Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong dạy học một số bài thuộc phần 1 nông, lâm, ngư nghệp, công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.77 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học là một trong những nội dung quan trọng nhằm cải
cách căn bản, toàn diện nền giáo dục nước ta [7].
Luật GD điều 24.2 đã ghi rõ: “Phương pháp DH phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho
HS” [6].
Chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước là nâng cao chất lượng GD,
đào tạo, coi trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng TH, khả
năng lập nghiệp, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất [6].
Trong xu thế đổi mới phương pháp DH bộ môn hiện nay, việc áp dụng các
phương pháp mới như: Phương pháp hỏi chuyên gia, phương pháp trực quan
hóa, phương pháp sơ đồ tư duy, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp đóng
vai, phương pháp dự án... là việc làm cần thiết.
Thực tế DH môn Công nghệ 10 tại các trường THPT, bên cạnh việc sử
dụng phương pháp truyền thống là chủ yếu, một số giáo viên đã sử dụng phương
pháp DH tích cực song không thường xuyên. Mặt khác, trong quá trình DH giáo
viên ít sử dụng các nhiệm vụ học tập phức hợp, vận dụng nội dung kiến thức
liên môn để giải quyết vấn đề. Vì thực tế DH môn công nghệ nói trên khiến một
bộ phận không nhỏ HS chưa tích cực, chủ động và tự giác trong học tập cũng
như hình thành thái độ, kĩ năng, năng lực giải quyết vấn đề.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp DH
theo dự án để tổ chức HS lĩnh hội tri thức trong DH một số bài thuộc phần 1
N – L - NN, Công nghệ 10” làm SKKN trong năm học 2017 – 2018 với mục
đích được trao đổi cùng các đồng nghiệp phương pháp mà tôi đã và đang áp
dụng rất có hiệu quả tại ngôi trường tôi đang công tác.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tổ chức DH theo dự án một số bài thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công


nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nội dung chương trình, tài liệu SGK công nghệ 10.
- Cơ sở lí luận DH theo dự án.
- Cơ sở thực tiễn DH theo dự án.
- Tổ chức dạy học theo dự án một số bài thuộc phần 1 N - L - NN, môn
Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

1


Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu liên quan tới đổi mới
phương pháp DH, DH tích cực, DH theo dự án đã được xuất bản trên các ấn
phẩm trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.4.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của GV và HS trong giờ học Công nghệ 10 để tìm
hiểu thực trạng hoạt động dạy và học theo phương pháp truyền thống và DH
theo dự án [Phụ lục 3].
1.4.2.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu khảo sát
Khảo sát bằng phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng và kết quả TN một số bài
thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán
Nho, tỉnh Thanh Hóa [Phụ lục 2].
1.4.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm DH một số bài thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công nghệ 10
tại trường THPT Nguyễn Quán Nho để kiểm nghiệm hiệu quả ban đầu của việc
sử dụng cách thức tổ chức DH theo dự án mà tôi đã đề xuất.
1.4.2.4. Phương pháp thống kê toán học

- Phân tích kết quả TN: Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để
xử lí kết quả thu được từ khảo sát thực trạng DH và kết quả DH theo dự án ở
một số bài thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công nghệ 10.
- Kiểm nghiệm giả thiết nghiên cứu: Khẳng định kết quả bước đầu của
việc tổ chức DH theo dự án ở một số bài thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công
nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm phương pháp DH theo dự án
Phương pháp DH theo dự án là một hình thức DH, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực
hành, nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp
này đòi hỏi người học cần có tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập.
Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của phương pháp DH theo dự án
[7, tr 127].
2.1.2. Đặc điểm của phương pháp DH theo dự án [3, tr.90].
2.1.2.1. Định hướng thực tiễn
Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn của xã hội, thực
tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Các dự án học tập góp phần gắn
liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội và có thể mang lại những tác động
xã hội tích cực.
Ví dụ: Trong môn Công nghệ 10 Bài 6: “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy
mô tế bào trong nhân giống cây trồng Nông, Lâm nghiệp” nhờ ứng dụng của
KH – KT mới, các nhà tạo giống đã đề ra phương pháp tạo và nhân giống mới
vừa nhanh, tốn ít vật liệu cũng như diện tích. Xuất phát từ thực tiễn đó, GV sẽ
thiết kế dự án học tập “Nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông,

lâm nghiệp”.
2.1.2.2. Có ý nghĩa thực tiễn đời sống xã hội
Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự
án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Ví dụ: Khi học về một số loài sâu bệnh hại cây trồng, các loại thuốc bảo
vệ thực vật... GV có thể cho HS đi tham quan một cơ sở sản xuất rau, một vườn
trái cây để tìm hiểu về các loài sâu bệnh đó và cách sử dụng các loài thuốc bảo
vệ thực vật để phòng tránh chúng như thế nào. Đồng thời, trong quá trình này,
HS cũng có thể thấy được thực tiễn sản xuất của người dân ra sao.
2.1.2.3. Định hướng hứng thú người học
Trong DH theo dự án, người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai
đoạn của quá trình DH, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch thực hiện, kiểm
tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Ở đây, GV chủ yếu đóng
vai trò tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ người học.
2.1.2.4. Tính phức hợp
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
2.1.2.5. Định hướng hành động
3


Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết
và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, người
học có thể tự kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện
kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn.
2.1.2.6. Tính tự lực cao của người học
Trong dạy học theo dự án, người học đóng vai trò chủ đạo, họ tự lên kế
hoạch cho mình, tự sáng tạo. GV chỉ đóng vai trò người hướng dẫn và đóng vai
trò người chỉ đường giúp đỡ.

2.1.2.7. Cộng tác làm việc
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm. Trong đó có sự cộng
tác, làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DH
theo dự án đòi hỏi rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như các lực lượng xã hội khác tham
gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
2.1.2.8. Định hướng sản phẩm
Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm sẽ được tạo ra. Sản phẩm
của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn,
thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố giới thiệu rộng rãi.
Như vậy, trong phương pháp dạy học theo dự án, GV là người hướng dẫn
HS tìm ra tri thức và tạo cơ hội cho HS tham gia tích cực vào hoạt động nghiên
cứu, sáng tạo. Vì vậy, trong đề tài này tôi sẽ tổ chức DH theo dự án ở một số bài
thuộc phần 1 Nông, Lâm, Ngư nghiệp, môn Công nghệ 10 dựa vào các đặc điểm
để phù hợp với môn học, lứa tuổi của HS THPT cũng như điều kiện học tập của
nhà trường. Định hướng hứng thú người học từ đó sẽ kích thích sự tìm hiểu của
HS; định hướng hành động để giúp HS tìm ra tri thức của mình; tính tự lực cao
của người học. Chính điều này giúp HS hình thành nhiều kĩ năng tìm kiếm thông
tin, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng tư duy, sáng tạo, tự đọc tài liệu,
phân tích tổng hợp tài liệu,...cộng tác làm việc để cho ra đời sản phẩm dự án –
một sự sáng tạo của cả tập thể.
2.1.3. Ưu điểm và hạn chế của DH theo dự án
DH theo dự án có những ưu và nhược điểm như sau [7, tr 134]:
2.1.3.1. Ưu điểm
- Gắn lí thuyết với TH, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giả quyết những vấn đề phức tạp.

- Rèn luyện kĩ năng khai thác thông tin một cách hiệu quả.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.

4


- Phát triển năng lực đánh giá.
- Tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng; có thể bao
gồm nhiều quan điểm liên quan đến nhiều bộ môn khác nhau.
- Tạo cơ hội để HS đưa ra nhiều sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động.
2.1.3.2. Nhược điểm
- Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống cũng
như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
- Đòi hỏi nhiều thời gian.
- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
2.1.4. Một số phương pháp DH và kĩ thuật sử dụng trong DH theo dự
án [3, tr.67].
2.1.4.1. Phương pháp thuyết trình
Đây là phương pháp được sử dụng ở hầu hết các bài học, tuy nhiên không
nên chỉ thuyết trình đơn giản một chiều từ GV đến HS mà nên kết hợp vấn đáp,
sử dụng các trang thiết bị hỗ trợ… nhằm giảm đi những hạn chế của phương
pháp này.
2.1.4.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại giúp HS mạnh dạn phát biểu ý kiến, luyện tập khả
năng đối đáp, diễn đạt ý tưởng, tập cho HS quan sát, suy nghĩ, phán đoán được
nhanh chóng. Vì vậy, trong DH theo dự án sử dụng phương pháp đàm thoại sẽ
phát huy được tính tích cực trong học tập của HS.
2.1.4.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp giao cho nhóm nhỏ HS có
trách nhiệm cùng hoàn tất nội dung học tập. Phương pháp này giúp HS rèn luyện

khả năng giao tiếp, hợp tác, khả năng quản lí và lãnh đạo nhóm.
2.1.4.4. Kĩ thuật động não (Công não)
Để thực hiện kĩ thuật công não, GV cần dẫn nhập và xác định rõ vấn đề,
HS đưa ra những ý kiến của mình về chủ đề GV đã đề cập. Khi HS đưa ra ý kiến
để trả lời cho vấn đề GV đã nêu, GV thu thập các ý kiến, không đánh giá hoặc
nhận xét nhằm huy động được nhiều ý kiến nối tiếp nhau. Sau quá trình thu thập
ý kiến, GV phân tích, đánh giá về nội dung các ý kiến và đưa ra kết luận.
2.1.4.5. Sơ đồ tư duy (Lược đồ tư duy)
Để thực hiện được sơ đồ tư duy thì trước tiên cần viết tên chủ đề ở trung
tâm sau đó từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết
một khái niệm phản ánh một nội dung lớn của chủ đề được viết bằng CHỮ IN
HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Khi đó, nhánh
chính được nối với chủ đề trung tâm và chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để
viết trên các nhánh. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp nội

5


dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in
thường và tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
2.1.5. Tiến trình DH theo dự án
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, để tổ chức DH theo dự án ở một số bài
thuộc phần 1 N - L - NN, môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán
Nho, tỉnh Thanh Hóa tôi đề xuất quy trình DH theo dự án thành 5 giai đoạn:
XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ
VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN

LẬP KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN DỰ ÁN


THỰC HIỆN DỰ ÁN

- GV: Gợi ý một số vấn đề liên quan đến nội
dung và mục tiêu bài học chuẩn bị làm dự án.
- HS: Cụ thể hóa ý tưởng và xác định mục tiêu
dự án

- GV: Giới thiệu tài liệu và đưa ra tiêu chí đánh
giá dự án.
- HS: Phân công công việc trong nhóm và xây
dựng kế hoạch thực hiện (có sự trợ giúp của GV)

- GV: Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
dự án.
- HS: Tiến hành thu thập thông tin, thảo luận
nhóm, thực hiện kế hoạch.

THU THẬP KẾT QUẢ
VÀ CÔNG BỐ SẢN
PHẨM

- GV: Tổ chức cho HS trình bày kết quả, tổ chức
cho các nhóm trao đổi ý kiến.
- HS: Trình bày kết quả thực hiện dự án (báo cáo
powerpoint, mô hình, sản phẩm…)

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
DỰ ÁN

- GV: Đánh giá sản phẩm, bài báo cáo, quá trình

thực hiện dự án của nhóm theo các tiêu chí.
- GV và HS: Rút ra bài học kinh nghiệm để thực
hiện dự án sau hoàn thiện hơn.

Sơ đồ tiến trình dạy học theo dự án

6


2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
2.2.1. Thực trạng hoạt động học môn Công nghệ 10 của HS trường
THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức về môn Công nghệ 10 của HS trường
THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
Để có thái độ và hành động học tập tích cực đối với môn Công nghệ 10, HS cần
có nhận thức đúng và đầy đủ về môn học này. Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng
nhận thức về môn Công nghệ 10 của HS bằng phiếu khảo sát [phụ lục 2].

TT

1
2
3

Nội dung

Rất đồng ý

Các mức độ
Đồng ý

Ít đồng ý

Không
đồng ý
Số Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ
lượng % lượng % lượng % lượng lệ
%
Gắn liền với
30
10,4
47
16,3 121
42
90
31,3
thực tiễn cuộc
sống
Gắn liền với
45
15,6
58
20,1 138 47,9
47
16,3
nghề

nghiệp
tương lai
Lý thú, hấp dẫn
12
4,2
28
9,7
85
29,5 163 56,6

4

Trừu
tượng,
khô khan

166

57,6

45

15,6

43

14,9

34


11,8

5

Phù hợp với
trình độ nhận
thức của HS

37

12,9

43

14,9

173

60,1

35

12,1

Bảng 1: Kết quả khảo sát nhận thức của HS về nội dung môn học Công nghệ 10
Kết quả thống kê cho thấy, có 77/288 HS (chiếm 26,7%) rất đồng ý và
đồng ý cho rằng môn Công nghệ gắn liền với thực tiễn cuộc sống, trong khi đó
còn 211/288 HS (chiếm 73,3%) cho rằng môn Công nghệ vẫn chưa đáp ứng
được tính thực tiễn, nội dung mang nặng kiến thức hàn lâm, gây khó khăn cho
người học trong quá trình tiếp thu kiến thức. Cũng qua khảo sát ta thấy, có

166/288 HS (chiếm 57,6%) rất đồng ý cho rằng nội dung môn học trừu tượng,
khô khan, còn mang nặng lí thuyết. Cùng với việc tìm hiểu về môn học thì qua
bảng khảo sát chúng ta thấy có 208 HS (chiếm 72,2%) cho rằng nội dung môn
học chưa phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
Như vậy, Công nghệ 10 là môn học thuộc về khoa học ứng dụng, nội dung
môn học cần biên soạn gắn liền với thực tế, trong mỗi bài học cần có hình ảnh
minh họa làm tăng khả năng trực quan sinh động đồng thời giúp HS củng cố
7


kiến thức lí thuyết, rèn luyện thêm các thao tác TH. Bên cạnh đó phải có một số
tiết để HS tham quan thực tế, củng cố kiến thức đã học trong nhà trường. Tuy
nhiên, đa phần kiến thức cung cấp cho HS trong chương trình Công nghệ 10 là
kiến thức quy trình như quy trình sản xuất phân bón, nhân giống cây trồng, quy
trình bảo quản hạt giống, lương thực, thực phẩm…Đây là những kiến thức trừu
tượng, rất khó tiếp thu.
2.2.1.2. Tính tích cực học tập của HS đối với môn Công nghệ 10 tại
trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
Để đánh giá được tính tích cực của HS đối với môn học Công nghệ 10, tôi đã
tìm hiểu thông qua phiếu khảo sát:
TT

1
2
3
4
5
6
7


8
9

Hành động học
tập

Ôn lại kiến thức
đã học
Đọc bài trước khi
đến lớp
Thu thập thông
tin, hình ảnh liên
quan đến bài học
Tham gia phát
biểu và đặt câu hỏi
với GV
Trả lời đúng câu
hỏi của GV, của
bạn học
Thảo luận nhóm
để giải quyết từng
phần của bài học
Phát hiện đúng
vấn đề và đặt đúng
câu hỏi ở chỗ có
vấn đề
Phối hợp, giúp đỡ
bạn trong nhóm
học tập
Hoạt động khác:

Nói chuyện riêng,
ngủ gật…

Rất thường
xuyên

Thường
xuyên

Các mức độ
Thỉnh
thoảng

Hiếm khi

Không
thực hiện

Số
lượng
12

Tỉ lệ
%
4,1

Số
lượng
18


Tỉ lệ
%
6,3

Số
lượng
41

Tỉ lệ
%
14,2

Số
lượng
132

Tỉ lệ
%
45,8

Số
lượng
85

Tỉ lệ
%
29,5

14


4,9

9

3,1

46

16

78

27,1

141

49

20

6,9

15

5,2

43

14,9


92

31,9

118

41

25

8,7

7

2,4

49

17

112

38

95

33

42


14,6

9

3,1

119

41,3

75

26

43

14,9

10

3,5

16

5,6

15

5,2


59

20,5

188

65,3

4

1,4

6

2,1

12

4,2

160

55,6

106

36,8

2


0,7

12

4,2

18

6,3

113

39,2

143

49,7

32

11,1

193

67

12

4,2


38

13,2

13

4,5

Bảng 2: Tính tích cực của HS trường THPT Nguyễn Quán Nho trong giờ học
môn Công nghệ 10
Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy, trong giờ học môn Công nghệ 10 hầu
như chưa có HS biểu hiện học tập tích cực. Chỉ có 12/288 HS (chiếm 4,1%) rất
thường xuyên ôn lại kiến thức đã học. Trong khi đó có tới 132/288 HS (chiếm
8


45,8%) hiếm khi ôn lại kiến thức đã học. Đọc bài trước khi đến lớp có 14/288
HS (chiếm 4,9%) là rất thường xuyên, 141/288 HS (chiếm 49%) là không thực
hiện. Về việc thu thập thông tin, hình ảnh liên quan đến bài học cũng chỉ có
20/288 HS (chiếm 6,9%) là rất thường xuyên, trong khi đó không thực hiện là
118/288 HS (chiếm 41%). Ngoài ra, trong giờ học số lượng HS tham gia phát
biểu xây dựng bài cũng rất hạn chế với 25/288 HS (chiếm 8,7%), mà có tới
112/288 HS (chiếm 38%) hiếm khi tham gia phát biểu và đặt câu hỏi với GV. Tỉ
lệ HS tham gia nhóm nhỏ để giải quyết từng phần của bài học hay giúp đỡ bạn
trong nhóm học tập hầu như là không có hoặc rất ít (2/288 HS chiếm 0,7%).
Trong đó, còn một lượng lớn HS thường xuyên làm các hoạt động khác (193 HS
chiếm 67%). Trong giờ dạy, theo quan sát của tôi còn có một số em thường
xuyên ngủ gật như em Lê Văn Vũ lớp 10A2, em Lê Văn Trường lớp 10A5
thường xuyên nói chuyện riêng, em Lê Thế Minh lớp 10A7 thường xuyên lơ
đễnh, không tập trung trong giờ học.

Qua việc khảo sát về thực trạng hoạt động học môn Công nghệ 10 của
trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa cho thấy, phần lớn HS chưa
có nhận thức đúng về môn học, chưa có thái độ tích cực với môn học. Chính vì
thiếu quan tâm đến môn học mà nhiều em đã không có kế hoạch và phương
pháp học tập cụ thể, học chỉ mang tính đối phó để có điểm và lên lớp. Vì vậy
việc định hướng cho HS nhận thức và có thái độ đúng về tầm quan trọng của
môn học là việc làm cần thiết để quá trình giảng dạy môn Công nghệ 10 đạt kết
quả như mong muốn.
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy môn Công nghệ 10 tại trường THPT
Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
2.2.2.1. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy DH đối với môn
Công nghệ 10
Phương pháp giảng dạy là một thành tố cơ bản của quá trình DH, là yếu tố
trực tiếp quyết định đến sự thành công của một giờ giảng. Môn Công nghệ 10 là
môn học có sự đan xen giữa các bài lí thuyết và TH. Do đó, các phương pháp
giảng dạy môn học nay rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi người GV phải nắm
vững và vận dụng các phương pháp linh hoạt để mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên hiện nay GV thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình dẫn đến HS
mệt mỏi, không có cơ hội trình bày ý kiến của mình. Ngoài ra GV đã sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm nhưng không thường xuyên. Đối với các phương
pháp DH khác như DH theo dự án, nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp học
tập hợp tác… đa số GV đều ít sử dụng. Riêng đối với phương pháp DH dự án là
một phương pháp mới, có hiệu quả trong việc tăng tính chủ động và khả năng
giải quyết vấn đề của HS nhưng nhiều GV còn phân vân khi áp dụng vì chưa
nắm vững phương pháp và cách tổ chức lớp học theo phương pháp này sao cho
phù hợp nhất.
2.2.2.2. Thực trạng về việc sử dụng phương tiện DH đối với môn Công
nghệ 10

9



Cơ sở vật chất tốt và phương tiện DH đầy đủ là một trong những yếu tố
giúp quá trình giảng dạy diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Đối với quá trình giảng dạy lí thuyết: Các đồ dùng DH và phương tiện
nghe nhìn phục vụ cho một giờ giảng lí thuyết môn Công nghệ 10 vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của GV và HS. Cả trường chỉ có 01 hoặc 02 phòng có trang bị
đầy đủ các phương tiện như máy chiếu, máy tính… để phục vụ cho tất cả các
môn học. Nếu GV muốn sử dụng các phương tiện này trong quá trình giảng dạy
phải đăng kí trước. Điều này đã gây rất nhiều trở ngại cho GV khi áp dụng
phương pháp mới.
Đối với quá trình giảng dạy TH: Hiện tại chưa có trường nào có phòng
TH riêng cho môn Công nghệ 10. Các loại máy móc, trang thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ TH còn thiếu nhiều, thậm chí nhiều khi GV và HS phải tự chuẩn bị
dụng cụ và nguyên vật liệu để TH. Cơ sở vật chất không đầy đủ dẫn đến một số
bài TH trong chương trình không thể thực hiện được. Đối với những bài TH này
GV chỉ giới thiệu để HS biết được mối liên hệ giữa lí thuyết và TH chứ không
có điều kiện cho HS thao tác trực tiếp.
Như vậy, việc khảo sát thực trạng về hoạt động dạy và học môn Công
nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho là cơ sở thực tiễn định hướng cho
việc áp dụng phương pháp DH mới. Nếu chúng ta vận dụng phương pháp DH
khác nhau ở cùng một nội dung giống nhau thì sẽ cho kết quả dạy và học cũng
khác nhau. Từ đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Sử dụng phương pháp DH
theo dự án để tổ chức HS lĩnh hội tri thức trong DH một số bài thuộc phần 1
Nông, Lâm, Ngư nghiệp Công nghệ 10” để cải thiện kết quả dạy và học môn
Công nghệ 10 hiện nay.
2.3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Tổ chức DH theo dự án một số bài thuộc phần 1 N - L - NN,
môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
2.3.1.1. Đề xuất phương án tổ chức DH theo dự án phần 1 N - L - NN,

môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
Để tiến hành thiết kế một số giáo án tổ chức DH theo dự án môn Công
nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa tôi tiến hành đề
xuất phương án tổ chức DH theo dự án phần 1 N - L – NN, môn Công nghệ 10
tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa như sau [1],[2]:
MỤC TIÊU
- Kiến thức: Trình
bày được ý nghĩa, nội
dung, cách khảo
nghiệm giống cây
trồng. Trình bày
được cơ sở khoa học

NỘI DUNG DH

PHƯƠNG
PHÁP DH

PHƯƠNG
TIỆN DH

Bài 1: Tìm hiểu về
giống cây trồng và
công nghệ nuôi cấy
mô tế bào
- Thuyết trình - Bảng, phấn
1. Khái niệm, mục - Giải thích, - SGK, hình
đích, ý nghĩa khảo minh họa
2.1, 2.2, 2.3,


10


và quy trình nuôi cấy
mô tế bào từ đó ứng
dụng TH. Xác định
được sức sống của
hạt.
- Kĩ năng: Thực hiện
được quy trình “Xác
định sức sống của
hạt”.
- Thái độ: Hình
thành tác phong làm
việc có kế hoạch, tích
cực trong hoạt động
nhóm, trách nhiệm
với công việc và
nhiệm vụ được giao
và tích cực bảo vệ
giống cây trồng.
- Kiến thức: Trình
bày được một số tính
chất của đất trồng,
biết được sự hình
thành, tính chất, biện
pháp cải tạo và sử
dụng của một số loại
đất xấu ở nước ta.
- Kĩ năng: Thực hiện

được cách đo độ pH
của đất bằng máy đo
pH.
- Thái độ: Có ý thức
bảo vệ, cải tạo đất
trồng.

- Kiến thức: Trình
bày được đặc điểm,
tính chất, kĩ thuật sử
dụng một số loại
phân bón.
- Kĩ năng: Thực hiện
được các bước trong

nghiệm giống cây
trồng
2. Các loại thí nghiệm
khảo nghiệm giống
cây trồng
3. Hệ thống sản xuất
giống cây trồng
- Quy trình sản xuất
giống
- Xác định sức sống
của hạt
- TH dự án “Xác định
sức sống của hạt”
4. Khái niệm phương
pháp nuôi cấy mô tế

bào và cơ sở khoa học
- Khái niệm
- Cơ sở khoa học
Bài 2: Tìm hiểu về
tính chất của đất
trồng và biện pháp
cải tạo đất
1. Khái niệm
- Keo đất và cấu tạo
keo đất
- Độ phì nhiêu của đất
2. Nguyên nhân làm
cho đất chua, kiềm,
mặn
3. Tính chất của các
loại đất chua, kiềm
mặn
4. Biện pháp cải tạo
và hướng sử dụng
5. TH: Quan sát phẫu
diện đất
Bài 3: Tìm hiểu về
các loại phân bón
1. Một số loại phân
bón thông thường
2. Đặc diểm, tính chất,
cách sử dụng của một
số loại phân bón

- Đàm thoại

- Nêu vấn đề
- Thảo luận
nhóm
- Làm mẫu

3.1, 3.2, 3.3,
3.4, 3.5 (trang
10,11,12,13,14)
- Phiếu học tập,
phiếu công việc
- Máy chiếu
- Dụng cụ, vật
liệu TH

- Thuyết trình.
- Giải thích,
minh họa
- Đàm thoại

- Thuyết trình
- Giải thích,
minh họa
- Đàm thoại
- Nêu vấn đề
-Thảo
luận
nhóm

- Bảng, phấn
- SGK, hình 7

(trang 22)
- Phiếu học tập,
phiếu công việc
- Máy chiếu
- Dụng cụ, vật
liệu TH

- Làm mẫu

- Đàm thoại
gợi mở
- Thuyết trình
- Thảo luận
nhóm

- Bảng, phấn
- SGK, vật thật
(HS chuẩn bị
mội số loại
phân hóa học)
11


quy trình trồng cây
trong dung dịch.
- Thái độ: Có thái độ
bảo vệ môi trường.
- Kiến thức: Trình
bày được các điều
kiện phát sinh, phát

triển sâu bệnh hại
cây trồng và ảnh
hưởng cũng như một
số biện pháp bảo vệ
cây trồng.
- Kỹ năng: Thực hiện
được quy trình pha
chế
dung
dịch
boocđô phòng trừ
nấm hại.
- Thái độ: Có ý thức
thực
hiện
đúng
những quy định về an
toàn lao động, an
toàn thực phẩm và
bảo vệ môi trường
khi sử dụng thuốc
hóa học bảo vệ thực
vật.
- Kiến thức: Trình
bày được mục đích, ý
nghĩa của công tác
bảo quản chế biến
sản phẩm N – L –
TS, biết được ảnh
hưởng của các yếu tố

môi trường đối với
chất lượng N – L –
TS.
- Kĩ năng: Thực hiện
được các quy trình
bảo quản và chế biến
N – L – TS trong gia
đình.

3. Nguyên lí sản xuất
phân vi sinh
4. TH: Pha chế được
dung dịch trồng cây
theo chỉ dẫn
Bài 4: Tìm hiểu về
sâu bệnh hại, ảnh
hưởng của thốc hóa
học bảo vệ thực vật
và cách phòng trừ
dịch hại cây trồng
1. Khái niệm phòng
trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng.
2. Điều kiện phát sinh,
phát triển của sâu
bệnh hại cây trồng
3. Ảnh hưởng của
từng điều kiện đến sự
phát sinh, phát triển
của sâu bệnh hại cây

trồng
4. Biện pháp phòng
trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng
- TH dự án “Pha chế
dung dịch boocđô
phòng trừ nấm hại”
Bài 5: Mục đích, ý
nghĩa của công tác
bảo quản chế biến
sản phẩm N – L – TS
1. Khái niệm bảo quản
chế biến N – L – TS
2. Ý nghĩa của công
tác bảo quản và chế
biến sản phẩm N – L –
TS
3. Đặc điểm, các yếu
tố ảnh hưởng đến
công tác bảo quản và
chế biến sản phẩm N –
L – TS

- Làm mẫu

- Máy chiếu
- Phiếu học tập,
phiếu công việc

- Thuyết trình

- Giải thích

- Bảng, phấn
- SGK
- Phiếu học tập,
phiếu công việc
- Máy chiếu
- Dụng cụ
- Vật liệu TH

- Nêu, giải
quyết vấn đề
- Thảo luận
nhóm
- Làm mẫu

- Nêu, giải
quyến vấn đề
- Đàm thoại
- Điều tra thực
tế
- Thảo luận
nhóm
- Minh họa

- Bảng, phấn
- SGK, hình
41.1,
41.2,
41.3,

41.4
(trang
123,
124, 125)
- Phiếu học tập,
phiếu công việc
- Máy chiếu
- Dụng cụ, vật
liệu TH
12


- Thái độ: Có ý thức
tìm hiểu công nghệ
bảo quản sản phẩm N
– L – TS.
- Kiến thức: Trình
bày được phương
pháp, quy trình bảo
quản và chế biến sản
phẩm N – L – TS.
- Kĩ năng: Chế biến
được một số sản
phẩm N – L – TS
bằng phương pháp
đơn giản.
- Thái độ: Tích cực
vận dụng những kiến
thức, kĩ năng vào
thực tiễn.


Bài 6: Bảo quản và
chế biến sản phẩm N
– L – TS
1. Quy trình bảo quản - Đàm thoại
- Bảng, phấn
sản phẩm N – L – TS: - Nêu, giải - SGK
- Bảo quản thóc, ngô, quyết vấn đề
- Phiếu học tập,
khoai lang, sắn
- Liên hệ thực phiếu công việc
- Bảo quản rau, hoa tế
- Máy chiếu
quả tươi
- Thảo luận - Dụng cụ
- Bảo quản thịt, trứng, nhóm
- Vật liệu TH
sữa, cá
- Sơ đồ tư duy
2. Quy trình chế biến - Làm mẫu
sản phẩm N – L – TS
sau thu hoạch:
- Chế biến thóc, ngô,
khoai lang, sắn
- Chế biến thịt, trứng,
sữa, cá
- Chế biến sản phẩm
Lâm sản
- Thực hiện dự án
“TH làm sữa chua”

Bảng 3: Đề xuất phương án DH theo dự án phần 1 N - L – NN, Công nghệ 10

2.3.1.2. Thiết kế giáo án để tổ chức DH theo dự án ở một số bài thuộc
phần 1 N - L - NN, môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho,
tỉnh Thanh Hóa [phụ lục 1].
Để tổ chức DH theo dự án môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn
Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa, tôi đã thiết kế 2 giáo án gồm [1],[2]:
Giáo án 1: Pha chế dung dịch boocđô phòng trừ nấm hại
Giáo án 2: Làm sữa chua
2.3.1.3. Đánh giá dự án
Khi đánh giá dự án, tôi đã tiến hành đánh giá theo phiếu đánh giá gồm các
tiêu chí sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Nhóm:…………………..
Lớp:……………………..

13


TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Tiêu chí đánh giá
THUYẾT
TRÌNH BÁO
CÁO (50
điểm)

XÁC ĐỊNH
VẤN ĐỀ (20
điểm)


Điểm tối đa

Nội dung phù hợp với chủ đề

10

Phân phối thời gian hợp lí

10

Trình bày dễ hiểu, logic, hấp dẫn, vào đề sáng
tạo, cuốn hút

10

Điềm tĩnh, tự tin, luôn hướng tới người nghe

10

Giọng nói to, rõ, trôi chảy, truyền cảm

10

Lắng nghe tích cực, thể hiện hiểu vấn đề thông
qua việc diễn giải lại

10

Trả lời câu hỏi của GV và các bạn đúng nội
dung, rõ ràng, thuyết phục


10

SỬ DỤNG
Sử dụng powerpoint trình chiếu sáng tạo
CÔNG NGHỆ Sử dụng phương tiện trực quan sinh động
THÔNG TIN
Sử dụng powerpoint hình nền phù hợp nội dung
(50 điểm)
Sử dụng powerpoint nền và chữ tương phản tốt
Kết hợp các phần mềm xử lí hình ảnh, quay
phim tốt

10
10
10
10
10

HOẠT ĐỘNG Tham gia tích cực vào thảo luận và đặt câu hỏi
NHÓM (60 Tự tin phát biểu ý kiến, đóng vai trò chủ đạo
điểm)
Tham gia tích cực vào công việc của nhóm

10

Thái độ đánh giá nghiêm túc

10


Phân công công việc trong nhóm hợp lí

10

Thực hiện đúng nhiệm vụ, công việc đặt ra

10

Hoàn thành sản phẩm dự án đúng thời hạn

10

Sản phẩm đẹp, an toàn, sử dụng được

10

SẢN PHẨM
(20 điểm)

TỔNG

10
10

200

2.3.2. Thực nghiệm sư phạm
2.3.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của DH theo dự án.
2.3.2.2. Đối tượng thực nghiệm

- Tôi đã chọn các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có đối tượng có số
lượng HS và trình độ nhận thức HS tương đương nhau, cụ thể:

14


+ Lớp đối chứng: Lớp 10A1 (42 HS), lớp 10A2 (41 HS), đây là các lớp
mà HS chưa được tiếp cận với phương pháp trên.
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 10A3 (40 HS), lớp 10A4 (38 HS), đây là các lớp
mà HS được tiếp cận với phương pháp trên.
- Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh
Hóa.
2.3.2.3. Nội dung thực nghiệm
Tôi đã tiến hành thực nghiệm 2 dự án:
- Dự án 1: Pha chế dung dịch boocđô phòng trừ nấm hại
- Dự án 2: Làm sữa chua
2.4. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG SKKN
2.4.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Sau khi học xong một số bài áp dụng phương pháp DH theo dự án môn
Công nghệ 10, HS ở lớp TN có thái độ rất tự tin khi giải quyết các vấn đề trong
thực tế và hình thành niềm tin vào bản thân. Trong khi ở lớp ĐC chưa tự tin khi
giải quyết vấn đề. HS ở lớp TN có khả năng tư duy sáng tạo thông qua việc đưa
ra nhiều sáng kiến, ý tưởng mới tốt hơn, trong khi đó kĩ năng này ở lớp ĐC rất
thấp. Về khả năng tổ chức khi làm việc nhóm ở lớp TN, HS tích cực thảo luận
và đặt câu hỏi, trong khi ở lớp ĐC, HS còn rụt rè, ít hợp tác. HS ở lớp TN có khả
năng tìm kiếm và xử lí thông tin tốt hơn ở lớp ĐC. Về khả năng thuyết trình, HS
ở lớp TN có giọng nói to, rõ, trôi chảy và truyền cảm, ở lớp ĐC, HS còn đùn đẩy
nhau, không tự giác. HS ở lớp TN có khả năng tự học, tự nghiên cứu tốt hơn ở
lớp ĐC.
Qua kết quả đánh giá TN sư phạm cho thấy, khi áp dụng phương pháp DH

theo dự án, HS có thái độ hứng thú với môn học hơn và có nhiều kĩ năng hình
thành ở các em. Nếu HS phát huy những kĩ năng này trong học tập và cuộc sống
sẽ giúp các em học tập một cách dễ dàng, khoa học hơn và tình cảm bạn bè, thầy
cô cũng sẽ tốt hơn.

15


2.4.2. Đánh giá về kết quả học tập ở lớp TN và lớp ĐC
TT

Các mức đánh giá

Lớp TN

Lớp ĐC

Số lượng

Tỉ Lệ %

Số lượng Tỉ Lệ %

1

Xuất sắc (9đ – 10đ)

3

3,8


0

0

2

Giỏi (8đ – 8,9đ)

48

61,5

8

9,6

3

Khá (6,5đ – 7,9đ)

27

34,6

68

81,9

4


Trung bình (5đ – 6,4đ)

0

0

7

8,4

5

Yếu (3,5đ – 4,9đ)

0

0

0

0

6

Kém (0đ – 3,4đ)

0

0


0

0

Tổng

78

100

83

100

Bảng 4: Thống kê số liệu kết quả học tập của lớp TN và lớp ĐC
Qua kết quả thống kê ở bảng 4 cho thấy, tỉ lệ HS đạt xuất sắc, giỏi của lớp
TN cao hơn lớp ĐC cụ thể là 51/78 HS (chiếm 65,3%). Đối với lớp ĐC kết quả
học tập của HS rơi nhiều vào khá và trung bình cụ thể 75/83 HS (chiếm 90,3%).
Điều đó cho thấy khi DH theo phương pháp dự án kết quả học tập của HS tăng
lên.
Như vậy, qua kết quả TN sư phạm cho thấy, HS lớp TN có sự khác biệt về
trung bình điểm số với tỉ lệ xuất sắc, giỏi cao, trong khi tỉ lệ khá, trung bình tập
trung ở lớp ĐC. Điều này chứng tỏ khi áp dụng DH theo dự án vào môn Công
nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Quán Nho thì HS đạt kết quả cao hơn trong
học tập cũng như hình thành các kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm, thu thập
và xử lí thông tin, tư duy, sáng tạo, sử dụng công nghệ thông tin và kĩ năng tự
học, tự nghiên cứu.

16



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, tôi đã rút ra được một số kết luận chính sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về DH theo dự án như khái niệm, đặc
điểm, phân loại, ưu điểm và hạn chế, một số phương pháp, kĩ thuật và tiến trình
DH theo dự án làm cơ sở cho việc thiết kế giáo án để tổ chức DH theo dự án một
số bài thuộc phần 1 N – L – NN, môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn
Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát thực trạng DH môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn
Quán Nho cho thấy HS chưa có nhận thức đúng và thái độ tích cực với môn học
này, tỉ lệ HS học tập tích cực trong giờ học chưa cao.
- Trong khuôn khổ SKKN tôi đã tiến hành thiết kế 2 giáo án áp dụng
phương pháp DH theo dự án và thực nghiệm hai giáo án trên hai lớp là lớp 10A3
và lớp 10A4. Kết quả TN sư phạm cho thấy, HS có kết quả học tập tốt hơn và
bước đầu đã hình thành các kĩ năng như kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức
khi làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng tự học, tự nghiên cứu. Đây là những kĩ năng có ý nghĩa quan trọng đối với
việc nâng cao kết quả học tập cho HS.
3.2. KIẾN NGHỊ
Bằng kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng dạy, để tăng hiệu quả
của việc sử dụng phương pháp DH theo dự án tại trường THPT Nguyễn Quán
Nho, tỉnh Thanh Hóa, tôi có một số kiến nghị sau:
3.2.1. Đối với trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hóa
- Bồi dưỡng cho HS kiến thức, kĩ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hợp tác,
làm việc trong nhóm, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Phải coi việc ứng dụng phương pháp DH hiện đại là công việc cấp bách,
mang tính chiến lược, quyết định đến sự phát triển của nhà trường. Từ đó có kế
hoạch chỉ đạo vận dụng phương pháp DH tích cực có hiệu quả.

- GV mạnh dạn thử nghiệm phương pháp DH mới, hiện đại vào giảng dạy.
Phổ biến đề tài này trong sinh hoạt chuyên môn để GV học tập, rút kinh nghiệm.
- Tổ chức tạo điều kiện cho GV có thể giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về
việc áp dụng phương pháp DH mới giữa các trường.
3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa
Sở Giáo dục và Đào tạo cần triển khai phương pháp DH theo Dự án thông
qua các lớp tập huấn cho GV dạy môn Công nghệ nói riêng và các môn học
trong chương trình phổ thông nói chung.
3.2.3. Hướng phát triển của đề tài:
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai phương pháp DH theo dự án cho các
môn học khác tại trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Quán Nho

17


nói riêng để HS nâng cao được các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ năng tư duy
sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin...

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Lê Thị Minh

18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức
kĩ năng môn Công nghệ THPT, NXB Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Công nghệ 10, NXB Giáo dục.
3. Bernd Meier Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận DH hiện đại – Một số
vấn đề đổi mới phương pháp DH, Posdam – Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt
động theo nhóm và hướng dẫn HS tự học, NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt
động tự học của HS THPT, NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Văn An (2008), Luật GD, NXB Lao động.
7. Nguyễn Thị Minh Phượng – Phạm Thị Thúy – Lê Viết Chung (2016),
Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Minh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nguyễn Quán Nho
TT

1

Tên đề tài SKKN

Thiết kế câu hỏi để tổ
chức HS làm việc với

SGK trong DH một số
bài thuộc chương I,
Trồng
trọt,
Lâm
nghiệp đại cương,
Công nghệ 10.

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả đánh
giá xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Tỉnh

C

Năm học đánh
giá xếp loại

2009 - 2010

19




×