
giáo viên. Kỹ thuật đặt câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
7


- Trong tình huống học tập nhất định, giáo viên phải đặt câu hỏi như thế
nào để yêu cầu học sinh phải tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây từ đó vạch
ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
- Câu hỏi không đơn thuần yêu cầu học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà
phải vận những tri thức đã nắm được trước đây để giải quyết vấn đề mới.
- Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào bản chất của những sự vật,
hiện tượng cần nghiên cứu. Phải hình thành tư duy biện chứng cho học sinh.
- Câu hỏi phải đặt như thế nào đó để yêu cầu học sinh xem xét những sự
vật, hiên tượng trong mối liên hệ với nhau.
- Câu hỏi phải được đặt theo những qui tắc hợp lô gíc.
- Việc diễn đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá
nhân,
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh.
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất không
thể có hai câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.
c. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp đàm thoại
- Giáo viên cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định cho học sinh

trả lời. Khi một học sinh trả lời xong; cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét,
bổ sung, sửa chữa câu trả lời nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn
với tinh thần phê phán; qua đó mà kích thích hoạt động chung của lớp. Giáo viên
cần lắng nghe khi học sinh trả lời để dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính được tốt
hơn.
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác. Chú ý
uốn nắn, nhận xét, bổ sung câu trả lời của học sinh, giúp học sinh hệ thống hoá tri
thức tiếp thu được trong quá trình đàm thoại.
- Không những chỉ chú ý đến kết quả câu trả lời của học sinh mà còn chú ý
xem cách diễn đạt câu trả lời đó có chính xác, rõ ràng, lô gíc không. Đó là điều
kiện quan trọng để phát triển tư duy lô gíc của học sinh
8


- Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu
thắc mắc và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống vấn đề và thu hút
toàn lớp tham gia thảo luận, tranh luận để giảI quyết vấn đề đó.
- Tạo không khí học tập để học sinh không quá lo ngại khi trả lời, các học
sinh kém không mặc cảm về trình độ của mình.
- Khuyến khích, động viên sự cố gắng của học sinh, nếu giáo viên tin ở sự
cố gắng của học sinh thì các em sẽ thêm nỗ lực, phấn đấu không nản chí.
- Giáo viên nên trân trọng mỗi tiến bộ nhỏ của học sinh, tuy nhiên cũng
không nên quá lạm dụng lời khen
2. Cách tổ chức hoạt động của học sinh trong phương pháp đàm thoại.
Có thể có ba phương án:
- Phương án 1: Giáo viên đặt ra những câu hỏi nhỏ, riêng rẽ chỉ định từng
học sinh trả lời.
- Phương án 2: Giáo viên nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn kèm theo
những gợi ý liên quan đến câu hỏi. Giáo viên để cho học sinh lần lượt trả lời
từng bộ phận của câu hỏi lớn; người sau bổ sung, hoàn chỉnh thêm câu trả lời của

người trước.
- Phương án 3: Giáo viên nêu ra một câu hỏi chính kèm theo gợi ý nhằm tổ
chức cho học sinh thảo luận hoặc đặt cho nhau những câu hỏi phụ để giúp nhau
tìm lời giải đáp.
3. Các mức độ của câu hỏi về mặt nhận thức.
Đối với chất lượng câu hỏi người ta phân biệt hai loại chính:
- Những câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi tái hiện các kiến thức, sự kiện, nhớ
và trình bày chúng một cách có hệ thống, có chọn lọc.
- Những câu hỏi có yêu cầu cao, đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức.
4. Sử dụng câu hỏi trong dạy học địa lý.
a. Chuẩn bị câu hỏi trong khi soạn bài.
- Đặt câu hỏi cho phù hợp với những điểm chính trong nội dung bài học.
9


- Chú ý tới tỉ lệ giữa loại câu hỏi sự kiện và loại câu hỏi có yêu cầu cao về
nhận thức. Cần phấn đấu nâng dần tỉ lệ câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức.
- Cần quan tâm đến trình độ lô gíc của các câu hỏi; đặc biệt khi áp dụng
dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi - phát hiện.
- Sau khi soạn bài xong, nên kiểm tra lại xem các câu hỏi có phù hợp với
trình độ học sinh, có đầy đủ, rõ ràng, chính xác không.
b. Sử dụng câu hỏi ở trên lớp
Khi nêu câu hỏi phải thu hút được sự chú ý và kích thích hoạt động chung
của cả lớp, sau đó mới chỉ định một học sinh nào đó trả lời, học sinh phải nói to để
cả lớp nghe rõ. Khi một học sinh trả lời, yêu cầu cả lớp chăm chú nghe, phát biểu
ý kiến bổ sung. Cần chú ý sau khi nêu câu hỏi cho cả lớp, hãy để một thời gian
thích hợp rồi mới chỉ định học sinh trả lời, điều này làm cho chất lượng trả lời của
học sinh được nâng lên, hoạt động của lớp cũng tích cực thêm. Giáo viên cũng cần
lưu ý bảo đảm cho mọi học sinh trong lớp được bình đẳng trước cơ hội tiếp nhận

câu hỏi và tham gia trả lời câu hỏi. Giáo viên cần bao quát lớp, phân phối hợp lý
việc chỉ định học sinh, phát hiện để huy động nhiều loại đối tượng trong tiết học
cùng tham gia tích cực.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM:
Để biết được hiệu quả của việc thực hiện đề tài tôi đã tiến hành thực nghiệm
ở một số lớp.
1. Mục đích thực nghiệm.
- Thực nghiệm nhằm mục đích giúp chúng ta biết được việc sử dụng phương
pháp đàm thoại trong dạy học địa lý có hiệu quả cao hơn các phương pháp truyền
thống hay không.
- Giúp chúng ta biết được nhận thức và thái độ của học sinh khi giáo viên sử
dụng phương pháp đàm thoại các em có hứng thú học tập và lĩnh hội kiến thức địa
lý.

10


- Qua thực nghiệm đánh giá được tình hình thực tế sử dụng phương pháp
đàm thoại ở trường phổ thông, tức là kiểm tra lại cơ sở lý luận đã nêu trên với thực
tế dạy học. Từ đó có ý kiến đề xuất.
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm.
- Thực nghiệm cách sử dụng phương pháp đàm thoại trong thực tế giảng dạy
chương trình địa lý THPT.
- Khẳng định phương pháp đàm thoại là một trong những phương pháp đem
lại hiệu quả cao hơn.
- Kiểm tra thực nghiệm để có những kết quả cụ thể, đánh giá, tổng kết về lý
luận và thực tiễn. Rút ra những kết luận khoa học về việc sử dụng phương
pháp đàm thoại trong chương trình địa lý THPT.
3. Nội dung thực nghiệm.
Để tiến hành thực nghiệm đạt kết quả cao, phù hợp với những vấn đề đề tài

đặt ra. Tôi đã chọn nội dung thực nghiệm cụ thể trong chương trình địa lý lớp 10
Trung học phổ thông.
Giáo án thực nghiệm (Lớp 10B – Trường THPT Thiệu hoá)
-----------------------------------

11


Tiết 18

Bài 16. Sóng - Thủy triều - Dòng biển

I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức:
- Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển và sóng thần.
- Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất ảnh hưởng tới thủy
triều như thế nào.
- Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên Trái Đất cũng có
quy luật nhất định.
2. Về kĩ năng: Từ những hình ảnh hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên.
II. Phương tiện dạy học.
+ BĐ các dòng biển trên thế giới.
+ Phóng to các hình 16.1; 16.2; 16.3 SGK
III. Hoạt động dạy học.
+ Bài cũ: Trình bày vòng tuần hoàn của nước trên trái đất.
+ Mở bài: Nước trong các biển và đại dương không yên tĩnh mà luôn chuyển
động. Vì sao lại có chuyển động đó , bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết
vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ


NỘI DUNG BÀI HỌC

TRÒ
HĐ1 Cá nhân

I. Sóng biển

- Quan sát hình ảnh về sóng

1. Khái niệm: Sóng biển là hiện tượng

và bằng hiểu biết của em, hãy nêu dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng,
khái niệm về sóng biển?

nhưng lại cho người ta cảm giác chuyển động

- HS: Quan sát hình ảnh trả ngang từ ngoài xô vào bờ.
12


lời câu
hỏi của giáo viên.
- GV: Nhận xét và tổng kết.
................................................

................................................................

..HĐ2 . Cá nhân
- GV: Đặt câu hỏi: Hãy cho


2. Nguyên nhân tạo ra sóng biển chủ yếu

biết nguyên nhân gây ra sóng biển? là do gió. Gió càng mạnh sóng càng to. Sóng có
Em

nhiều loại: sóng bạc đầu, sóng lừng, sóng thần.
biết về những loại sóng biển

nào?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và tổng kết.

...................................................................

................................................
.

3. Sóng thần là sóng có chiều cao 20 –
HĐ3. Cá nhân.

40m, truyền theo chiều ngang 400 – 800 km/h.

- GV: Em biết gì về trận sóng Nguyên nhân là do động đất và núi lửa.
thần
xảy ra vào tháng 12 năm
2004?
- Hãy cho biết nguyên nhân
và tác

...............................................................


hại của sóng thần?

II. Thủy triều.

HS: Trả lời.

1. Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động

- GV: Nhận xét tổng kết. Mở thường xuyên có chu kì của các khối nước
rộng

trong biển và đại dương.
kể về một số trận sóng thần

xảy ra trong lịch sử.

2. Nguyên nhân: do ảnh hưởng của sức
hút Mặt Trời và Mặt Trăng.

................................................

3. Đặc điểm:

.

+ Thủy triều lớn nhất khi Mặt Trăng, Mặt
13



HĐ 4. Cá nhân/ cặp

Trời và Trái Đất Nằm trên đường thẳng.

+ Em hãy cho biết thủy triều

+ Thủy triều nhỏ nhất khi Mặt Trăng, Mặt

là gì? Nguyên nhân sinh ra thuỷ Trời và Trái Đất nămg vuông góc với nhau.
triều.
+ Nêu đặc điểm của thủy
triều: lớn
nhất lúc nào? nhỏ nhất lúc
nào?
- HS: Trao đổi và thảo luận
đưa ra
câu trả lời.

..............................................................

- GV: Nhận xét, tổng kết và có

III. Dòng biển.

thể

1.Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động
mở rộng liên hệ với hiện của các lớp nước trên mặt tạo thành các dòng

tượng thủy triều ở Việt Nam


chảy trong các biển và đại dương.

...............................................

2. Nguyên nhân:

HĐ . 5 Cả lớp/cặp

+ Do hoạt động của các loại gió thường

- GV: Hướng dẫn học sinh xuyên như gió tín phong, gió Tây, gió mùa.
quan sát lược đồ trong SGK sau đó

+ Do chênh lệch về nhiệt độ, độ mặn, tỉ

đặt câu hỏi và cho các em thảo luận trọng nước ở các biển khác nhau.
với nhau.

3. Đặc điểm:

+ Em hãy cho biết dòng biển
là gi?

+ Dòng biển nóng phát sinh ở hai bên
xích đạo chảy về hướng tây, gặp lục địa chảy

+ Nguyên nhân sinh ra dòng về 2 cực.
biển.


+ Dòng biển lạnh xuất phát từ vĩ tuyến 30
+ Nêu đặc điểm hoạt động của – 400 rồi chảy về Xích đạo, gặp dòng biển nóng

các dòng biển?

thành hoàn lưu ở 2 bán cầu. Bán cầu bắc là theo

- HS: Trao đổi và thảo luận chiều kim đồng hồ, BCN ngược chiều.
đưa ra

+ Bán cầu Bắc có các dòng biển lạnh xuất
14


câu trả lời.

phát từ vùng cực chảy về Xích Đạo.

- GV: Nhận xét, tổng kết .

+ Vùng gió mùa xuất hiện các dòng biển
đổi chiều theo mùa (VD: ở Việt Nam).
+ Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng
qua bờ các dại dương.

IV. Đánh giá.
Hãy cho biết nguyên nhân tạo thành sóng biển, sóng thần. Nêu một số tác
hại của sóng thần mà em biết.
V. Hoạt động nối tiếp.
+ Làm các bài tập cuối SGK.

+ Sưu tầm các hình ảnh, các bài viết về hiện tượng sóng biển, sóng thần,
thuỷ triều và dòng biển qua sách báo và Internet.
4. Kết quả thực nghiệm: Sau khi giảng dạy 2 tiết: Thực nghiệm và đối
chứng ở 2 lớp 10A và lớp 10B với chất lượng như nhau nhưng kết quả thu được
qua kiểm tra đã có sự phân hoá.
Điểm
Giỏi 9-10
Khá 7-8
Trung bình 5-6
Yếu

Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

(10A) (%)

(10B) (%)

0
24,4
67,7
8,9

20
73,3
6,7
0

5. Nhận xét thực nghiệm: Ở lớp thực nghiệm kết quả học tập tốt hơn, tinh

thần thái độ học tập nghiêm túc. Ngoài ra tôi còn tiến hành thực nghiệm ở nhiều
bài khác nhau, kết quả thu được đều tốt hơn lớp đối chứng. Chính vì thế việc sử
dụng phương pháp đàm thoại đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
15


Sau một năm học vừa làm công tác giảng dạy vừa nghiên cứu đề tài cùng
với sự giúp đỡ của các đồng chí trong tổ, nhóm chuyên môn. Tôi đã hoàn thành
sáng kiến kinh nghiệm này, tuy thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nhưng đã
đạt được những kết quả nhất định.
- Đề tài vừa tiếp thu được những ưu điểm của phương pháp truyền thống vừa
phát huy được tính tích cực của phương pháp hiện đại lấy học sinh làm trung tâm
- Đề tài được nêu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp đàm
thoại. Từ đó tiến hành sử dụng phương pháp này trong dạy và học ở trường phổ
thông thông qua môn địa lý.
- Phương pháp đàm thoại được phát huy được tính tích cực chủ động của
học sinh trong quá trình học tập
- Phương pháp này bước đầu nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường
Phổ thông, đặc biệt môn địa lý.
- Đề tài đã vận dụng phương pháp này vào nhiều bài cụ thể trong chương
trình địa lý THPT và đã thu được kết quả tốt.
Tuy nhiên đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định:
- Việc thực hiện phương pháp đàm thoại theo qui trình đã nêu trong đề tài so
với các tiết thực nghiệm thời gian trên lớp chỉ đạt yêu cầu ở mức tương đối.
- Trong quá trình thực nghiệm ở một số tiết do tính tích cực của học sinh
chưa cao nên kết quả thực nghiệm còn thấp.
- Việc tìm hiểu cơ sở thực tiễn chủ yếu mới thực hiện ở trong trường nên khả
năng ứng dụng đối với các trường bạn sẽ gặp khó khăn hơn.

Vì vậy tôi tha thiết mong được sự góp ý của đồng nghiệp, nhất là các đồng
chí trong tổ nhóm chuyên môn của trường Trung học phổ thông Thiệu Hoá để đề
tài được hoàn chỉnh hơn, có khả năng ứng dụng rộng rãi ở các trường phổ thông
trong và ngoài tỉnh.
2. Đề xuất:
a.Đối với Sở giáo dục đào tạo:
16


-Cần tăng cường thêm các đợt học chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học để giáo viên có điều kiện trao đổi phương pháp dạy học.
-Đối với những đề tài sáng kiến kinh nghiệm có khả năng ứng dụng cao cần
có có biện pháp cụ thể để giáo viên sử dụng có hiêụ quả trong các tiết học.
b. Đối với nhà trường: Cần chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng
một cách kịp thời những sáng kiến kinh nghiêm có tính khả thi cao.
Trên đây là những đề xuất của tôi trong quá trình thực hiện đề tài, rất mong
sáng kiến kinh nghiêm của tôi sẽ được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong các
trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thiệu Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết,không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Nguyễn Thị Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17



1. Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học- Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
2. Sách giáo khoa địa lý lớp 10 chương trình cơ bản.
3. Sách giáo viên địa lý lớp 10 chương trình cơ bản.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn địa lý
lơp 10- Nhà xuất bản giáo dục.
5. Đổi mới thiết kế bài giảng địa lý 10- Nhà xuất bản giáo
dục.
6. Sách giáo khoa địa lí lớp 10 chương trình nâng cao.
7. Sách giáo viên địa lí lớp 10 chương trình nâng cao.
8. Bài tập địa lí 10 - Nhà xuất bản giao dục.
9. Kĩ thuật day học địa lí- Nhà xuất bản giao dục.
10. Tài liệu hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư
viện

18



×